Chấn thương bụng kín là gì? Các công bố khoa học về Chấn thương bụng kín

Chấn thương bụng kín là tình trạng chấn thương hoặc tổn thương trong vùng bụng, nhưng không có bất kỳ phần cơ hoặc giải phẫu nào bị thủng hoặc xuyên thủng. Tình trạng này có thể do các nguyên nhân như va đập mạnh vào vùng bụng, tai nạn giao thông, hoặc cảm giác bị đè nặng trên vùng bụng. Các triệu chứng chấn thương bụng kín có thể bao gồm đau bụng, sưng hoặc xanh tím ở vùng bị tổn thương, nôn mửa, mệt mỏi, hoặc mất nhiều máu.
Chấn thương bụng kín là tình trạng tổn thương trong vùng bụng, nhưng không có bất kỳ phần cơ nào bị thủng hoặc xuyên thủng. Thường xảy ra do va đập mạnh vào vùng bụng, tai nạn giao thông, hoặc cảm giác bị đè nặng trên vùng bụng.

Triệu chứng của chấn thương bụng kín có thể bao gồm:
1. Đau bụng: Đau có thể là một dạng cơn đau như cơn đau nhói hoặc đau nhấn nút. Đau có thể lan ra các vùng lân cận như lưng, vai, thượng vị.
2. Sưng hoặc xanh tím: Vùng bụng có thể sưng hoặc xuất hiện các vết bầm tím do tổn thương mô mềm trong vùng.
3. Nôn mửa: Một số người có thể có cảm giác mệt mỏi và nôn mửa sau chấn thương bụng.
4. Mất nhiều máu: Nếu các mạch máu lớn trong vùng bụng bị tổn thương, có thể gây ra mất máu nội mạc, dẫn đến triệu chứng như ói máu hoặc xuất huyết tiêu hóa.

Việc chẩn đoán chấn thương bụng kín thường được thực hiện bằng cách kiểm tra vùng bị tổn thương và xem xét những triệu chứng có liên quan. Đôi khi có thể cần sử dụng công cụ hỗ trợ như siêu âm hoặc scan CT để xác định rõ hơn về mức độ tổn thương và xem xét sự tồn tại của các vấn đề khác nhau.

Điều quan trọng sau chấn thương bụng là tìm hiểu mức độ và phạm vi của tổn thương. Trong một số trường hợp, một chấn thương bụng kín có thể dẫn đến chấn thương nội tạng nguy hiểm, như tổn thương gan, thận hay ruột. Việc tư vấn và điều trị đúng đắn sẽ phụ thuộc vào mức độ và loại chấn thương, và có thể là việc cần đến viện để thăm khám và điều trị.
Trong một số trường hợp, chấn thương bụng kín có thể gây tổn thương nội tạng nghiêm trọng như ruột, gan, tụy, thận, tuỷ sống và mạch máu chính của vùng bụng. Các vị trí tổn thương thường xảy ra là do va đập mạnh vào vùng bụng, tai nạn xe cộ, tai nạn thể thao hoặc các hoạt động cường độ cao.

Triệu chứng của chấn thương bụng kín có thể bao gồm:
1. Đau bụng cấp tính và cơn đau lan tỏa: Đau có thể xuất hiện ngay sau va chạm hoặc một thời gian sau đó. Đau có thể lan tỏa sang các vị trí khác như lưng, vai, thượng vị (vị trí dưới xương ức).
2. Sưng hoặc xanh tím: Vùng bụng bị tổn thương có thể sưng hoặc xuất hiện các vết bầm tím do phù nề và máu tụ tạo thành bướu máu.
3. Cảm giác ôm chặt bụng: Những người bị chấn thương bụng kín thường cảm nhận một cảm giác ôm chặt hoặc áp lực quá mức trên vùng bụng.
4. Nôn mửa: Sau chấn thương bụng, có thể có triệu chứng nôn mửa do tác động lên hệ thống tiêu hóa.
5. Mất nhiều máu: Nếu có tổn thương nội tạng trong vùng bụng, người bị chấn thương có thể mất máu nội mạc. Điều này có thể dẫn đến triệu chứng như ói máu, xuất huyết tiêu hóa và huyết áp thấp.

Điều quan trọng sau chấn thương bụng kín là phải tìm hiểu mức độ và phạm vi tổn thương. Việc chẩn đoán thường dựa trên lịch sử triệu chứng, kiểm tra cơ thể và sử dụng các phương pháp hình ảnh như X-quang, siêu âm hoặc scan CT để đánh giá sự tổn thương.

Việc điều trị chấn thương bụng kín sẽ phụ thuộc vào mức độ và loại tổn thương. Trong những trường hợp nghiêm trọng, có thể cần phẫu thuật để sửa chữa tổn thương nội tạng. Đối với những trường hợp nhẹ hơn, có thể áp dụng biện pháp điều trị bằng thuốc giảm đau, nghỉ ngơi và nhờ sự phục hồi tự nhiên của cơ thể. Việc theo dõi tình trạng và thăm khám định kỳ là điều cần thiết để đảm bảo không có tổn thương tiềm tàng nghiêm trọng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chấn thương bụng kín":

