Chức năng tâm thu thất trái là gì? Các công bố khoa học về Chức năng tâm thu thất trái

Chức năng tâm thu thất trái là khả năng co bóp và bơm máu từ thất trái vào động mạch chủ, quan trọng cho hiệu quả tuần hoàn và cung cấp oxy cơ thể. Chỉ số EF đo chức năng này, bình thường từ 55%-70%. Yếu tố ảnh hưởng gồm cao huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh van tim, và lối sống không lành mạnh. Giảm chức năng gây khó thở, mệt mỏi, phù, tim đập nhanh. Chẩn đoán qua siêu âm tim, MRI, X-quang. Điều trị tập trung vào thuốc, thay đổi lối sống, và có thể phẫu thuật. Hiểu và quản lý tốt chức năng này giúp bảo vệ sức khỏe tim mạch.

Chức Năng Tâm Thu Thất Trái: Một Tìm Hiểu Sâu Sắc

Chức năng tâm thu của thất trái là một khái niệm quan trọng trong y học tim mạch, đề cập đến khả năng của tâm thất trái để co bóp và tống máu ra khỏi tim vào động mạch chủ. Đây là một trong những yếu tố chính quyết định hiệu quả của hệ tuần hoàn và có vai trò quan trọng trong việc duy trì áp lực máu và cung cấp oxy cho cơ thể.

Cấu Trúc và Vai Trò Của Thất Trái

Thất trái là một trong bốn buồng của tim, nằm ở bên dưới tâm nhĩ trái và bên cạnh thất phải. Chức năng chính của thất trái là bơm máu giàu oxy, được dẫn từ phổi trở về qua tĩnh mạch phổi và qua tâm nhĩ trái, vào động mạch chủ để cấp phát cho toàn cơ thể. Cấu trúc cơ tim của thất trái khỏe mạnh và dày đặc hơn để đáp ứng với nhu cầu áp lực bơm cao.

Đo Lường Chức Năng Tâm Thu Thất Trái

Chức năng tâm thu thất trái thường được đo lường thông qua phân suất tống máu (Ejection Fraction - EF), biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của máu được tống ra khỏi thất trái trong một chu kỳ co bóp. Một EF bình thường nằm trong khoảng 55% đến 70%. Bất thường về phân suất tống máu có thể chỉ ra tình trạng suy tim hoặc các bệnh lý khác như bệnh cơ tim.

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chức Năng Tâm Thu Thất Trái

Có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến chức năng tâm thu của thất trái, bao gồm:

  • Cao Huyết Áp: Tăng áp lực máu có thể dẫn đến thất trái phì đại và suy giảm chức năng.
  • Bệnh Mạch Vành: Giảm lưu thông máu có thể gây tổn thương cơ tim và ảnh hưởng đến khả năng co bóp của thất trái.
  • Bệnh Van Tim: Van tim bất thường có thể làm cản trở lưu lượng máu và tăng tải công việc cho thất trái.
  • Lối Sống: Chế độ dinh dưỡng kém, thiếu vận động, và thuốc lá cũng là những yếu tố nguy cơ.

Triệu Chứng và Biểu Hiện Lâm Sàng

Khả năng co bóp giảm có thể dẫn đến các triệu chứng như:

  • Khó thở, đặc biệt là khi gắng sức.
  • Mệt mỏi và suy giảm khả năng làm việc hàng ngày.
  • Phù, đặc biệt là ở chân và mắt cá chân.
  • Tim đập nhanh hoặc không đều.

Phương Pháp Chẩn Đoán

Siêu âm tim là công cụ quan trọng nhất để đánh giá chức năng tâm thu thất trái. Ngoài ra, các kỹ thuật khác như cộng hưởng từ tim (MRI), chụp X-quang tim, và xét nghiệm máu cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ chẩn đoán và xác định nguyên nhân tiềm ẩn.

Phương Pháp Điều Trị

Điều trị chức năng tâm thu thất trái bất thường thường tập trung vào việc quản lý nguyên nhân gốc rễ và cải thiện triệu chứng. Các phương pháp phổ biến bao gồm:

  • Thuốc: Sử dụng các nhóm thuốc như thuốc ức chế men chuyển (ACE inhibitors), thuốc chẹn beta, và thuốc lợi tiểu.
  • Thay Đổi Lối Sống: Ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên, và cai thuốc lá.
  • Phẫu Thuật: Trong một số trường hợp có thể cần can thiệp như sửa chữa hoặc thay thế van tim.

