Can thiệp động mạch vành là gì? Các công bố khoa học về Can thiệp động mạch vành

Thiệp động mạch vành là một quá trình mà các động mạch vành bị tắc nghẽn do mảng động mạch vành, gây ra giảm lưu lượng máu và dẫn đến thiểu năng cung cấp máu ch...

Thiệp động mạch vành là một quá trình mà các động mạch vành bị tắc nghẽn do mảng động mạch vành, gây ra giảm lưu lượng máu và dẫn đến thiểu năng cung cấp máu cho trái tim. Điều này có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như đau thắt ngực, đau tim, hoặc thậm chí là đột quỵ.

Các yếu tố nguy cơ gây thiệp động mạch vành bao gồm hút thuốc lá, tiểu đường, tăng huyết áp, chế độ ăn uống không lành mạnh, thiếu vận động và di truyền.

Để phòng ngừa và điều trị thiệp động mạch vành, người ta thường khuyến khích thay đổi lối sống, như tập thể dục, ăn uống lành mạnh, giảm cân và kiểm soát các yếu tố nguy cơ. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng thuốc hoặc thực hiện các phẫu thuật như ôm định mạch hoặc bóc tảng động mạch vành để giảm tắc nghẽn và cải thiện lưu lượng máu đến trái tim.
Thiệp động mạch vành, còn được gọi là bệnh động mạch vành, là một căn bệnh mạch máu tạo ra tắc nghẽn trong động mạch vành, làm giảm lưu lượng máu cung cấp cho trái tim. Đây là một trong những nguyên nhân chính gây đau thắt ngực (angina) và đau thắt ngực đột ngột (acute coronary syndrome).

Các triệu chứng của thiệp động mạch vành có thể bao gồm đau thắt ngực, khó thở, mệt mỏi, đau hạ sườn trái, và có thể dẫn đến trầm cảm và lo âu.

Để chẩn đoán thiệp động mạch vành, các phương pháp thường được sử dụng bao gồm xét nghiệm máu, điện tâm đồ, siêu âm tim, thế thích động mạch vành hoặc xạ trị tim. Điều trị bao gồm thay đổi lối sống, sử dụng thuốc như aspirin, statins, beta-blockers, ACE inhibitors, hoặc thiết phẫu như angioplasty và ôm định mạch (bypass surgery).

Một chế độ ăn uống lành mạnh, giảm cân, tăng cường hoạt động thể chất và hạn chế stress cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa và điều trị thiệp động mạch vành. Ngoài ra, việc hút thuốc lá cần được ngưng ngay lập tức để giảm nguy cơ tắc nghẽn động mạch vành.
Hãy để tôi cung cấp thêm thông tin về thiệp động mạch vành:

Nguyên nhân chính gây ra thiệp động mạch vành là mảng động mạch vành, một quá trình mà các chất béo, cholesterol và các chất khác tích tụ trong thành của động mạch, tạo thành các vết xơ cứng và tắc nghẽn lumen, giảm đi lưu lượng máu cung cấp cho trái tim.

Ở những trường hợp nghiêm trọng, thiệp động mạch vành có thể gây ra đau thắt ngực không ổn định, cơn đau thắt ngực không ổn định và cả đau tim ngay lập tức. Các biện pháp chẩn đoán nâng cao như xét nghiệm tắc nghẽn động mạch vành (coronary angiography) và xét nghiệm tắc nghẽn bằng máy tính (CT coronary angiography) có thể được sử dụng để định đoạt rõ ràng hơn về tình trạng của động mạch vành.

