Cadimi là gì? Các công bố khoa học về Cadimi

Cadimi có thể là một từ trong tiếng Anh không có ý nghĩa cụ thể, có thể là một tên riêng hoặc một từ ngẫu nhiên. Tuy nhiên, không có thông tin cụ thể nào đề cập...

Cadimi có thể là một từ trong tiếng Anh không có ý nghĩa cụ thể, có thể là một tên riêng hoặc một từ ngẫu nhiên. Tuy nhiên, không có thông tin cụ thể nào đề cập đến "Cadimi" ngoài thông tin mà bạn cung cấp.
Rất tiếc, như đã đề cập, không có thông tin cụ thể hoặc nghĩa rõ ràng cho từ "Cadimi" mà bạn đưa ra. Việc xác định nghĩa của từ này yêu cầu thêm thông tin hoặc ngữ cảnh để có thể cung cấp thông tin chính xác. Nếu có thêm thông tin hoặc ngữ cảnh nào về "Cadimi", vui lòng cung cấp để tôi có thể giúp đỡ bạn tốt hơn.
Rất tiếc, như đã đề cập, không có thông tin cụ thể hoặc nghĩa rõ ràng cho từ "Cadimi" mà bạn đưa ra. Để có thể cung cấp thông tin chi tiết hơn, xin vui lòng cung cấp ngữ cảnh hoặc các thông tin bổ sung về "Cadimi", chẳng hạn như nguồn gốc, lĩnh vực liên quan, hoặc ngữ cảnh sử dụng. Điều này sẽ giúp tôi hiểu rõ hơn và cung cấp thông tin phù hợp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cadimi":

Dilectric and thermal properties of PEO doped with cadimium chloride salt
Chinese Journal of Polymer Science - - 2012
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG ĐỒNG, CHÌ, CADIMI TRONG THỰC PHẨM TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Đã tiến hành phân tích và đánh giá hàm lượng Cu, Pb, Cd trong 18 mẫu thực phẩm truyền thống ở tỉnh Thừa Thiên Huế có nguồn gốc từ bột gạo; từ thịt lợn và từ hải sản. Kết quả cho thấy phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử lò graphit (GF - AAS) xác định Cu, Pb, Cd có giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ) thấp, độ đúng và độ lặp lại tốt. Hàm lượng trung bình của Cu và Pb trong các thực phẩm truyền thống cao hơn so với hàm lượng trung bình của Cd. Đã đánh giá hàm lượng Cu, Pb, Cd theo vị trí lấy mẫu, nguồn gốc thực phẩm đồng thời so sánh với tiêu chuẩn Việt Nam.
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng cadimi (Cd ) và chì (Pb) trong đất đến khả năng sinh trưởng và hấp thu Cd, Pb của cây lu lu đực (Solanum nigrum L.)
Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm đánh giá  ảnh hưởng của hàm lượng cadimi (Cd) và chì (Pb) trong đất đến khả năng sinh trưởng và hấp thu các kim loại này của cây lu lu đực (Solanum nigrum L.) đồng thời xác định được khả năng loại bỏ chúng ra khỏi đất chuyên canh rau sau 3 tháng thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy cây lu lu đực sinh trưởng và phát triển được trong môi trường đất canh tác bị ô nhiễm Cd và Pb. Với hàm lượng Cd trong đất khoảng 50mg/kg, sinh khối của cây đạt 22,30 ± 2,11g/cây, hàm lượng Cd tích lũy trong phần thân lá là 152,52 ± 10,33 mg/kg, trong rễ là 745,45 ± 11,14 mg/kg và khả năng loại bỏ Cd ra khỏi đất của cây cao nhất, đạt 5,21 mg/cây. Hàm lượng Pb trong đất khoảng 3000 mg/kg, khả năng tích lũy Pb trong thân và rễ cao nhất, tương ứng là 311,27 ± 5,56 mg/kg và 1902,73 ± 10,35 mg/kg. Khi hàm lượng Pb trong đất khoảng 1500 mg /kg thì sinh khối của cây tương đối lớn, đạt 29,73 ± 3,15g/cây, hàm lượng Pb trong thân lá là  278,54 ± 6,14 mg/kg, trong rễ là 1255,37 ± 7,36 mg/kg và khả năng loại bỏ Pb ra khỏi đất của cây là cao nhất, cụ thể đạt 12,01 mg/cây.
