Cục máu đông là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Cục máu đông là khối cấu trúc gồm tiểu cầu, fibrin và tế bào máu hình thành trong lòng mạch để ngăn chảy máu nhưng có thể gây tắc mạch nguy hiểm. Quá trình hình thành trải qua co mạch, tạo nút tiểu cầu và mạng lưới fibrin, cân bằng giữa yếu tố đông và cơ chế tiêu fibrin quyết định ổn định cục đông.

Giới thiệu chung về cục máu đông

Cục máu đông (thrombus) là khối cấu trúc rắn đặc hình thành từ sự kết hợp giữa tiểu cầu, fibrin và các tế bào máu khác trong lòng mạch. Khi thành lập tại vị trí tổn thương mạch máu, cục đông có tác dụng ngăn chảy máu, bảo vệ cơ thể khỏi mất máu cấp tính. Tuy nhiên, khi hình thành bất thường trong lòng mạch không có tổn thương, cục máu đông có thể cản trở dòng chảy, dẫn đến thiếu máu cục bộ và hậu quả nặng nề như nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc thuyên tắc phổi.

Quá trình hình thành cục máu đông liên quan chặt chẽ đến cân bằng giữa yếu tố thúc đẩy đông máu và cơ chế tiêu sợi huyết. Dư thừa yếu tố đông hoặc suy giảm cơ chế tiêu fibrin sẽ làm tăng nguy cơ tạo cục đông, trong khi giảm hoạt động tiểu cầu hoặc tăng hoạt chất phân hủy fibrin có thể dẫn đến chảy máu quá mức. Nghiên cứu về cục máu đông không chỉ tập trung vào cơ chế sinh học mà còn xem xét tương tác với thành mạch, tốc độ dòng máu và các điều kiện bệnh lý như viêm mạch, rối loạn chuyển hóa.

Ở cấp độ lâm sàng, chẩn đoán và xử lý cục máu đông đòi hỏi hiểu rõ cơ chế hình thành và phân loại. Hình ảnh siêu âm Doppler, chụp cắt lớp vi tính (CT) hay cộng hưởng từ (MRI) giúp xác định vị trí và kích thước cục đông. Đồng thời, xét nghiệm D-dimer và đánh giá yếu tố nguy cơ cá nhân (tam giác Virchow) đóng vai trò tiên lượng và hướng dẫn điều trị. Việc quản lý cục máu đông bao gồm kháng đông, tiêu sợi huyết và thậm chí can thiệp cơ học hoặc phẫu thuật trong các trường hợp nặng.

Định nghĩa và cơ chế hình thành

Cục máu đông là sản phẩm của quá trình đông máu sinh lý, bắt đầu khi thành mạch bị tổn thương, tiểu cầu nhanh chóng bám vào vị trí rách qua yếu tố von Willebrand và glycoprotein GP Ib. Tiểu cầu sau đó được hoạt hóa, giải phóng các chất trung gian (ADP, thromboxane A2) thu hút thêm tiểu cầu và tạo “nút tiểu cầu” (platelet plug) ban đầu.

Tiếp theo, chuỗi đông máu (coagulation cascade) khởi phát: các yếu tố đông máu (Factor X, V, II) lần lượt được hoạt hóa, dẫn đến chuyển prothrombin thành thrombin. Thrombin đóng vai trò trung tâm khi chuyển fibrinogen thành fibrin, hình thành mạng lưới sợi fibrin bện chặt tiểu cầu và hồng cầu, củng cố “nút tiểu cầu” thành cục máu đông ổn định.

Cơ chế này được điều hòa bởi hệ thống tiêu fibrin (fibrinolysis) với plasmin là enzyme chính phân hủy fibrin. Khi quá trình tiêu fibrin cân bằng với sự hình thành cục đông, mạch máu trở lại bình thường. Nếu cân bằng này bị phá vỡ – ví dụ qua tăng hoạt các yếu tố pro-coagulant hoặc giảm plasminogen – cục đông có thể lan rộng và di chuyển gây tắc mạch xa, tăng nguy cơ thuyên tắc.

Thành phần sinh học của cục máu đông

Cấu trúc cục máu đông bao gồm ba thành phần chính:

  • Tiểu cầu (Platelets): Tế bào không nhân, trung tâm của giai đoạn tạo nút tiểu cầu và giải phóng các yếu tố thúc đẩy đông.
  • Fibrin: Sợi protein tạo khung đỡ, được hình thành từ fibrinogen dưới tác dụng của thrombin.
  • Tế bào máu khác: Hồng cầu và bạch cầu được bện trong mạng lưới fibrin, góp phần tăng kích thước và độ bền của cục đông.

