Chức năng co bóp là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Chức năng co bóp là khả năng của tế bào cơ hoặc cơ quan như tim hoặc cơ vân co rút tạo lực cơ học nhằm sinh công, duy trì vận động và bơm máu. Định lượng chức năng co bóp thông qua các thông số như phân suất tống máu, lực phát sinh cực đại và vận tốc co bóp phản ánh tình trạng sinh lý và bệnh lý cơ tim.

Giới thiệu về chức năng co bóp

Chức năng co bóp (contractile function) là khả năng của tế bào cơ hoặc cơ quan co rút, sinh lực và tạo lực cơ học. Quá trình này đảm bảo vận động, duy trì trương lực mạch máu, và bơm máu trong tim. Đặc trưng bởi biên độ, tốc độ và công suất co bóp, chức năng này phản ánh tình trạng sinh lý và bệnh lý của cơ quan.

Trong tim, khả năng co bóp cơ thất (myocardial contractility) quyết định khối lượng tống máu mỗi nhịp đập, ảnh hưởng trực tiếp đến cung lượng tim và huyết áp. Ở cơ vân, co bóp cho phép thực hiện cử động tinh vi hoặc chịu tải lực lớn, tùy theo loại sợi cơ và mức độ kích thích thần kinh.

Đánh giá chức năng co bóp là yếu tố quan trọng trong chẩn đoán và tiên lượng các bệnh cơ tim, suy tim, nhồi máu cơ tim, cũng như rối loạn cơ vân do chấn thương hoặc bệnh lý thần kinh. Các chỉ số thường đo gồm phân suất tống máu (EF), áp lực phát lực cực đại, và vận tốc co bóp đỉnh (Medscape: Cardiac Contractility).

Nguyên lý cơ bản của co bóp cơ bắp

Theo lý thuyết sợi trượt (sliding filament theory), các filament protein actin và myosin trượt qua nhau nhờ chu trình cross-bridge. Đầu myosin gắn vào vị trí đặc hiệu trên actin, thực hiện phản ứng thủy phân ATP để sinh công, rồi tách ra cho chu kỳ tiếp theo. Quá trình lặp đi lặp lại tạo ra lực kéo và rút ngắn sợi cơ (AJP: Muscle Contraction).

Cơ chế cross-bridge gồm bước gắn (attachment), bước cúi (power stroke), bước tách (detachment) và gập lại (recovery). Tốc độ giai đoạn cúi và số lượng cross-bridge hoạt động đồng thời quyết định vận tốc và lực co bóp. Nồng độ ATP, ADP, Pi và Ca2+ nội bào điều hòa hiệu suất chu trình.

Quan hệ lực-vận tốc của cơ tim mô tả bằng phương trình Hill: (F+a)(v+b)=(F0+a)b(F + a)\,(v + b) = (F_{0} + a)\,b trong đó F là lực, v là vận tốc co, F0 lực tối đa khi v=0, a và b là hằng số phụ thuộc tính chất cơ (NCBI Bookshelf).

Các loại cơ và đặc điểm co bóp

Có ba loại cơ chính trong cơ thể người: cơ vân, cơ trơn và cơ tim. Cơ vân co bóp nhanh, chủ động, chịu kiểm soát thần kinh ý thức, nhưng dễ mệt mỏi. Cơ trơn co bóp chậm, bền bỉ, điều khiển vô ý, thích nghi với hoạt động lâu dài ở thành mạch và ống tiêu hóa.

Cơ tim có cấu trúc sợi giống cơ vân nhưng co bóp không mệt mỏi, nhịp nhàng, điều hòa bởi hệ thống dẫn truyền điện tim và tín hiệu nội bào. Sự kết hợp đặc trưng giữa tự động tính, tính liên kết và khả năng đáp ứng với hormon catecholamine giúp tim duy trì nhịp đập ổn định.

Loại cơTốc độ coĐặc tính
Cơ vânNhanhChủ động, mệt mỏi nhanh
Cơ trơnChậmVô ý, bền bỉ lâu
Cơ timVừaNhịp nhàng, không mệt

Cơ chế phân tử điều khiển co bóp

Khởi đầu của co bóp là sự tăng nồng độ Ca2+ nội bào qua kênh L-type và CICR (calcium-induced calcium release) từ lưới nội sinh chất (SR). Ca2+ gắn vào troponin C, làm dịch chuyển tropomyosin để myosin có thể gắn lên actin, khởi động chu trình cross-bridge.

Khi cần giãn cơ, Ca2+ được bơm trở lại SR qua SERCA hoặc thải ra ngoài qua NCX (Na+/Ca2+ exchanger). Tốc độ tái hấp thu Ca2+ quyết định thời gian giãn (relaxation) và tần số tối đa của co bóp (AJP-Heart: Excitation–Contraction Coupling).