Ngoài ra, việc thực hiện các biện pháp kiểm tra sức khỏe định kỳ định kỳ cũng rất quan trọng. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào liên quan đến vấn đề tim mạch, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn và chẩn đoán chính xác.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "can thiệp động mạch vành":

Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh sau can thiệp động mạch vành qua da tại tỉnh Hải Dương năm 2018.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 1 Số 3 - Trang 16-21 - 2018
Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh sau can thiệp động mạch vành qua da tại tỉnh Hải Dươngnăm 2018. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 260 người bệnh điều trị ngoại trú sau can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương, thời gian từ tháng 1/2017 đến tháng 8/2018 thông qua phỏng vấn bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ điều trị là 76,2%, tỷ lệ không tuân thủ là 23,8%. Trong phạm vi đối tượng nghiên cứu của chúng tôi, một số yếu tố có liên quan đến tuân thủ điều trị là trình độ học vấn (OR = 13,7), nghề nghiệp (OR = 2,8), thu nhập (OR = 4,5), tình trạng trầm cảm (OR = 4,1), tình trạng tái khám định kỳ (OR = 4,6) và kiến thức về bệnh mạch vành của người bệnh (OR = 6,6). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đáng kể người bệnh (23,8%) không tuân thủ điều trị sau can thiệp và có liên quan đến một số yếu tố, trong đó có hạn chế về kiến thức của người bệnh hoàn toàn có thể can thiệp để cải thiện tuân thủ.
#tuân thủ điều trị #người bệnh #can thiệp động mạch vành qua da
Tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch sau chụp và can thiệp động mạch vành và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Chụp và can thiệp động mạch vành qua da ngày càng phổ biến, tuy nhiên tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch còn ít được quan tâm. Tỷ lệ biến chứng của thủ thuật là tụ máu (11,5%), chảy máu (8,2%), tắc mạch (6,6%), giả phình mạch (3,3%). Động mạch thực hiện thủ thuật liên quan đến biến chứng vết thương chọc mạch (OR= 0,029, 95% CI: 0,003-0,2744). Thủ thuật chụp, can thiệp động mạch vành qua da tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội có tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch thấp, đặc biệt là biến chứng thông động tĩnh mạch.
#chụp động mạch vành #can thiệp động mạch vành #biến chứng vết thương chọc mạch #tụ máu #chảy máu #tắc mạch #giả phình mạch
TÍNH KHẢ THI CỦA CÁCH TIẾP CẬN QUA ĐOẠN XA ĐỘNG MẠCH QUAY TRÁI TRONG CHỤP VÀ CAN THIỆP MẠCH VÀNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Đặt vấn đề: Chụp và can thiệp mạch vành qua đoạn xa động mạch quay trái (hõm lào) là phương pháp tiếp cận mạch máu mới với những lợi ích từ việc tiếp cận từ động mạch (ĐM) quay trái và giảm những bất lợi do tư thế của bệnh nhân. Tuy nhiên, tại Việt Nam, tính khả khi của chụp và can thiệp mạch vành qua đoạn xa ĐM quay trái vẫn còn thiếu dữ liệu. Mục tiêu: Xác định tính khả thi và an toàn của cách tiếp cận qua đoạn xa ĐM quay trái trong chụp và can thiệp mạch vành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 32 bệnh nhân được tiếp cận qua hõm lào trái tại bệnh viện Vinmec Central Park từ 3/2021 đến 12/2021. Chúng tôi ghi nhận thông tin bệnh nhân, thông tin thủ thuật và ghi nhận biến chứng sau thủ thuật. Kết quả: Trong số 32 bệnh nhân với độ tuổi trung bình là 66,7 ± 10,6 với nam giới chiếm 78%, kích thước ĐM quay trái là 2,81 ± 0,36 mm và đoạn xa ĐM quay trái là 2,53 ± 0,27 mm. Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ tiếp cận thành công là 93,8%. Có 2 bệnh nhân bị co thắt mạch cần chuyển vị trí tiếp cận qua đoạn gần động mạch quay trái và động mạch quay phải đều thành công. Thời gian đâm kim trung bình: 5,37 ± 3,7 phút và tất cả bệnh nhân đều được chụp và can thiệp mạch vành thành công mà không thay đổi vị trí tiếp cận. Tỷ lệ biến chứng tụ máu mức độ EASY I là 13,3% và không cần can thiệp ngoại khoa, chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào biến chứng xuất huyết hay tụ máu mức độ EASY II trở lên. Kết luận: Tiếp cận chụp và can thiệp mạch vành qua đoạn xa động mạch quay trái có tính khả thi và an toàn.
#đoạn xa động mạch quay trái #hõm lào #tiếp cận mạch máu #chụp mạch vành #can thiệp mạch vành
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH GÂY HẸP CÓ Ý NGHĨA BẰNG CHỤP CẮT LỚP KẾT QUANG (OTC) TRƯỚC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN GIANG
Đặt vấn đề: Chụp cắt lớp kết quang là phương tiện hình ảnh học với độ phân giải cao giúp xác định hình thái học tổn thương, đường kính động mạch vành tham khảo đầu gần và đầu xa, và độ dài của tổn thương động mạch vành. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hình thái học tổn thương động mạch vành, độ dài động tổn thương và đường kính tham khảo đoạn gần và đoạn xa của tổn thương động mạch vành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang những bệnh nhân hẹp mạch vành có ý nghĩa có chỉ định can thiệp từ tháng 4/2022 đến tháng 5/2023 tại Bệnh viện đa khoa Kiên Giang. Kết quả: Tổng cộng 27 trường hợp với 28 tổn thương hẹp có ý nghĩa được tiến hành phân tích. Tuổi trung bình 63,5±2,26, nữ chiếm 33,33%. Tỷ lệ hình thái tổn thương động mạch vành bao gồm xơ vữa canxi hóa 71,42%, xơ vữa lipid 32,14%, xơ vữa xơ sợi 57,14%, huyết khối đỏ 10,71%, huyết khối trắng 0%, bóc tách động mạch vành 21,43%. Độ dài tổn thương trung bình 39,43±3,71mm. Đường kính tham khảo đoạn xa và đoạn gần lần lượt là 2,85±0,98mm và 3,62±0,12mm. Kết luận: Chụp cắt lớp kết quang trước can thiệp động mạch vành giúp xác định hình thái tổn thương động mạch vành từ đó có kế hoạch can thiệp động mạch vành bao gồm chọn stent, bóng can thiệp và các phương tiện hỗ trợ.
#Chụp cắt lớp kết quang #Siêu âm nội mạch #Can thiệp động mạch vành
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BẰNG THANG ĐIỂM HEARTQOL CHO BỆNH NHÂN CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH QUA DA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Xác định đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến chất lượng sống của người bệnh sau can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da bằng thang điểm HeartQoL tại Bệnh Viện Tim Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: mô tả tiến cứu theo dõi dọc 150 người bệnh can thiệp ĐMV qua da tại Bệnh Viện Tim Hà Nội từ 1/6/2020 đến 28/2/2021, sử dụng thang điểm HeartQoL để đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) tại các thời điểm nghiên cứu. Kết quả: Tuổi trung bình là 63.7 ± 10 tuổi. Tỉ lệ giới nam (66.7%). Điểm trung bình CLCS theo thang điểm HeartQoL tại các thời điểm sau can thiệp (từ 2.1 ± 0.4 đến 2.5 ± 0.3) cao hơn, có sự khác biệt so với trước can thiệp (1.9 ± 