Spiegelung und Brechung eines beliebigen optischen Strahlenbündels endlicher Öffnung an der ebenen Trennungsfläche zweier Medien, behandelt vom Standpunkt der elektromagnetischen Lichttheorie
Zeitschrift für Physik - - Trang 933-945 - 1926
Johannes Picht
Es werden Formeln für das in der Überschrift angegebene Thema entwickelt und hieraus eine einfache Methode zur Bestimmung der Wellenflächengleichung des durch Spiegelung bzw. Brechung entstandenen Strahlenbündels angegeben.
The protective effect of hypericin on postpartum depression rat model by inhibiting the NLRP3 inflammasome activation and regulating glucocorticoid metabolism
International Immunopharmacology - - Trang 108560 - 2022
Xuejia Zhai, Yan Chen, Xuemei Han, Ying Zhu, Xixuan Li, Yu Zhang, Yongning Lu
Pulmonary Complications Due to Iduronidase Deficiency (Hurler Syndrome) Linked to Active Pro-Inflammatory Status.
Blood - - Trang 1838 - 2004
Angela Panoskaltsis-Mortari, Andrew Price, Kevin Tram, Melinda Berthold, Ron McElmurry, Jakub Tolar, Paul Orchard, Charlie Peters, Lorne Clarke, Bruce R. Blazar
Abstract Mucopolysaccharidosis type IH (Hurler syndrome) is caused by alpha-L-iduronidase (IDUA) enzyme deficiency resulting in the accumulation of glycosaminoglycans (GAGs). This affects the function of many vital organs, causes mental retardation and early death. Although BMT can reduce many of these manifestations, pulmonary complications have limited the success of allogeneic BMT for Hurler patients. In our BMT population, non-infectious post-BMT lung complications were seen in 52% of MPS (n=23) vs 8% of patients with other metabolic storage diseases (n=25) (p<0.01). These complications adversely affected 5-yr survival rates, with the survival of females inferior to males (p<0.02). To understand how IDUA deficiency affects lung function pre- and post-BMT, we examined the lungs of IDUA−/− mice (C57BL/6 background) and compared them to C57BL/6 wild type controls (WT). Alcian blue staining of lung cryosections prepared from 7–10 mo old IDUA−/− mice showed large areas of GAG deposition. These areas were associated with large perivascular and peribronchiolar infiltrates composed of predominantly CD4+ T cells with CD8+ T cells, CD11b+ cells and high numbers of MHC class II+ cells. Since GAGS have been shown in vitro to stimulate cells of the immune system, the co-localization of T cells, macrophages and accumulated GAGS sets the stage for the lung being a target injured by immune-mediated mechanisms. Pro-inflammatory cytokines (TNFα, IL-1β, IL-6, IL-12p70) were elevated (p<0.05) in the serum and bronchoalveolar lavage fluid (BALF) of the majority of IDUA−/− as compared to WT controls. In addition, GM-CSF, IL-13 and MCP-1 (CCL2) were elevated in IDUA−/− mice, indicative of an overall activated immune system, especially the macrophage component since these cytokines are typically macrophage products. Female IDUA−/− mice tended to have much higher levels of these cytokines compared to their male counterparts (p<0.05). Consistent with these high cytokine levels, flow cytometry demonstrated that IDUA−/− alveolar macrophages had significantly (p<0.05) higher expression levels of costimulatory ligands (CD40; CD80) and adhesion molecules (CD54) that we have shown are associated with acute post-BMT lung injury. Pulmonary function tests showed that, as compared to WT controls, 7–10 mo old IDUA−/− mice had increased lung compliance (0.434 ± 0.003 vs 0.280 ± 0.006 1/cm H2O; p < 0.003) and tissue hysteresivity (measurement of lung resistance over elastance: 0.188 ± 0.02 vs 0.158 ± 0.03, p = 0.04). Together, these data indicate that lung injury in non-treated IDUA−/− mice is associated with a pre-existing pro-inflammatory state that may be a significant contributing factor to the mortality we have observed in such mice undergoing allo-BMT. Lethally irradiated (8 Gy) IDUA−/− recipients of 20x106 T-cell-depleted allogeneic B10.BR (H2k) BM had only 20% survival at 4 mo post-BMT vs 100 % survival of WT, p=0.009. The presence of accumulated GAGS at perivascular sites may explain the severity of post-BMT lung injury in the Hurler setting since these areas are the “ports of entry” of the donor cells into the lungs. Since immune-mediated lung injury is a major source of morbidity and mortality in allo-BMT patients, these findings may have important clinical implications for higher risk BMT patients such as those with Hurler syndrome.
Financial and Economic Risks to Public Projects
Procedia Economics and Finance - - Trang 204-210 - 2014
Victor Platon, Simona Frone, Andreea Constantinescu
Zur Frage der Hungerketonurie bei Säuglingen
European Journal of Pediatrics - - Trang 280-281 - 1934
Walter Heymann, Elisabeth Maier
Obtention of biochar-Fe/Ce using Punica granatum with high adsorption of ampicillin capacity
Heliyon - - Trang e08841 - 2022
J.C. Gómez-Vilchis, G. García-Rosales, L.C. Longoria-Gándara, E.O. Pérez-Gómez, D.T. Castilleros
Nature plays with dice – terrorists do not: Allocating resources to counter strategic versus probabilistic risks
European Journal of Operational Research - - Trang 198-208 - 2009
Boaz Golany, Edward H. Kaplan, Abraham Marmur, Uriel G. Rothblum
The reinforced laryngeal mask airway for dento-alveolar surgery
British Journal of Anaesthesia - - Trang 185-188 - 1996
A C Quinn, A Samaan, E M McAteer, E Moss, M Vucevic
How to improve the biomechanical stability of endosteal augmentation for proximal humerus fracture with osteopenia? A cadaveric study
Clinical Biomechanics - - Trang 105850 - 2023
Zhengguo Zhu, Zuhao Chang, Wei Zhang, Shaobo Nie, Lin Qi, Peifu Tang, Hua Chen, Yujie Liu
Tổng số: 2,329,218   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 232922