Ngoài ra, trong cục máu đông còn chứa các yếu tố đông máu dạng bất hoạt (proenzymes) và các protein điều hòa như antithrombin, protein C, protein S. Sự hiện diện của các tế bào viêm (monocyte, neutrophil) và bẫy ngoại bào của bạch cầu đa nhân (NETs) cũng góp phần phức tạp hóa cấu trúc và ảnh hưởng khả năng tiêu fibrin.

Thành phầnChức năngTỷ lệ ước tính
Tiểu cầuTạo nút ban đầu, giải phóng chất hoạt hóa30–40 %
FibrinCung cấp khung cơ học40–50 %
Hồng cầuTăng khối lượng, tạo cục đông đỏ10–20 %
Bạch cầu & NETsThu hút viêm, ổn định cục đông5–10 %

Phân loại cục máu đông

Cục máu đông được phân thành hai nhóm chính dựa theo vị trí hình thành:

  • Cục đông tĩnh mạch (Venous Thrombus): Hay còn gọi là cục đông đỏ, giàu hồng cầu, thường hình thành ở tĩnh mạch sâu chi dưới và có nguy cơ thuyên tắc phổi.
  • Cục đông động mạch (Arterial Thrombus): Còn gọi là cục đông trắng, giàu tiểu cầu, thường xuất hiện ở động mạch vành, động mạch cảnh, gây nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.

Ngoài ra, phân loại theo cấu trúc:

  • Cục đông đỏ: Nhiều hồng cầu, fibrin đan dày, thường ở hệ tĩnh mạch.
  • Cục đông trắng: Nhiều tiểu cầu, ít hồng cầu, thường ở động mạch.
  • Cục đông hỗn hợp: Pha trộn đặc tính của cả hai, có thể lan rộng từ động mạch sang tĩnh mạch và ngược lại.

Sự phân loại này không chỉ giúp hiểu cơ chế bệnh sinh mà còn định hướng chiến lược điều trị – ví dụ cục đông tĩnh mạch ưu tiên kháng đông, trong khi cục đông động mạch thường cần kết hợp kháng tiểu cầu và can thiệp mạch học.

Yếu tố nguy cơ và cơ chế bệnh sinh

Cục máu đông thường hình thành khi tam giác Virchow—tổn thương nội mạc, rối loạn dòng chảy và tăng đông—bị phá vỡ cân bằng. Tổn thương nội mạc có thể do chấn thương, mảng xơ vữa hoặc viêm mạch, tạo điều kiện cho tiểu cầu bám và hoạt hóa đông máu. Dòng chảy chậm, ứ đọng máu ở tĩnh mạch sâu chi dưới, vùng quanh van tĩnh mạch làm tăng tiếp xúc giữa tiểu cầu và yếu tố von Willebrand, khởi phát cục đông.

Các yếu tố nguy cơ bao gồm tuổi cao, bất động kéo dài (nằm viện, ngồi máy bay dài), phẫu thuật lớn, mang thai và hậu sản, ung thư, hội chứng tăng đông di truyền (Factor V Leiden, đột biến prothrombin G20210A), sử dụng thuốc ngừa thai phối hợp estrogen–progestin, hút thuốc lá và béo phì. Môi trường viêm mạn tính (viêm nhiễm, bệnh tự miễn) cũng làm tăng biểu hiện các yếu tố đông máu, giảm hoạt tính protein C/S và antithrombin.

Bảng tổng hợp một số yếu tố nguy cơ chính:

Yếu tốĐặc điểmCơ chế
Tuổi cao>60 tuổiGiảm vận động, thay đổi thành mạch
Bất động kéo dài~>72 giờỨ đọng máu tĩnh mạch
Ung thưĐặc biệt u ác tínhTăng yếu tố đông, cytokine viêm
Yếu tố di truyềnFactor V LeidenỨc chế phân hủy yếu tố V
Thuốc nội tiết tốEstrogenTăng tổng hợp yếu tố đông II, VII, X

Triệu chứng lâm sàng và biến chứng

Cục đông tĩnh mạch sâu (DVT) chi dưới thường biểu hiện sưng, đau, ấm đỏ và nặng chân. Vùng da có thể căng, tĩnh mạch nông nổi rõ hơn; triệu chứng mất đi khi nâng chân cao. Cục đông di cư vào hệ tĩnh mạch trung tâm gây thuyên tắc phổi (PE) khi chèn ép mạch máu phổi, khởi phát đột ngột khó thở, đau ngực, ho ra máu và ngất.