  • β-adrenergic tăng cAMP, kích thích PKA, làm tăng hoạt tính SERCA và troponin I.
  • NO và PKG làm giảm lực co bằng cách ức chế troponin.
  • Phosphatase và kinases khác điều hoà độ nhạy Ca2+ của protein co bóp.

Phương pháp đánh giá chức năng co bóp

Siêu âm tim Doppler M-mode, 2D và tissue Doppler imaging (TDI) là phương pháp không xâm lấn phổ biến để đo phân suất tống máu (EF), độ giãn thành và vận tốc co cơ từng vùng (Medscape: Echocardiography).

Cardiac MRI cung cấp hình ảnh 3D chính xác, cho phép đo thể tích buồng tim, khối lượng cơ và phân tích áp lực–thể tích (PV loop) để tính công suất tống máu, strain và strain rate (AHA: CMR in contractility).

Phương pháp xâm lấn như catheter Swan–Ganz đo áp lực nhĩ phải, áp suất động mạch phổi kết hợp catheter khối tích thu thập vòng lặp PV, xác định dP/dtmax và stroke work qua tích phân:

SW=PdVSW = \int P\,dV (PMC: PV loop analysis).

  • EF, FS (fractional shortening) từ siêu âm M-mode.
  • Strain/strain rate qua MRI & TDI.
  • dP/dtmax và stroke work từ vòng lặp PV.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng co bóp

Preload là áp lực hoặc thể tích cuối thì tâm trương, tăng preload kéo dài sợi cơ theo cơ chế Frank–Starling, gia tăng lực co. Afterload là áp lực động mạch, tăng afterload làm giảm vận tốc và biên độ co cơ.

Nồng độ Ca2+ nội bào và ATP là yếu tố thiết yếu điều hòa chu trình cross-bridge. Thiếu ATP, rối loạn pH, hoặc thiếu oxy làm suy giảm tương tác actin–myosin và giảm lực co.

  • Preload: độ căng cơ sơ khởi.
  • Afterload: sức cản động mạch.
  • Inotropy: hiệu ứng Ca2+, cAMP.
  • Metabolism: ATP, pH, trạng thái oxi hóa.

Điều hòa thần kinh và hormon

Hệ giao cảm qua receptor β1-adrenergic kích hoạt adenylate cyclase, tăng cAMP, PKA phosphorylate kênh Ca2+ L-type và phospholamban, nâng cao Ca2+ nội bào, tăng inotropy và lusitropy (UpToDate: β-adrenergic regulation).

Hệ phó giao cảm qua receptor M2 giảm cAMP, hạ Ca2+ nội bào, chậm nút xoang và giảm lực co. Hormon tuyến giáp, insulin, glucagon và peptide natriuretic cũng tham gia điều hòa dài hạn.

Rối loạn chức năng co bóp và bệnh lý liên quan

Suy tim systolic thể hiện EF <40% do nhồi máu cơ tim, cardiomyopathy giãn. Suy tim diastolic chủ yếu do giãn nở kém, điển hình ở bệnh tăng huyết áp mạn và xơ hóa cơ tim.

Nhược cơ và dystrophinopathies (bệnh Duchenne) gây tổn thương cơ vân, rối loạn cross-bridge. Rối loạn co bóp cơ trơn gặp trong tăng huyết áp phổi và thiếu máu cục bộ mạch vành (JACC: Contractile disorders).

Ứng dụng lâm sàng và điều trị dược lý

Positive inotropes như digoxin (ức chế Na+/K+-ATPase), dobutamine (agonist β1) và milrinone (ức chế PDE3) tăng dP/dtmax và cung lượng tim. Beta-blockers như metoprolol giảm remodeling và cải thiện tiên lượng lâu dài.

ThuốcCơ chếChỉ định
DigoxinỨc chế Na+/K+-ATPaseSuy tim mạn
DobutamineAgonist β1Suy tim cấp
MilrinoneỨc chế PDE3Suy tim cấp, hỗ trợ cơ tim

Can thiệp tái tưới máu (stent, bắc cầu) và thiết bị hỗ trợ tâm thất (LVAD) giúp giảm afterload và cải thiện chức năng co bóp khu vực.

Xu hướng nghiên cứu và hướng phát triển tương lai

Liệu pháp gen và tế bào gốc hướng tới tái tạo cơ tim sau nhồi máu, sử dụng AAV và microRNA để điều chỉnh protein co bóp (PubMed: Gene therapy contractility).

Cảm biến nano và meta-vật liệu tích hợp trong mô tim nhân tạo (engineered heart tissue) theo dõi real-time lực co. AI và học máy phân tích đa dữ liệu (hình ảnh, sinh hóa, di truyền) cá thể hóa điều trị suy tim.

