Cốt liệu rỗng là gì? Các công bố khoa học về Cốt liệu rỗng

Cốt liệu rỗng là vật liệu xây dựng có lỗ rỗng bên trong, được phân loại dựa trên nguồn gốc và tính chất cơ lý. Các loại phổ biến gồm cốt liệu nhẹ tự nhiên, cốt liệu nhân tạo và cốt liệu tái chế. Cốt liệu này có ứng dụng rộng rãi trong xây dựng, nhờ trọng lượng nhẹ, khả năng cách âm, cách nhiệt và thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, thách thức về độ bền, chi phí và yêu cầu kỹ thuật vẫn tồn tại. Cốt liệu rỗng góp phần quan trọng trong phát triển xây dựng bền vững và bảo vệ môi trường.

Cốt liệu rỗng: Khái niệm và phân loại

Cốt liệu rỗng là loại vật liệu xây dựng có đặc điểm chứa các lỗ rỗng bên trong, được sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp xây dựng. Những lỗ rỗng này có thể do cấu trúc tự nhiên của vật liệu hoặc được tạo ra trong quá trình sản xuất. Cốt liệu rỗng được chia thành nhiều loại khác nhau dựa trên nguồn gốc và tính chất cơ lý của chúng.

Phân loại cốt liệu rỗng

Cốt liệu rỗng thường được phân loại dựa trên kích thước và loại vật liệu. Dưới đây là một số loại phổ biến:

  • Cốt liệu nhẹ tự nhiên: Bao gồm đá bọt, xỉ núi lửa; những vật liệu này có độ bền cao và thường được sử dụng trong xây dựng công trình.
  • Cốt liệu nhân tạo: Được sản xuất thông qua các quy trình công nghiệp như nung hoặc tạo bọt từ nguyên liệu thô như đất sét, xi măng. Các loại phổ biến là sỏi keramzit, cát nổi, hạt nhôm tổ ong.
  • Cốt liệu tái chế: Sử dụng từ bê tông hay gạch vỡ nát, đây là loại cốt liệu thân thiện với môi trường và ngày càng được ưa chuộng.

Ứng dụng của cốt liệu rỗng

Cốt liệu rỗng có nhiều ứng dụng trong xây dựng, nhờ vào những ưu điểm như trọng lượng nhẹ, hiệu quả cách âm, và cách nhiệt tốt. Chúng thường được sử dụng để sản xuất bê tông nhẹ, gạch xây không nung, và lớp cách nhiệt cho các công trình xây dựng. Đồng thời, việc sử dụng cốt liệu rỗng cũng góp phần giảm tải trọng công trình, góp phần giảm tiêu thụ năng lượng.

Ưu điểm của cốt liệu rỗng

Một số ưu điểm nổi bật của cốt liệu rỗng bao gồm:

  • Trọng lượng nhẹ: Giúp giảm tải trọng cho các cấu trúc, dễ dàng vận chuyển và lắp đặt.
  • Khả năng cách âm, cách nhiệt: Nhờ vào cấu trúc rỗng, cốt liệu này có khả năng cách âm, cách nhiệt tốt, làm tăng hiệu quả năng lượng cho các tòa nhà.
  • Thân thiện với môi trường: Đặc biệt là cốt liệu tái chế, giúp giảm thiểu khai thác tài nguyên thiên nhiên và đóng góp vào bảo vệ môi trường.

Thách thức trong việc sử dụng cốt liệu rỗng

Mặc dù có nhiều ưu điểm, việc sử dụng cốt liệu rỗng cũng đối mặt với một số thách thức như:

  • Độ bền hạn chế: Không phải tất cả các loại cốt liệu rỗng đều có độ bền cao như cốt liệu truyền thống, do đó cần chọn lựa và thiết kế phù hợp.
  • Chi phí cao: Quá trình sản xuất và chế biến cốt liệu nhân tạo có thể đắt đỏ hơn so với các cốt liệu truyền thống.
  • Yêu cầu kỹ thuật: Đòi hỏi sự am hiểu về kĩ thuật và kinh nghiệm trong việc lựa chọn và ứng dụng để đạt được hiệu quả tối ưu.