Cục đông động mạch tim hoặc não gây nhồi máu cơ tim (MI) hoặc đột quỵ nhồi máu (ischemic stroke). Triệu chứng MI gồm đau thắt ngực, vã mồ hôi, buồn nôn; triệu chứng đột quỵ là yếu liệt nửa người, méo miệng, nói khó và nhìn mờ. Biến chứng có thể bao gồm suy tim, suy phổi, thiếu máu cơ quan, hậu quả lâu dài như hội chứng bỏ quên nửa người (hemineglect) hoặc suy giảm chức năng tâm thần.

  • DVT: Sưng đau chân, dấu Homans (+).
  • PE: Khó thở, nhịp tim nhanh, tụt huyết áp.
  • MI: Đau ngực dữ dội, lan lên hàm, cánh tay trái.
  • Đột quỵ: Rối loạn vận ngôn, liệt chi.

Phương pháp chẩn đoán

Siêu âm Doppler tĩnh mạch sâu là phương pháp đầu tay để phát hiện DVT, cho hình ảnh dòng chảy và tắc nghẽn. Trong nghi ngờ thuyên tắc phổi, CT scan mạch máu phổi (CTPA) cho độ nhạy cao, xác định vị trí cục đông. Xét nghiệm D-dimer hỗ trợ loại trừ DVT/PE khi âm tính, nhưng dương tính không đặc hiệu.

Thang điểm lâm sàng Wells score giúp đánh giá nguy cơ trước xét nghiệm: kết hợp triệu chứng lâm sàng, tiền sử, yếu tố nguy cơ để phân nhóm nguy cơ thấp/trung bình/cao. Trong đột quỵ, chụp MRI hoặc CT đầu cấp cứu xác định nhồi máu hay chảy máu, phối hợp Doppler động mạch cảnh và siêu âm tim để tìm nguồn gốc cục đông.

Phương phápỨng dụngƯu nhược điểm
Siêu âm DopplerDVT chi dướiNhanh, không xâm lấn; độ nhạy phụ thuộc kỹ thuật viên
CTPAThuyên tắc phổiĐộ nhạy cao; có bức xạ, iod
D-dimerLoại trừ DVT/PEÂm tính mạnh; dương tính không đặc hiệu
MRI/CT nãoĐột quỵPhân biệt nhồi máu/chảy máu; chi phí cao

Điều trị và can thiệp

Giai đoạn cấp cứu DVT/PE ưu tiên kháng đông ngay bằng heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH) hoặc heparin không phân đoạn (UFH), sau đó chuyển sang thuốc uống như warfarin hoặc DOACs (rivaroxaban, apixaban). Mục tiêu INR 2–3 với warfarin, hoặc liều cố định DOACs không cần theo dõi thường xuyên.

Trong PE nguy kịch hoặc MI/STROKE cấp, chỉ định tiêu sợi huyết (tPA) để phân hủy nhanh cục đông, hạn chế tổn thương cơ quan. Can thiệp cơ học như lấy huyết khối (thrombectomy) và đặt filter tĩnh mạch chủ dưới (IVC filter) khi xuất huyết chống chỉ định kháng đông hoặc nguy cơ PE tái phát cao.

Phương phápChỉ địnhLưu ý
LMWH/UFHCấp DVT/PETheo dõi aPTT với UFH
WarfarinDuy trì lâu dàiTheo dõi INR, tương tác thức ăn
DOACsDuy trì, cấpÍt tương tác, không cần INR
tPAPE nặng, MI, stroke cấpNguy cơ chảy máu cao

Phòng ngừa và quản lý dài hạn

Phòng ngừa nguyên phát với vận động sớm sau phẫu thuật hoặc nằm viện, sử dụng vớ y khoa và bơm giãn tĩnh mạch khí nén. Dự phòng thứ phát gồm duy trì kháng đông kéo dài 3–6 tháng hoặc lâu hơn ở bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao và hội chứng tăng đông di truyền.