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề chức năng co bóp:

Kích Thích Điện Chức Năng cho Ứng Dụng Thần Kinh Cơ Dịch bởi AI
Annual Review of Biomedical Engineering - Tập 7 Số 1 - Trang 327-360 - 2005
▪ Tóm tắt  Các cơ bị liệt hoặc bị yếu có thể được kích thích co lại bằng cách áp dụng dòng điện tới các dây thần kinh vận động ngoại vi còn nguyên vẹn chi phối chúng. Khi các co bóp cơ được kích thích bằng điện được phối hợp theo cách mang lại chức năng, kỹ thuật này được gọi là kích thích điện chức năng (FES). Trong hơn 40 năm nghiên cứu về FES, các nguyên tắc về việc kích thích an toàn m...... hiện toàn bộ
#kích thích điện chức năng #thần kinh cơ #co bóp cơ #kỹ thuật kích thích #thiết bị neuroprosthesis #ứng dụng y học
Mối quan hệ giữa độ kéo dài của mặt đệm van ba lá và huyết áp tâm thu động mạch phổi ở bệnh suy tim: một chỉ số của chức năng co bóp thất phải và tiên lượng Dịch bởi AI
American Journal of Physiology - Heart and Circulatory Physiology - Tập 305 Số 9 - Trang H1373-H1381 - 2013
Huyết áp tâm thu động mạch phổi (PASP) được xác định bằng siêu âm và độ kéo dài của mặt đệm van ba lá (TAPSE; từ cuối tâm trương đến cuối tâm thu) có ý nghĩa cơ bản trong việc theo dõi lâm sàng bệnh nhân suy tim (HF), khi tăng và giảm lần lượt có thể làm gia tăng nguy cơ tim mạch từ hai đến ba lần. Chúng tôi giả thuyết rằng mối quan hệ giữa TAPSE (sự rút ngắn sợi cơ thất phải theo chiều dọ...... hiện toàn bộ
Không có mối tương quan giữa con đường p38 MAPK và suy giảm chức năng co bóp trong các tế bào cơ tim tiểu đường Dịch bởi AI
Pflügers Archiv - Tập 451 - Trang 328-337 - 2005
Ngoài các bệnh tim mạch cổ điển, nồng độ glucose trong máu cao trực tiếp can thiệp đến các tế bào cơ tim. Các cơ chế chịu trách nhiệm cho điều này vẫn chưa được khám phá chi tiết. Nghiên cứu này nhằm xác định xem tình trạng tăng đường huyết có ảnh hưởng gì đến các phân tử tín hiệu nổi bật và đến chức năng co bóp của các tế bào cơ tim hay không. Các tế bào cơ tim được tách chiết từ chuột trưởng thà...... hiện toàn bộ
#p38 MAPK #tế bào cơ tim #tăng đường huyết #bệnh tiểu đường #chức năng co bóp
Sự Biểu Hiện Của Protein Huỳnh Quang Xanh Gây Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Tạo Lực Của Các Tế Bào Cơ Tim Mạch Cách Biệt Ở Chuột Dịch bởi AI
Molecular and Cellular Biochemistry - Tập 286 - Trang 59-65 - 2006
Protein huỳnh quang xanh (GFP) được sử dụng rộng rãi như một dấu hiệu biểu hiện sinh học không tác động để nghiên cứu ảnh hưởng của biểu hiện gen tái tổ hợp trong mô tim, nhưng ảnh hưởng của nó đến chức năng co bóp của các tế bào cơ tim vẫn chưa được đánh giá đầy đủ. Chúng tôi đã đo lường chức năng co bóp của các tế bào cơ tim từ tâm thất chuột cống được tách biệt trước và sau khi bị nhiễm virus a...... hiện toàn bộ
#Protein huỳnh quang xanh #tế bào cơ tim #chức năng co bóp #adenovirus #nghiên cứu gen
Rối loạn chức năng do thiếu máu tái tưới máu thay đổi động học của tương tác sợi cơ được ước lượng bằng mô hình ứng dụng thuốc tăng cường co bóp ở các trái tim tách biệt Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 5 - Trang 1-14 - 2006
Mối quan hệ trong không gian pha giữa nồng độ myoplasmic [Ca2+] và áp lực thất trái không thay đổi thể tích (LVP) được đo đồng thời trong tim chuột lang nguyên vẹn bị thay đổi bởi các can thiệp thiếu máu và tác động của thuốc tăng cường co bóp. Mục tiêu của chúng tôi là mô hình hóa toán học mối quan hệ trong không gian pha giữa [Ca2+] và LVP với trọng tâm là những thay đổi trong động học cầu nối c...... hiện toàn bộ
#thiếu máu tái tưới máu #động học cầu nối chéo #myofilament #độ nhạy với Ca2+ #chuột lang