Kết luận

Trong bối cảnh xây dựng hiện đại, cốt liệu rỗng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các giải pháp xây dựng bền vững và hiệu quả năng lượng. Việc nghiên cứu và ứng dụng cốt liệu rỗng không chỉ giúp cải thiện chất lượng công trình mà còn đóng góp tích cực vào việc bảo vệ môi trường và tài nguyên tự nhiên.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cốt liệu rỗng":

Nghiên cứu sử dụng hạt vi cầu rỗng từ tro bay thay thế một phần cốt liệu nhỏ cho chế tạo bê tông nhẹ chịu lực
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 11 Số 6 - Trang Trang 21 -Trang 27 - 2021
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng các hạt vi cầu rỗng từ tro bay, còn gọi là hạt cenosphere(FAC) thay thế một phần hoặc hoàn toàn cốt cốt liệu nhỏ trong bê tông để chế tạo loại bê tông nhẹ chịu lực với khối lượng thể tích (KLTT) trong khoảng từ 1300 đến 1800 kg/m3, cường độ nén trên 40 MPa. Cát được sử dụng thay thế một phần cenospheres ở các tỷ lệ cát/FAC là 0, 20, 40, 60, 80 và 100 % theothểtích. Kết quả thí nghiệm cho thấy, khi thay thế cát bởi FAC, khối lượng thể tích của bê tông giảm tương ứng, từ 2180 kg/m3 của mẫu 100 % cát xuống còn 1312 kg/m3 khi thay thế hoàn toàn cốt liệu cát bằng FAC. Tuy nhiên, các tính chất cơ học cơ bản của bê tông sử dụng FAC như cường độ nén, cường độ uốn, mô đun đàn hồi bị giảm, độ hút nước tăng, mặc dù cường độ riêng (tỷ lệ cường độ nén so với KLTT) tăng đáng kể.
#Hạt vi cầu rỗng từ tro bay #Bê tông nhẹ #Bê tông nhẹ chịu lực #Cenospheres #Bê tông nhẹ cường độ cao #Cốt liệu nhẹ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KẾT HỢP CỦA SÓNG XUNG KÍCH TRONG GIẢM ĐAU VÙNG CỘT SỐNG THẮT LƯNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị kết hợp sóng xung kích trong giảm đau cột sống thắt lưng tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả can thiệp so sánh trước sau điều trị có đối chứng trên 90 bệnh nhân bị đau vùng cột sống thắt lưng điều trị tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Kết quả: sau 15 ngày ở nhóm can thiệp tỷ lệ không đau chiếm 38,7%, còn đau nhẹ cao nhất 62,2%, không có bệnh nhân đau mức độ nặng và vừa. Độ giãn cột sống thắt lưng ở nhóm can thiệp mức độ tốt và khá chiếm 97,8%. Tầm vận động gập mức độ tốt chiếm 40%, duỗi mức độ tốt 48,9%, nghiêng trái phải mức độ tốt chiếm 42,2%, xoay trái phải mức độ tốt chiếm 46,7%. Kết luận: sóng xung kích mang lại hiệu quả giảm đau tốt cho bệnh nhân đau cột sống thắt lưng.
#Đau cột sống thắt lưng #sóng xung kích #vật lý trị liệu #tầm vận động #độ giãn cột sống
TỔNG HỢP VẬT LIỆU SILICA GEL MANG CHẤT LỎNG ION KHUNG PYRROLIDINE LÀM CỘT CHIẾT PHA RẮN TRONG PHÂN TÍCH ĐỒNG THỜI KHÁNG SINH ENROFLOXACIN, NORFLOXACIN VÀ DIFLOXACIN
Chúng tôi đã phát triển một loại vật liệu mới là sử dụng chất lỏng ion mang lên silica gel làm vật liệu chiết pha rắn để phân tích fluoroquinolones. Trong nghiên cứu này, 1-methyl-1-octadecylpyrrolidinium bromide đã được tổng hợp và cố định lên silica gel (ILSPE). Cấu trúc của chất lỏng ion và chất lỏng ion gắn lên silica được phân tích bằng FT-IR, 1 H và 13 C NMR, TGA-DT, SEM, BET và EDX. Vật liệu được hình thành dựa trên liên kết hydrogen và tương tác van der Waals giữa silica gel và chất lỏng ion. Pha tĩnh này chứng minh là vật liệu chiế pha rắn hiệu quả lưu giữ enrofloxacin, norfloxacin và difloxacin. Cuối cùng, vật liệu được áp dụng trong xử lí mẫu trứng gà và tôm chứa enrofloxacin và difloxacin với hiệu suất thu hồi cao (80-110%).  