The recovery of metallic cadmium from the cadmium containing residue in a electrolytic zinc plant
Nuclear Science and Technology - Tập 5 Số 2 - 2015
This report presents a process for recovery and purification of metallic cadmium from a residue of the purification process for zinc sulphate solution in Thai Nguyen electrolytic zinc plant. The cadmium containing residue was digested by sulfuric acid of 140 g/l at a temperature of 700C for 4h, the obtained solution will be purified for removal of some impurities such as iron, copper, etc. The purified solution with concentration 50 g/l of Cd,  120 g/l of sulphuric acid and 0.1 g/l of gelatin as an additive will be subjected to an electrolysis process with current density of 50 A/m2 for recovery of metallic cadmium. The temperature of electrolyte is lower 400C. Overall recovery of cadmium is 90%,  purity of the obtained metalic cadmium  is up to 99.0%.
#cadimium #electrowinning cadmium
Hấp phụ sinh học kim loại Cadimi (VI) trong nước bằng hạt Chitosan biến tính
Sự hiện diện của kim loại nặng trong nước thải công nghiệp hiện là một trong những vấn đề ảnh hưởng tới con người và môi trường. Trong nghiên cứu này, hatk chitosan được khâu mạch và gắn thêm nấm men S.C , histidine để tăng khả năng bên trong môi trường acid của chitosan cũng như hiệu quả hấp phụ sinh học. Khả năng hấp phụ cadimi (VI) trên hạt chitosan được biến tính bằng cách gắn thêm nấm men Saccharomyces cerevisiae và histidine sử dụng glutaraldehyde làm cầu nối ( SC-HIS-CCB) được nghiên cứu. Thí nghiệm hấp phụ sinh học được khảo sát dưới các độ pH khác nhau (2.0-7.0) và lượng chất hấp phụ (0.5-5 gL-1). pH tối ưu của quá trình là 4.0. Hiệu quả khử Cr (VI) tăng khi hàm lượng chất hấp phụ tăng từ 10 đến 35 mg g-1. Thời gian hấp phụ tối ưu là 30 phút. Nghiên cứu cho thấy, hạt chitosan biến tính có hiệu quả tốt trong việc loại bỏ Cr (VI) trong nguồn nước bị ô nhiễm.