Đột biến Prothrombin C>T tại vị trí 20209 (F2 20209*T) thúc đẩy quá trình xử lý 3′end mRNA và do đó góp phần vào tình trạng huyết khối qua cơ chế tăng cường chức năng. Dịch bởi AI
Blood - Tập 106 - Trang 2145 - 2005
Phân tích chức năng của alen prothrombin chung (F2) 20210*A gần đây đã tiết lộ cơ chế di truyền mới với chức năng tăng cường trong quá trình xử lý 3′ đầu như một cơ chế di truyền mới có khả năng dẫn đến bệnh ở con người. Dựa trên những quan sát này, chúng tôi đã tìm kiếm tác động chức năng của một đột biến mới C>T tại vị trí 20209 (F2 20209*T). Đột biến này ảnh hưởng đến nucleotide áp cuối của vùn...... hiện toàn bộ
#Đột biến prothrombin #F2 20209*T #chức năng tăng cường #huyết khối #mRNA #xử lý 3′end
Sự khác biệt trong việc giải phóng canxi từ mạng lưới nội chất và các kho chứa axit nội bào để bảo vệ tim chống lại tổn thương thiếu máu/tái tưới máu Dịch bởi AI
Journal of Physiology and Biochemistry - Tập 72 - Trang 495-508 - 2016
Chúng tôi và nhiều nghiên cứu khác đã chứng minh hiệu ứng bảo vệ của phương pháp pacing postconditioning (PPC) đối với tổn thương do thiếu máu/tái tưới máu (I/R). Tuy nhiên, cơ chế dưới nền tảng sự bảo vệ này vẫn chưa hoàn toàn rõ ràng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã đánh giá tác động của việc giải phóng canxi từ mạng lưới nội chất (SR) và các kho chứa axit nội bào mới (AS). Các trái tim chuột...... hiện toàn bộ
#Pacing postconditioning #tổn thương thiếu máu/tái tưới máu #giải phóng canxi #mạng lưới nội chất #kho chứa axit #chức năng tim #khả năng co bóp.
Vai trò của AMP deaminase trong bệnh cơ tim tiểu đường Dịch bởi AI
Molecular and Cellular Biochemistry - - 2024
Bệnh tiểu đường mellitus là một trong những nguyên nhân chính gây suy tim thiếu máu và không thiếu máu. Trong khi tăng huyết áp và bệnh động mạch vành là những bệnh đồng mắc thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường, chức năng co bóp tim và sự tái cấu trúc vẫn xảy ra ở bệnh nhân tiểu đường ngay cả khi không có bệnh đồng mắc, điều này được gọi là bệnh cơ tim tiểu đường. Các nghiên cứu trong những thập kỷ g...... hiện toàn bộ
#tiểu đường #cơ tim tiểu đường #AMP deaminase #chức năng co bóp #loài oxy phản ứng #Ca2+ #chuyển hóa năng lượng
24. TÁC DỤNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG CỦA TRẺ BẠI NÃO THỂ CO CỨNG BẰNG HÀO CHÂM VÀ XOA BÓP BẤM HUYỆT KẾT HỢP VẬN ĐỘNG TRỊ LIỆU
Tạp chí Y học Cộng đồng - - Trang - 2025
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng vận động ở trẻ bại não thể co cứng bằng hào châm và xoa bóp bấm huyệt kết hợp vận động trị liệu tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương. Đối tượng và phương pháp: 40 bệnh nhi từ 12-72 tháng tuổi, được chẩn đoán bại não thể co cứng theo tiêu chuẩn Hoa Kỳ (1985), điều trị tại Khoa Nội - Nhi, Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương. Nghiên cứu can thiệp l...... hiện toàn bộ
#Hào châm #xoa bóp bấm huyệt #vận động trị liệu #bại não thể co cứng.
Tín hiệu Ca2+ trong bệnh tim mạch: vai trò của bơm canxi màng plasma Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 54 - Trang 691-698 - 2011
Bơm calci ATPase màng plasma (PMCA) là một họ gen có chức năng đưa Ca2+ ra khỏi tế bào và tham gia vào việc duy trì nồng độ canxi tự do trong tế bào và/hoặc với tín hiệu Ca2+, tùy thuộc vào loại tế bào. Trong hệ tim mạch, Ca2+ không chỉ cần thiết cho sự co thắt và giãn nở mà còn đóng vai trò quan trọng như một thông điệp thứ hai trong các con đường truyền tín hiệu. Một mạng lưới phức tạp các cơ ch...... hiện toàn bộ
#bơm canxi màng plasma #tín hiệu Ca2+ #bệnh tim mạch #suy tim #tăng huyết áp #chức năng co bóp #phì đại tim #nhịp tim #tử vong đột ngột
Tổng số: 14   
  • 1
  • 2