#1-methylpyrolidine #kháng sinh #fluoroquinolone #chất lỏng ion #silica gel #cột chiết pha rắn
Sử dụng cát trắng địa phương chế tạo bê tông nhẹ
Ở nước ta, nhiều nơi có trữ lượng cát hạt mịn rất lớn. Sử dụng loại cát này trong bê tông xi măng sẽ làm giảm độ lưu động, giảm cường độ và tăng lượng dùng xi măng. Bài báo thể hiện kết quả nghiên cứu sử dụng loại cát trắng – cát mịn tại địa phương Đà Nẵng để chế tạo bê tông nhẹ cốt liệu rỗng từ hạt polystyrol. Bê tông này khá mới mẻ trên thị trường, việc nghiên cứu thành phần và công nghệ sản xuất chưa đầy đủ và đồng bộ. Bằng phương pháp quy hoạch thực nghiệm, xác định được thành phần tối ưu chế tạo được bê tông có khối lượng thể tích 1032,36 kg/m3, cường độ 28 ngày là 6,46 MPa thích hợp làm tấm, panel tường nhẹ, gạch block,…trong các công trình xây dựng. Trên cơ sở kết quả đạt được, bài báo cũng đề xuất quy trình công nghệ chế tạo bê tông polystyrol, có thể ứng dụng trong các nhà máy sản xuất bê tông tại Đà Nẵng cũng như tại miền Trung.
#polystyrol #bê tông nhẹ #cốt liệu rỗng #cát mịn #xây dựng
Phân tích hiệu quả nâng cấp tải trọng của cầu bê tông cốt thép bằng vật liệu composite
Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu nâng cấp tải trọng của các công trình cầu bê tông cốt thép (BTCT) bằng cách sử dụng tấm vật liệu composite để tăng cường sức kháng uốn của dầm và đi sâu phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả gia cường. Trên cơ sở nghiên cứu phương pháp tính toán, các kết quả thực nghiệm để nâng cấp các công trình cầu, nhóm tác giả đã phân tích trên các kết cấu dầm cụ thể và cho thấy khả năng chịu lực của kết cấu tăng lên đáng kể so với trước khi kết cấu được tăng cường, mặt khác chi phí của phương pháp cũng không quá lớn, điều này cho thấy hiệu quả kinh tế kỹ thuật của phương pháp gia cường này. Nghiên cứu cũng đã phân tích được các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả của việc gia cường cầu bằng vật liệu composite.
#tăng cường cầu #cầu bê tông cốt thép #vật liệu mới #FRP #gia cường sức kháng uốn #Tyfo
Sử dụng vật liệu địa phương chế tạo bê tông keramzit
Để nâng cao khả năng cách nhiệt đồng thời giảm tải trọng công trình và chi phí xây dựng, một giải pháp có hiệu quả là sử dụng bê tông nhẹ cốt liệu rỗng keramzit. Bê tông keramzit được nghiên cứu và ứng dụng chủ yếu ở miền Bắc và miền Nam nhưng chưa phát triển mạnh, sản lượng không cao và ổn định. Bài báo thể hiện kết quả nghiên cứu sử dụng nguyên liệu địa phương chế tạo bê tông keramzit. Bằng phương pháp quy hoạch thực nghiệm, xác định được thành phần tối ưu chế tạo bê tông keramzit có khối lượng thể tích là 1601,47 kg/m3, cường độ chịu nén Rn28 là 26,7 MPa thích hợp làm sàn, dầm, cột,… trong các công trình xây dựng, mang lại ý nghĩa: tận dụng nguyên liệu địa phương, mở rộng quy mô sản xuất và ứng dụng loại bê tông này tại miền Trung và Tây Nguyên.
#bê tông keramzit #cốt liệu rỗng #cách nhiệt #xây dựng #phương pháp quy hoạch thực nghiệm #bê tông nhẹ