Kết Luận

Chức năng tâm thu thất trái là một chỉ số quan trọng đánh giá sức khỏe tim mạch. Việc hiểu rõ và quản lý chức năng này có thể giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng. Thực hiện theo các hướng dẫn y tế và duy trì lối sống lành mạnh là cách tốt nhất để bảo vệ sức khỏe tim của bạn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chức năng tâm thu thất trái":

ĐẶC ĐIỂM VỀ HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG TÂM THU VÀ KHỐI LƯỢNG CƠ THẤT TRÁI TRÊN SIÊU TIM 3D Ở BỆNH NHÂN BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Khảo sát thể tích, chức năng thất trái và khối lượng cơ thất trái trên siêu tim 3D ở bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại (BCTPĐ). Đối tượng và phương pháp: Trong thời gian từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2021, các bệnh nhân chẩn đoán BCTPĐ được khám và điều trị tại Viện Tim Mạch Quốc Gia, Bệnh Viện Bạch Mai. Tất cả các bệnh nhân đều được hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng tỷ mỉ, sau đó đều được làm siêu âm tim 2D/3D. Siêu âm tim 2D/3D được thực hiện theo khuyến cáo của Hội Siêu Âm Tim Hoa Kỳ năm 2015. Siêu âm tim 3D qua thành ngực được tiến hành kiểu góc rộng (full-volume) sử dụng 3 mặt cắt: 2 buồng, 4 buồng từ mỏm và trục ngắn để tính toán các chỉ số thể tích thất trái (EDV và ESV), phân suất tống máu (EF), khối lượng cơ thất trái (KLCTT). Kết quả: Tổng số 48 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, 22 nam (45,8%), 26 nữ (54,2%), tuổi trung bình tuổi 43,7 ± 22,3 tuổi. 89,6% các bệnh nhân có dấu hiệu SAM, 45,8% các bệnh nhân có đóng van ĐMC giữa tâm thu, 43,8% có tăng chênh áp qua đường ra thất trái ≥30 mmHg. Phân bố phì đại vách liên thất trên siêu âm tim 3D trong nghiên cứu của chúng tôi, phì đại VLT lan toả chiếm tỷ lệ cao nhất là 45,8%), rồi đến phì đại vùng giữa VLT (29,2%), rồi đến phì đại đồng tâm (16,7%), phì đại vùng mỏm (12,5%). Trên siêu âm tim 3D, thể tích thất trái cuối tâm trương trung bình là 66,8 ± 24,7 (ml), thể tích thất trái cuối tâm thu trung bình là 18,1 ± 10,7 (ml), phân suất tống máu trung bình là 74,07 ± 7,1 (%), KLCTT trung bình là 189,7 ± 97,8 (gr). KLCTT đo trên siêu âm tim 3D thấp hơn so với khi đo trên siêu âm tim TM với p=0.000 rất có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Siêu âm tim 3D là phương pháp thăm dò không xâm lấn, không phơi nhiễm tia xạ, dễ áp dụng, giúp đánh giá hình thái và chức năng tâm thu thất trái, khối lượng cơ thất trái ở các bệnh nhân BCTPĐ. KLCTT đo trên siêu âm tim 3D thấp hơn so với khi đo trên siêu âm tim TM, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
#Bệnh cơ tim phì đại #siêu âm tim 3D #thể tích thất trái #chức năng thất trái #khối lượng cơ thất trái.
ĐẶC ĐIỂM SÓNG TIỀN TÂM THU THẤT TRÁI TRÊN SIÊU ÂM TIM Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm sóng tiền tâm thu (STTT) thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 60 BN ĐTĐ typ 2 và 30 người nhóm chứng tại khoa Nội tiết và Viện Tim mạch Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2021. Các thông số nghiên cứu (NC) trên siêu âm tim: vận tốc và thời gian sóng TTT đo tại đường ra thất trái, kích thước và chức năng tâm trương (CNTTr) thất trái. Kết quả: Tỉ lệ xuất hiện STTT thất trái trên siêu doppler tim ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là 90%, thấp hơn so với nhóm chứng (93%) (p>0,05). Vận tốc STTT thất trái ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là 64.7 ± 15.5 cm/s, lớn hơn so với vận tốc STTT thất trái ở nhóm chứng khỏe mạnh (56.2 ± 11.3 cm/s) (p<0.05). Vận tốc STTT ở nhóm ĐTĐ có rối loạn CNTTr thất trái cao hơn nhóm ĐTĐ không có rối loạn CNTTr thất trái (74,3 ± 11,3 so với 58,5 ± 11,2, p<0,001). Thời gian STTT thất trái ở  nhóm ĐTĐ typ 2 là 97.5 ± 15.4ms dài hơn nhóm người khỏe mạnh (92.9 ± 17.00 cm/s) (p>0,05). Không có sự khác biệt về thời gian sóng TTT giữa nhóm ĐTĐ có rối loạn CNTTr và nhóm ĐTĐ không có rối loạn CNTTr