0.5) p<0.001. Điểm CLCS thuộc lĩnh vực thể chất (1.9 ± 0.4 đến 2.4 ± 0.4) p< 0.05, điểm thuộc lĩnh vực cảm xúc (2.7 ± 0.4 đến 2.8 ± 0.3) cao hơn lĩnh vực thể chất và cải thiện theo thời gian p<0.05. Còn đau ngực sau can thiệp ảnh hưởng đến chất lượng cuộc của người bệnh. Tình trạng suy tim khó thở theo NYHA có điểm CLCS thấp hơn bệnh nhân không có triệu chứng, nữ giới thấp hơn nam giới. Tuổi < 60 tuổi, bệnh nhân có trình độ học vấn cao có điểm CLCS cao hơn (p<0,05). Kết luận: CLCS của người bệnh tốt nhất sau sáu tháng can thiệp ĐMV qua da. Các yếu tố ảnh hưởng đến CLCS bao gồm: giới tính, trình độ học vấn, nhóm tuổi, còn tình trạng đau ngực và suy tim sau can thiệp.   
#Chất lượng cuộc sống #HeartQoL #can thiệp động mạch vành qua da
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA SANG THƯƠNG TẮC HOÀN TOÀN MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 3 - 2022
Đặt vấn đề: Can thiệp sang thương tắc hoàn toàn mạn tính (THTMT) là thử thách lớn trong can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da với tỉ lệ thất bại thủ thuật cao hơn can thiệp các sang thương khác. Các nghiên cứu về kết quả can thiệp qua da sang thương THTMT tại Việt Nam không nhiều nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm có thêm dữ liệu về kết quả can thiệp sang thương THTMT ĐMV. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thành công, các yếu tố liên quan thất bại của thủ thuật can thiệp qua da sang thương THTMT ĐMV. Phương pháp: Nghiên cứu quan sát trên 194 bệnh nhân được can thiệp ĐMV qua da sang thương THTMT tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, từ 04/2017 đến 06/2019. Kết quả: Bệnh nhân có tuổi trung bình là 67,3±11,3; với 73,7% nam cao so với nữ; 82,5% có tiền sử ghi nhận tăng huyết áp, 26,3% nhồi máu cơ tim cũ, can thiệp ĐMV qua da trước đây (26,3%), đái tháo đường (29,9%), bệnh thận mạn (9,8%) và 77,4% bệnh nhân nhập viện vì hội chứng vành cấp. Điểm SYNTAX I trung bình là 21,7±7,2. Tỉ lệ thành công chung của thủ thuật là 87,1%. Các yếu tố liên quan đến thất bại thủ thuật gồm có: chỉ số BMI > 25kg/m2; điểm J-CTO cao; điểm J-CTO ³3; mỏm gần không rõ; mạch máu xoắn vặn; mạch máu vôi hoá; chiến lược can thiệp ngược dòng, và không sử dụng siêu âm trong lòng mạch. Kết luận: Nghiên cứu can thiệp ĐMV qua da sang thương THTMT có tỉ lệ thành công thủ thuật tương đối cao (87,1%); yếu tố tiên lượng thất bại bao gồm: bệnh nhân thừa cân; thang điểm J-CTO cao, J-CTO ³ 3; mạch máu xoắn vặn và vôi hoá; mỏm gần không rõ, chiến lược can thiệp ngược dòng và không sử dụng siêu âm trong lòng mạch.
#Can thiệp ĐMV qua da #tắc hoàn toàn mạn tính #xuôi dòng #ngược dòng.
Đánh giá mối liên quan giữa mức độ tuần hoàn bàng hệ động mạch vành với một số biến cố tim mạch ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp động mạch vành
TỔNG QUAN: Sự hiện diện của tuần hoàn bàng hệ mạch vành tốt (THBHMC) có thể bảo vệ và bảo tồn cơ tim khỏi thiếu máu cục bộ, tăng sức co bóp cơ tim và giảm các biến cố lâm sàng bất lợi. Tuy nhiên, tác động của nó với tỷ lệ tử vong vẫn còn là một chủ đề tranh luận, đặc biệt trong hội chứng vành cấp. Mục đích của nghiên cứu này để đánh giá mối liên quan của THBHMV với các yếu tốt nguy cơ và tỷ lệ tử vong tại bệnh viện ở những bệnh nhân hội chứng vành cấp. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu trên 200 bệnh nhân nhồi máu cơ tim có ST chênh lên đã được chụp mạch vành và được phát hiện có dòng chảy TIMI 0 hoặc 1. THBHMV được phân loại theo Rentrop. Các bệnh nhân được xếp vào nhóm THBHMV kém (Rentrop 0, 1, n = 161) hoặc nhóm THBHMV tốt ( Rentrop 2, 3, n =. 9). Theo dõi các biến cố tim mạch chính sau 30 ngày PCI. KẾT QUẢ: Bệnh nhân có THBHMV tốt có thời gian khởi phát đau ngực (p = 0.001), tỷ lệ Killip > 2 (p = 0.031), Troponin T (p = 0.037), lactic máu ( p = 0.03), tổn thương nhiều thân động mạch vành ( p = 0.03) thấp hơn nhóm bệnh nhân có THBHMV nghèo nàn. Các biến cố tim mạch chính của nhóm THBHMV tốt không có sự khác biệt có ý nghĩa với nhóm có THBHMV nghèo nàn (OR=3.9, 95%CI[0.5- to 30.5], tỷ lệ tử vong (HR 2.5, 95%CI[0.31-19.2], p=0.45, tái tưới máu (HR 28.8, 95%CI[0.006 – 1.4], p=0.44), tái nhập viện (HR 1.06, 95%CI[0.29-3.7], p=0.93). Cải thiện chức năng thất trái sau 30 ngày của bệnh nhân có THBHMV tốt cao hơn bệnh nhân có THBHMV nghèo nàn (p=0.004). KẾT LUẬN: Khác với các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu của chúng tôi không khẳng định vai trò có lợi của THBHMV tốt ở những bệnh nhân nhồi máu cơ tim có ST chênh lên. Sự hiện diện của THBHMV tốt thậm chí còn độc lập với các biến NYHA, điểm Killip, Troponin T, bệnh thiếu máu và phân suất tống máu thất trái.
#tuần hoàn bàng hệ mạch vành #nhồi máu cơ tim
VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TIM 3D TRONG ĐÁNH GIÁ MẤT ĐỒNG BỘ THẤT VÀ DỰ BÁO TÁI CẤU TRÚC THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN SAU NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của thể tích, phân số tống máu và chỉ số mất đồng bộ tâm thu thất trái đánh giá trên siêu âm tim 3D trong dự báo tái cấu trúc thất trái ở các bệnh nhân (BN) sau nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp. Đối tượng và phương pháp: Các BN NMCT cấp lần đầu, có chỉ định chụp động mạch vành (ĐMV), nong và đặt stent ĐMV, được làm siêu âm tim 2D (SAT2D) và siêu âm tim 3D (SAT3D) và được đánh giá lại kích thước và chức năng thất trái trên siêu âm tim sau 12 tháng. Kết quả: Từ tháng 12/2019 đến tháng 6/2021, 109 BN NMCT cấp có tuổi trung bình 63,5 ± 19,1, nam 72,4%, nữ 27,6% được nghiên cứu. Sau 12 tháng, 52 (49,1%) BN có tái cấu trúc thất trái trên SAT2D và 46 (42,2%) BN có tái cấu trúc thất trái trên SAT3D. So với nhóm không có tái cấu trúc thất trái trên SAT3D, nhóm có tái cấu trúc thất trái có chỉ số thể tích cuối tâm trương và chỉ số thể tích cuối tâm thu trên SAT3D cao hơn và có chỉ số mất đồng bộ tâm thu trên SAT3D cao hơn, p<0,05. Giá trị dự báo tái cấu trúc thất trái của chỉ số mất đồng bộ tâm thu với giá trị ngưỡng >4,9 là cao nhất với độ nhạy 81,6%, độ đặc hiệu 85,9%, AUC 0,79 với p<0,01, tiếp theo đến chỉ số thể tích thất trái cuối tâm trương (giá trị ngưỡng 114,4 ml/ m2, độ nhạy 72,4%, độ đặc hiệu 79,5%, AUC 0,78, p<0,05), rồi đến chỉ số thể tích thất trái cuối tâm thu (giá trị ngưỡng 67,3 ml/ m2, độ nhạy 70,7%, độ đặc hiệu 78,3%, AUC 0,78, p<0,05). Phân số tống máu EF không có giá trị dự báo tái cấu trúc thất trái (p>0,05). Các thông số về thể tích buồng thất trái trên SAT2D không có giá trị dự báo tái cấu trúc thất trái sau NMCT cấp 12 tháng (p>0,05). Kết luận: Chỉ số thể tích thất trái cuối tâm trương, chỉ số thể tích thất trái cuối tâm thu và chỉ số mất đồng bộ tâm thu trên SAT3D có giá trị dự báo tái cấu trúc thất trái sau NMCT cấp 12 tháng và nên được áp dụng trong thực hành lâm sàng.