#Biosorption #Cr (VI) #Modified chitosan beads #Saccharomyces cerevisiae #Histidine
Tổng hợp, phổ, nhiệt, cấu trúc tinh thể, phân tích Hirschfeld của phức hợp [bis(triamine)Cadimium(II)][Cadimum(IV)tetra-bromide] và quá trình nhiệt phân thành hạt nano CdO Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 10 - Trang 1-11 - 2016
Hóa học phối trí của cadmium(II) với các phối tử diamine là mối quan tâm đặc biệt. Cấu trúc phổ biến nhất xung quanh tâm cadmium(II) trong các phức hợp là tứ diện, điều này là do tuân thủ quy tắc bát phân. Tuy nhiên, các phức hợp có tọa độ năm và sáu cũng được biết đến. Hiện nay, nhiều phức hợp cadmium(II) với các phối tử kẹp chéo được tổng hợp do đặc tính cấu trúc hoặc ứng dụng của chúng. Hoạt tính kháng khuẩn và ái lực liên kết DNA của lớp phức hợp cadmium này đã thu hút sự quan tâm đáng kể. Các phức hợp cadmium(II) ở dạng dicati với công thức chung [Cd(dien)2]CdBr4 phức 1 (dien = diethylenetriamine) và [Cd(dipn)2]CdBr4 phức 2 (dipn = diproylenetriamine) đã được điều chế và làm rõ cấu trúc hóa học của chúng bằng phân tích nguyên tố, UV-Vis, IR, TG và NMR, ngoài ra cấu trúc phức 1 được giải mã bằng nghiên cứu nhiễu xạ tia X. Cation Cd(II) nằm trong hình dạng gần như bát diện biến dạng một chút trong khi anion Cd(IV) nằm trong hình dạng tứ diện. Sự ổn định cao của phức hợp tổng hợp được xác nhận thông qua TG. Nhiệt phân của phức hợp 1 tiết lộ sự hình thành của hạt nano CdO cubic tinh khiết được suy ra từ phân tích phổ. Kích thước trung bình của hạt nano CdO được tìm thấy là khoảng ~ 60 nm. Hai phức hợp Cd(II) mới với công thức chung [Cd(N3)2]CdBr4 đã được tạo sẵn. Cấu trúc của [Cd(dien)2]CdBr4 đã được xác nhận bằng nhiễu xạ tia X. Phân tích nhiệt, điện và phổ cũng đã được điều tra trong nghiên cứu này. Quá trình nhiệt phân trực tiếp của các phức hợp này hình thành hạt nano hình khối CdO đều đặn với kích thước hạt trung bình ~ 60 nm.
#Cadmium(II) #phức hợp #phối tử #hóa học phối trí #hoạt tính kháng khuẩn #ái lực liên kết DNA #hình khối #hạt nano CdO #nhiệt phân #cấu trúc tinh thể
THỰC TRẠNG NHIỄM CADIMI VÀ THỦY NGÂN TRONG SỮA VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ SỮA TẠI CẦN THƠ NĂM 2021
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 4 - 2022
Giới thiệu: Sữa và sản phẩm từ sữa là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng. Sữa sẽ mất an toàn nếu nồngđộ kim loại nặng trong sữa vượt tiêu chuẩn cho phép.Mục tiêu: Xác định nồng độ của Cd, Hg trong sữa và các sản phẩm từ sữa ở Cần Thơ, năm 2021.Phương pháp: 250 mẫu sữa lỏng, sữa chua, phomai, bánh sữa và sữa bột được lấy mẫu và phân tíchđịnh lượng KLN. Các mẫu được vô cơ trước khi phân tích để loại bỏ các hợp chất hữu cơ, xác địnhKLN bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử.Kết quả: Nồng độ trung bình Cd, Hg trong sữa lỏng là 102,03 ppb; 33,28 ppb; trong sữa chua 44,82ppb; 33,48 ppb; trong phomai 67,64 ppb; 26,05 ppb; trong bánh sữa 50,49 ppb; 16,83 ppb; trong sữabột 5,89 ppb; 6,28 ppb.Kết luận: Có 35/250 mẫu (14,00%) mẫu sữa, sản phẩm từ sữa có nồng độ Hg lớn hơn tiêu chuẩn chophép. Tất cả các mẫu đều có nồng độ Cd đạt tiêu chuẩn vệ sinh.
#Cadimi #thủy ngân #sản phẩm từ sữa.
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TÍCH LŨY Cd, Pb TRONG ĐẤT, NƯỚC VÀ RAU TẠI ĐIỂM CÔNG NGHIỆP THUỘC XÃ ĐỒNG THÁP, ĐAN PHƯỢNG, HÀ NỘI
Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 22 Số 2 - Trang 1 - 2017
     The samples of soil, water, vegetables, plant leaves were collected at surroundingarea of an industrial spot in Dong Thap commune, Dan Phuong district, Ha Noi. Thecontent of two heavy metals as Cd and Pb was quantitatively determined by usingElectro-Thermal Atomization Atomic Absorption Spectrometry (ETA-AAS). Theanalytical results showed that content of Cd and Pb in these mentioned-above samplesarround the industrial spot was almost lower than that of the limit required byVietnam's standard systems (QCVN 08-MT:2015/BTNMT and QCVN03:2008/BTNMT). The correlation analysis of Cd and Pb content in all samples wascalculated by multivariate analysis and Analysis of Variance (ANOVA).