#sóng tiền tâm thu thất trái #đái tháo đường typ 2 #chức năng tâm trương thất trái
Đặc điểm lâm sàng, biến đổi đường kính nhĩ trái, đường kính và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân suy tim mạn tính có rung nhĩ
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, sự biến đổi đường kính nhĩ trái, thất trái và chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân suy tim mạn tính có rung nhĩ. Đối tượng và phương pháp: 155 bệnh nhân được chia làm 2 nhóm: (1) 65 bệnh nhân suy tim mạn tính có rung nhĩ và (2) 90 bệnh nhân suy tim mạn tính không có rung nhĩ. Các bệnh nhân được khám lâm sàng, ghi điện tâm đồ 12 đạo trình, xét nghiệm máu, siêu âm tim. Kết quả: Đường kính nhĩ trái trung bình của nhóm suy tim mạn tính có rung nhĩ cao hơn so với nhóm suy tim mạn tính không có rung nhĩ (46,62 ± 9,63mm so với 37,9 ± 6,86mm), p<0,001. 7,69% bệnh nhân suy tim mạn tính có rung nhĩ có huyết khối trong buồng tim. Chưa thấy sự khác biệt về đường kính thất trái giữa 2 nhóm suy tim mạn tính có rung nhĩ và suy tim mạn tính không có rung nhĩ (51,01 ± 9,72mm so với 52,45 ± 12,21mm), p>0,05. Phân số tống máu thất trái trung bình của nhóm suy tim mạn tính có rung nhĩ thấp hơn nhóm suy tim mạn tính không có rung nhĩ (45,60 ± 16,52% so với 51,47 ± 14,06%), p<0,05. Ở nhóm bệnh nhân suy tim mạn tính có rung nhĩ, bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao 80%; suy tim NYHA III-IV chiếm đa số 72,31%; rung nhĩ có đáp ứng thất nhanh chiếm tỷ lệ cao 63,08%. Kết luận: Suy tim mạn tính có rung nhĩ thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi, mức độ suy tim thường nặng (NYHA III-IV). Bệnh nhân suy tim mạn tính có rung nhĩ có tần số tim nhanh hơn, giãn nhĩ trái nhiều hơn và phân suất tống máu thất trái giảm hơn so với suy tim mạn tính không có rung nhĩ. Chưa thấy sự khác biệt về đường kính thất trái giữa 2 nhóm có rung nhĩ và không có rung nhĩ.
#Rung nhĩ #suy tim mạn tính
LIÊN QUAN GIỮA SÓNG TIỀN TÂM THU THẤT TRÁI VỚI CHỨC NĂNG TÂM TRƯƠNG THẤT TRÁI TRÊN SIÊU ÂM TIM Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa sóng tiền tâm thu (TTT) thất trái với một số thông số chức năng tâm trương (CNTTr) thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 60 BN ĐTĐ typ 2 và 30 người nhóm chứng tại khoa Nội tiết và Viện Tim mạch Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2021. Các thông số nghiên cứu (NC) trên siêu âm tim: vận tốc và thời gian sóng TTT đo tại đường ra thất trái, kích thước và chức năng tâm trương thất trái, chỉ số Tei thất trái. Kết quả: Tỷ lệ sóng TTT thất trái là 90% ở nhóm ĐTĐ, 93,3% ở nhóm chứng (p:0,600). Có 35% (21BN) trong nhóm ĐTĐ có rối loạn CNTTr thất trái, trong đó 81% (17BN) là rối loạn CNTTr độ I, 19% (4BN) là rối loạn CNTTr độ II. Có 6,7% (2BN) trong nhóm chứng có rôi loạn CNTTr thất trái (độ I). Đường kính thất trái tâm trương và thể tích thất trái tâm trương ở nhóm không có sóng TTT lớn hơn so với nhóm có sóng TTT (p<0,05).  Vận tốc sóng tiền tâm thu ở đường ra thất trái  tương quan đồng biến với vận tốc sóng A qua van 2 lá (rho = 0,413, p < 0,001), tương quan nghịch biến với tỉ lệ E/A (rho = -0,244, p = 0,027), tương quan đồng biến với chỉ số Tei thất trái (rho = 0,345, p<0,005).