#Siêu âm tim 3D #mất đồng bộ thất #tái cấu trúc thất trái #nhồi máu cơ tim.
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh đau thắt ngực ổn định sau can thiệp động mạch vành qua da tại Trung tâm Tim Mạch - Bệnh viện E
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 6 Số 06 - Trang 67-75 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh đau thắt ngực ổn định sau can thiệp động mạch vành qua da tại Trung tâm Tim Mạch - Bệnh viện E. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 109 người bệnh được chẩn đoán đau thắt ngực ổn định và có chỉ định can thiệp động mạch vành qua da thành công tại Trung tâm Tim Mạch - Bệnh viện E từ tháng 08/2022 đến tháng 08 /2023. Bộ câu hỏi SAQ bao gồm 11 câu hỏi, đo lường 5 lĩnh vực sức khỏe liên quan bệnh mạch vành: khả năng gắng sức, độ ổn định của đau ngực, tần số đau ngực, mức độ hài lòng với điều trị và chất lượng cuộc sống. Kết quả: Điểm chất lượng cuộc sống trước can thiệp là 48,08 ± 7,23; sau can thiệp 1 tháng là 65,97 ± 8,17 và sau can thiệp 3 tháng là 67,73 ± 5,33. Cả 5 lĩnh vực khả năng gắng sức, độ ổn định của đau ngực, tần số đau ngực, mức độ hài lòng với điều trị và CLCS đều có tỉ lệ cải thiện cao. Kết luận: Như vậy đã có sự cải thiện chất lượng cuộc sống ở người bệnh đau thắt ngực ổn định sau can thiệp 1 tháng và tiếp tục duy trì đến tháng thứ 3 so với thời điểm trước can thiệp (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). Người bệnh sau can thiệp cần tiếp tục được giáo dục sức khỏe thay đổi hành vi, lối sống để nâng cao chất lượng cuộc sống.
#Chất lượng cuộc sống #người bệnh đau thắt ngực #can thiệp mạch vành qua da
ĐỘNG MẠCH VÀNH ĐỘC NHẤT: PHÂN LOẠI VÀ Ý NGHĨA LÂM SÀNG
TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá tỉ lệ và phân loại động mạch vành độc nhất trên chụp MSCT tim.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 9.868 bệnh nhân chụp MSCT tim tại bệnh viện Tim Hà Nội, thời gian từ tháng 02 năm 2015 đến tháng 09 năm 2017.Kết quả: Trong tổng số 9.868 bệnh nhân, có 43 bệnh nhân động mạch vành độc nhất chiếm tỉ lệ 0,44%. 11/43 bệnh nhân (25,6%) động mạch vành độc nhất là tổn thương đơn độc. 32/43 bệnh nhân (74,4%) động mạch vành độc nhất phối hợp với cácbệnh lý tim bẩm sinh khác bao gồm: 7 bệnh nhân Fallot 4, 3 bệnh nhân thân chung động mạch, 2 bệnh nhân teo phổi, 1 bệnhnhân thất phải hai đường ra, 1 bệnh nhân bất tương hợp nhĩ – thất, thất – đại động mạch và 18 bệnh nhân tim bẩm sinh rất phức tạp khác. Trong 43 bệnh nhân động mạch vành độc nhất: 25/43 bệnh nhân (58%) thuộc type L, 16/43 bệnh nhân (37%) thuộc type R và 2/43 bệnh nhân (5%) không thuộc hệ thống phân loại hiện hành. Type L I chiếm 5%, type L II – A 21%, type L II – B 18%, type L II – P 14%, type R II – A 18%, type R II – B 12%, type R II – P 5% và type R III chiếm 2%.Kết luận: Động mạch vành độc nhất là một bất thường bẩm sinh rất hiếm gặp. Chụp MSCT tim là một thủ thuật không xâm lấn, đáng tin cậy, cung cấp thông tin chính xác về giải phẫu động mạch vành cũng như các bệnh tim bẩm sinh phức tạpkhác. Động mạch vành độc nhất sẽ là một thách thức rất lớn đối với phẫu thuật sửa chữa toàn bộ bệnh lý tim bẩm sinh đi kèm.
#Bất thường động mạch vành #động mạch vành độc nhất #chụp can thiệp động mạch vành #tim bẩm sinh #phẫu thuật tim bẩm sinh
Tổng số: 49   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5