Nghiên cứu xây dựng quy trình xác định arsen, cadimi, thủy ngân trong nước sắc thuốc thang đóng túi bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
Mục tiêu: Xây dựng quy trình xác định arsen, cadimi và thủy ngân trong nước sắc thuốc thang đóng túi bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử. Đối tượng và phương pháp: Nước sắc thuốc thang đóng túi. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử. Kết quả: Phương pháp có độ đúng (thông qua độ thu hồi) dao động từ 94,80% - 104,94% (arsen), từ 95,47% - 104,08% (cadimi), từ 96,06% - 103,11% (thủy ngân); độ lặp lại tốt (RSD = 1,27% - arsen, 2,26% - cadimi, 2,46% - thủy ngân); có sự tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa độ hấp thụ và nồng độ chất phân tích (arsen trong khoảng nồng độ từ 1,0 - 12,0ppb, hệ số tương quan R = 0,99997 và phương trình hồi quy tuyến tính y = 0,04691x - 0,00022; cadimi trong khoảng nồng độ từ 0,2 - 2,5ppb, hệ số tương quan R = 0,99999 và phương trình hồi quy tuyến tính y = 0,39935x + 0,01205; thủy ngân trong khoảng nồng độ từ 5,0 - 50,0ppb, hệ số tương quan R = 0,99999 và phương trình hồi quy tuyến tính y = 0,00973x + 0,00027), giới hạn phát hiện của arsen, cadimi và thủy ngân tương ứng là 0,043ppb, 0,005ppb và 0,178ppb; giới hạn định lượng của arsen, cadimi và thủy ngân tương ứng là 0,129ppp, 0,016ppb và 0,540ppb. Kết luận: Sử dụng được các quy trình này để định lượng từng kim loại (arsen, cadimi, thủy ngân) trong nước sắc thuốc thang đóng túi, các thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền với dạng bào chế tương tự.
#Arsen #cadimi #thủy ngân #thuốc sắc đóng túi #quang phổ hấp thụ nguyên tử
The effect of agricultural waste inhibit the uptake of Cadmium (Cd) by pak choi in assumption conditions of contaminated soil
This study aimed to explore the effects of agricultural waste (rice straw-RS and maize stalks-MS) in reducing Cd toxicity. Experiments in the study determined: growth of pak choi, total Cd concentration in the plant and the change in distribution of Cd fraction in the soil. Results showed that: agricultural waste application may detoxify Cd at excessive concentrations (3 and 6 mg/kg) by transforming mobile Cd fractions (EXC-Cd and CAB-Cd) into semi-mobile and non-mobile Cd fractions (FEM-Cd, OM-Cd, and RES-Cd); the Cd concentrations in pak choi decreased and pak choi growth increased. However, a significant reduction in Cd concentration can only occur when agricultural waste application is at an appropriate content (20 g/kg). In addition, agricultural waste application promoted the growth of pak choi at lower content (10 g/kg). Furthermore, this study also showed a good correlation between the ratio of mobile Cd fractions (EXC-Cd and CAB-Cd) with Cd concentration in pak choi and plant growth. This study suggested that agricultural waste application, especially rice straw, plays an important role in preventing Cd uptake by plant tissues at excessive concentrations through transformations into immobile Cd fractions.
#Phế phẩm nông nghiệp #Cadimi #Rơm rạ #Thân ngô #Dạng tồn tại #Cây cải thìa
Tổng số: 17   
  • 1
  • 2