#sóng tiền tâm thu thất trái #đái tháo đường typ 2 #chức năng tâm trương thất trái #chỉ số Tei
ĐÁNH GIÁ HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG TÂM THU THẤT TRÁI TRÊN SIÊU ÂM TIM Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN DO VIRUS VIÊM GAN B
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá một số thông số hình thái và chức năng tâm thu (CNTTh) thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân (BN) xơ gan do virus viêm gan B (HBV). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 68 BN xơ gan do HBV Child – Pugh B, C và 30 người nhóm chứng tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới và Viện Tim mạch Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2020 đến tháng 8/2021. Các thông số nghiên cứu (NC) trên siêu âm tim: Kích thước và chức năng tim trái, cung lượng tim và chỉ số Tei thất trái. Kết luận: Đường kính nhĩ trái, thất trái và khối lượng cơ thất trái ở bệnh nhân xơ gan do HBV lớn hơn so với người bình thường (p<0.05). Đường kính nhĩ trái, đường kính thất trái tâm thu ở nhóm xơ gan Child – Pugh C cũng lớn hơn nhóm xơ gan Child – Pugh B (p<0.05). Phân suất tống máu giảm, thời gian tống máu thất trái ngắn hơn và chỉ số Tei thất trái lớn hơn ở bệnh nhân xơ gan do HBV so với người bình thường (p<0.05), chỉ số Tei thất trái ở nhóm xơ gan Child – Pugh C cũng lớn hơn nhóm xơ gan Child – Pugh B (p<0,05).
#Xơ gan #chức năng tâm thu thất trái #chỉ số Tei
RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TÌNH DỤC Ở BỆNH NHÂN SUY TIM CHỨC NĂNG TÂM THU THẤT TRÁI GIẢM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ rối loạn chức năng tình dục ở bệnh nhân suy tim chức năng tâm thu thất trái giảm và một số yếu tố liên quan tại Viện Tim mạch Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang xác định rối loạn chức năng tình dục ở bệnh nhân nữ dựa vào bộ câu hỏi FSFI, rối loạn cương dương ở bệnh nhân nam dựa vào bộ câu hỏi IIEF. Kết quả: Tỷ lệ suy giảm chức năng sinh dục nữ với 77,3%; rối loạn cương dương ở nam 88,9%; rối loạn chức năng tình dục nữ và rối loạn cương dương có liên quan đến tuổibệnh nhân suy tim. Kết luận: Rối loạn chức năng tình dục nữ và rối loạn cương dương ở bệnh nhân suy tim chức năng tâm thu thất trái giảm với tỷ lệ cao, có tương quan với tuổi của bệnh nhân suy tim.
#Suy tim #Rối loạn chức năng tình dục nữ #Rối loạn cương dương
Nghiên cứu chức năng tâm thu thất trái bằng siêu âm tim đánh dấu mô ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn
Mục tiêu: Đánh giá chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn bằng siêu âm tim đánh dấu mô. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 90 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn và 37 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết theo tiêu chuẩn của Hội Hồi sức châu Âu (SCCM/ESICM) năm 2016, điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 6/2017 đến tháng 12/2018. Tất cả các bệnh nhân được làm siêu âm tim và siêu âm tim đánh dấu mô ở thời điểm 24 giờ đầu sốc nhiễm khuẩn. Kết quả: Chỉ số sức căng dọc toàn bộ thất trái ở nhóm sốc nhiễm khuẩn cao hơn có ý nghĩa so với nhóm nhiễm khuẩn huết (-14,6 ± 3,3% so với -17,1 ± 3,3%, p<0,01). Không có sự khác biệt về phân số tống máu thất trái ở 2 nhóm (p>0,05). Kết luận: Siêu âm tim đánh dấu mô có thể phát hiện sớm rối loạn chức năng tâm thu thất trái so với siêu âm tim thường quy.  