Theo dõi INR định kỳ với warfarin, hoặc xét nghiệm anti–Xa với LMWH. Tư vấn thay đổi lối sống: tăng hoạt động thể lực, giảm cân, bỏ thuốc lá và kiểm soát bệnh lý nền như đái tháo đường, tăng huyết áp. Giáo dục bệnh nhân về dấu hiệu sớm của DVT/PE và tầm quan trọng tuân thủ điều trị.

Kết luận, xu hướng phát triển và triển vọng

Cục máu đông đóng vai trò sinh lý bảo vệ nhưng cũng là nguyên nhân chính gây tắc mạch và bệnh lý nguy hiểm. Nghiên cứu cơ chế hình thành và tiêu fibrin giúp phát triển thuốc kháng đông và tiêu huyết ưu việt hơn. Việc kết hợp xác định sinh học phân tử (biomarkers) và cá thể hóa liều kháng đông đang mở ra triển vọng điều trị chính xác.

Xu hướng tương lai gồm:

  • Thuốc kháng đông thế hệ mới với thời gian bán hủy dài, ít tương tác.
  • Liệu pháp sinh học trung hòa yếu tố đông (anti-TF, anti–Factor XI).
  • Công nghệ nano đưa thuốc trực tiếp vào cục đông giảm tác dụng toàn thân.
  • Ứng dụng AI phân tích EHR và dữ liệu hình ảnh để dự báo nguy cơ cá thể.

Tài liệu tham khảo

  1. American Society of Hematology
  2. CDC – DVT Facts
  3. American Heart Association
  4. NCBI – Thrombosis Research
  5. WHO – Venous Thromboembolism

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề cục máu đông:

LỰA CHỌN TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Với triết lí giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”, việc nâng cao tính tích cực của trẻ mẫu giáo trong hoạt động giáo dục thể chất là vấn đề có ý nghĩa giáo dục cao. Trong đó, trò chơi vận động là một nội dung quan trọng của công tác này. Nghiên cứu được tiến hành nhằm lựa chọn ra các trò chơi vận động giúp nâng cao tính tích cực của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động giáo dục thể chất tại Th...... hiện toàn bộ
#lựa chọn #trò chơi vận động #tính tích cực #hoạt động giáo dục thể chất #trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA THANG ĐIỂM PAASH VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN QUAN TỚI KẾT CỤC CHỨC NĂNG THẦN KINH XẤU Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Phân tích mối liên quan giữa thang điểm PAASH và kết cục chức năng thần kinh (theo thang điểm Rankin sửa đổi và một số yếu tố liên quan tới kết cục chức năng thần kinh bất lợi) tại thời điểm 1 tháng ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình mạch não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 71 bệnh nhân được chẩn đoán xuất huyết dưới nhện do vỡ phình động mạch não ...... hiện toàn bộ
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐÀN HỒI CỤC MÁU (ROTEM) ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT CÓ THỜI GIAN PROTHROMBIN VÀ THỜI GIAN THROMBOPLASTIN HOẠT HÓA TỪNG PHẦN KÉO DÀI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1B - 2023
Mục tiêu: So sánh tình trạng rối loạn đông máu bằng phương pháp đo đàn hồi cục máu (ROTEM) ở bệnh nhân (BN) nhiễm khuẩn huyết (NKH) có INR >1,2 hay aPTTr >1,2 ở nhóm tử vong và nhóm sống nhập khoa hồi sức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang BN NKH nhập khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh có INR hay aPTT >1,2 từ  06/2020-1...... hiện toàn bộ
#aPTT #APTTr #Đo đàn hồi cục máu #Nhiễm khuẩn huyết #INR Rối loạn đông máu #ROTEM
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM WFNS TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT CỤC KHÔNG THUẬN LỢI Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Nghiên cứu giá trị của thang điểm WFNS trong tiên lượng kết cục điều trị ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 65 trường hợp người trưởng thành được chẩn đoán và điều trị chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não tại bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Bạch Mai và bệnh viện trường đại học Y Hà nội. Kết quả: Tuổi t...... hiện toàn bộ
#chảy máu dưới nhện #vỡ phình động mạch não #thang điểm WFNS
3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới kết cục lâm sàng bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não do hẹp động mạch nội sọ
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 168 Số 7 - Trang 17-24 - 2023
Hẹp xơ vữa động mạch nội sọ là căn nguyên quan trọng gây đột quỵ thiếu máu não, đặc biệt ở khu vực châu Á.Việt Nam vẫn còn ít các nghiên cứu về bệnh lý này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang, thu tuyển các bệnh nhân đột quỵ thiếu máu...... hiện toàn bộ
#Đột quỵ thiếu máu não #hẹp xơ vữa động mạch nội sọ #kết cục lâm sàng
Điều trị bằng urokinase đối với cục máu đông tĩnh mạch dưới đòn-xoang Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 59 - Trang 851-856 - 1981
Trong 18 trường hợp bị tắc tĩnh mạch dưới đòn-xoang nguyên phát, liệu pháp tiêu huyết được thực hiện bằng urokinase kết hợp với heparin. Hiệu quả tiêu huyết rõ ràng phụ thuộc vào độ tuổi của cục huyết khối và liều lượng urokinase được áp dụng. Dưới chế độ điều trị với liều duy trì ban đầu trung vị của urokinase là 1,000–2,000 IU/kg/h (liều nạp 150,000–250,000 IU urokinase) kết hợp với heparin (15–...... hiện toàn bộ
#Urokinase #tắc tĩnh mạch dưới đòn #liệu pháp tiêu huyết #huyết khối
Các hiệu ứng động hóa và chuyển hóa não của liều mannitol và 23.4% saline đồng osmol trong bệnh nhân bị phù não sau đột quỵ thiếu máu cục bộ lớn Dịch bởi AI
Neurocritical Care - Tập 14 - Trang 11-17 - 2010
Phù não sau đột quỵ thiếu máu cục bộ thường được điều trị bằng mannitol và dung dịch muối nhược trương (HS); tuy nhiên, các hiệu ứng tương đối lên mạch máu não và chuyển hóa của chúng chưa được hiểu rõ, và có thể hoạt động độc lập với khả năng của chúng trong việc giảm áp lực nội sọ. Chúng tôi đã so sánh các tác động của mannitol 20% và dung dịch muối 23,4% đối với lưu lượng máu não (CBF), thể tíc...... hiện toàn bộ
#phù não #đột quỵ thiếu máu cục bộ #mannitol #dung dịch muối 23.4% #lưu lượng máu não #động hóa não
Tổng quan một phương pháp điều trị vết thương mới: Sử dụng cục máu đông tự thân toàn phần
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - - 2023
Vết thương mạn tính (VTMT) hoặc không liền được định nghĩa là vết thương (VT) tiến triển chậm qua các giai đoạn liền vết thương (LVT), hoặc bị gián đoạn hoặc chậm liền do các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động lên VT hoặc yếu tố cá thể (Sibbald et al, 2015; Woo et al, 2015; Woo et al, 2018) [1-3]. Vết thương không liền có thể cho thấy sự hiện diện của màng sinh học. VTMT hay gặp bao gồm loét t...... hiện toàn bộ
Các tương quan dài hạn của cường độ ánh sáng phân cực trong các mẫu rối loạn Dịch bởi AI
Pleiades Publishing Ltd - Tập 89 - Trang 547-552 - 2009
Hàm tương quan không gian của các dao động cường độ trong một tĩnh ảnh được hình thành bởi ánh sáng phân cực bị phân tán nhiều lần trong một mẫu rối loạn đã được tính toán. Mối phụ thuộc của các tương quan không gian dài hạn vào trạng thái phân cực của ánh sáng tới và các tính chất làm mất phân cực của môi trường đã được xác định cho các trường hợp truyền và phản xạ.
#tương quan không gian #ánh sáng phân cực #mẫu rối loạn #dao động cường độ #cường độ ánh sáng
Quy định thần kinh của các hoạt động điện và cơ học trong động mạch đuôi chuột cống Dịch bởi AI
Pflügers Archiv - Tập 400 - Trang 335-337 - 1984
Kích thích các dây thần kinh quanh mạch đã tạo ra hai loại phản ứng điện trong động mạch đuôi chuột cống—điện thế giao nhịp hưng phấn (e.j.p.s) và sự khử cực chậm—và hai loại phản ứng cơ học—cơn co thắt nhanh và chậm. Cơn co thắt pha nhanh được kích hoạt mỗi khi điện thế hành động được tạo ra từ cả e.j.p hoặc sự khử cực chậm đạt ngưỡng. Cơn co thắt toni chậm và sự khử cực chậm nhạy cảm với việc ch...... hiện toàn bộ
#điện thế giao nhịp hưng phấn #sự khử cực chậm #co thắt nhanh #co thắt chậm #noradrenaline ngoại sinh #điều chỉnh mạch máu
Tổng số: 25   
  • 1
  • 2
  • 3