#Sốc nhiễm khuẩn #nhiễm khuẩn huyết #siêu âm tim đánh dấu mô
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG TÂM THU TÂM THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN NGHIỆN RƯỢU MẠN TÍNH
Mục tiêu: Đặc điểm về hình thái, chức năng tâm thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân (BN) nghiện rượu mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang trên 60 BN nghiện rượu mạn tính điều trị nội trú tại Khoa Tâm thần, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3 - 11/2022 và 56 nam giới khỏe mạnh. Kết quả: Độ dày vách liên thất (IVSd, IVSs) cả 2 thì tăng lên so với nhóm chứng (8,97 ± 1,59 mm và 12,46 ± 1,78 mm so với 7,42 ± 0,75 mm và 10,28 ± 0,92 mm, với p < 0,05). Độ dày thành sau thất trái (LVPWd, LVWPs) cả 2 thì cũng tăng lên so với nhóm chứng (8,78 ± 1,31 mm và 12,41 ± 1,45 mm so với 7,89 ± 0,67 mm và 10,98 ± 0,72 mm, với p < 0,05). Khối lượng cơ thất trái (LV mass) và chỉ số khối cơ thất trái (LVMI) ở nhóm bệnh (138,72 ± 32,03 g và 81,22 ± 18,59 g/m²) tăng lên so với nhóm chứng (108,18 ± 18,91 g và 67,04 ± 13,40 g/m²), với p < 0,05. Đường kính và thể tích tâm thu thất trái (LVEDs, ESV)  là 29,97 ± 4,14 mm và 34,38 ± 13,24 mL, lớn hơn so với nhóm chứng là 27,92 ± 2,44 mm và  29,21 ± 5,17 mL, vời p < 0,05. Chức năng tâm thu giảm mức độ vừa chiếm 1,67%, mức độ nhẹ chiếm 13,33%. Kết luận: Có sự thay đổi hình thái và chức năng tâm thất trái ở BN nghiện rượu mạn tính.
#Nghiện rượu mạn tính #Siêu âm tim doppler #Tâm thất trái
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA NỒNG ĐỘ NT-proBNP HUYẾT THANH TRONG TIÊN ĐOÁN RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TÂM THU THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Đặt vấn đề: Suy tim là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. NTproBNP huyết thanh là chất chỉ điểm sinh học phản ánh đáp ứng mạnh mẽ của tim sau khi bị nhồi máu, là công cụ để chẩn đoán suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát giá trị của nồng độ NT-proBNP huyết thanh trong tiên đoán chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 145 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp điều trị tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 20182020. Nồng độ NT-proBNP được định lượng bằng phương pháp miễn dịch điện hóa phát quang (ECLIA) trong vòng 24-72 giờ sau khi khởi phát cơn đau thắt ngực, xác định điểm cắt NT-proBNP dự đoán suy tim phân suất tống máu giảm (EF ≤40%) sau nhồi máu cơ tim cấp. Kết quả: Nồng độ NT-proBNP có giá trị trung vị 1348 pg/mL (5 ->35000); giá trị trung vị NT-proBNP tăng theo nhóm tuổi (p <0,001); mức nồng độ NT-proBNP huyết thanh tăng theo phân độ Killip lúc nhập viện (Killip I: 1111 pg/mL, Killip II: 6175 pg/mL, Killip III-IV: 6856 pg/mL, p <0,001); nồng độ NT-proBNP huyết thanh giữa các nhóm theo phân suất tống máu thất trái, bảo tồn (EF ≥50%) là 935,7 pg/mL, trung gian (41-49%) là 2396,5 pg/mL, giảm (EF ≤40%) là 4372,5 pg/mL; có mối tương quan nghịch với phân suất tống máu (r =-0,345; p <0,001). Giá trị điểm cắt của nồng độ NT-proBNP giúp dự báo tình trạng suy tim phân suất tống máu giảm (EF ≤40%) sau nhồi máu cơ tim cấp là >1363 pg/mL, độ nhạy 77,8% và độ đặc hiệu 59,6% (AUC =0,701; p <0,05). Kết luận: Nồng độ NTproBNP huyết thanh lúc nhập viện giúp tiên đoán rối loạn chức năng tâm thu thất trái, đặc biệt suy tim phân suất tống máu giảm ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp.  
#suy tim #nhồi máu cơ tim cấp #NT-proBNP huyết thanh
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2