Nghiên cứu ảnh hưởng sodium silicat và silicafume đến khả năng làm việc của cốt liệu tái chế trong bê tông
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 12 Số 05 - 2022
Sử dụng cốt liệu tái chế từ phế thải xây dựng là giải pháp giúp giảm chi phí xử lý chất thải rắn và bảo vệ môi trường bền vững trong xây dựng. Nghiên cứu này sử dụng cốt liệu tái chế từ phế thải bê tông trong các công trình. Cốt liệu tái chế cho thấy độ hút nước cao và hàm lượng vữa bám trên bề mặt lớn. Sử dụng cốt liệu tái chế với hàm lượng lần lượt là 25, 50 và 100% thay thế cho đá trong thành phần cấp phối bê tông. Dung dịch sodium silicate 5% theo khối lượng được sử dụng để làm dung dịch xử lý bề mặt cốt liệu. Thành phần silicafume sử dụng thay thế với hàm lượng 25, 50, 75 và 100% theo khối lượng cho sodium silicat trong dung dịch. Kết quả thực nghiệm cho thấy độ sụt của hỗn hợp bê tông có xu hướng giảm khi tăng dần hàm lượng thay thế của cốt liệu tái chế. Độ sụt của hỗn hợp bê tông giảm đến 50% và cường độ bê tông tái chế giảm đến 30% khi sử dụng cốt liệu phế thải chưa được xử lý bề mặt. Nghiên cứu sử dụng dung dịch sodium silicat 5% có khả năng cải thiện bề mặt, giảm độ hút nước của cốt liệu tái chế. Độ sụt của hỗn hợp bê tông được cải thiện. Cường độ bê tông sử dụng cốt liệu tái chế đã xử lý có khả năng cải thiện đến 20%. Thời gian cần thiết để xử lý cốt liệu trong dung dịch sodium silicat là 3-4 giờ. Dung dịch sodium silicat 5% kết hợp với silicafume tỷ lệ 1-1 và thời gian xử lý trong 4 giờ cho thấy khả năng cải thiện bề mặt cốt liệu tái chế tốt nhất. Độ sụt của hỗn hợp bê tông có khả năng cải thiện đến 70%. Cường độ bê tông có khả năng tăng cường đến 28%.
#Cốt liệu tái chế #Độ sụt #Sodium silicat #Silicafume #Cường độ
Nghiên cứu sử dụng cốt liệu san hô thay thế một phần cốt liệu thông thường trong sản xuất bê tông xi măng
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Số 3 - Trang Trang 5 - Trang 9 - 2021
Bài báo trình bày một số kết quả trong việc sử dụng nước biển thay thế nước ngọt, cát san hô thay thế cát tự nhiên, đá san hô thay thế một phần đá tự nhiên trong sản xuất bê tông xi măng, thử nghiệm lựa chọn thành phần cấp phối để chế tạo bê tông sử dụng nước biển, cát đá san hô có độ sụt 40mm đến 60mm, cường độ tới 35MPa, các bước chính trong quy trình thi công bê tông sử dụng nước biển, cát đá san hô, so sánh kết quả về độ sụt hỗn hợp bê tông sử dụng nước biển, cát đá san hô với bê tông xi măng thông thường. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có ở vùng ven biển và hải đảo để chế tạo bê tông góp phần giảm giá thành sản phẩm đồng thời đặc biệt có ý nghĩa về mặt an ninh quốc phòng khi cần củng cố nâng cấp các công trình phòng thủ ở khu vực hải đảo trong những thời điểm bất ổn về giao thông đường biển trong khu vực.
#Cát san hô #đá san hô #nước biển #cường độ chịu nén
Nghiên cứu thành phần cấp phối bê tông cốt liệu mịn và thân thiện với môi trường ứng dụng trong chế tạo bê tông truyền sáng
Bê tông truyền sáng được phát triển bằng cách bố trí các sợi quang có khả năng truyền ánh sáng vào bên trong bê tông. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cường độ bê tông truyền sáng bị suy giảm đáng kể khi tăng hàm lượng sợi quang do xuất hiện các lỗ rỗng xung quanh sợi quang. Đây là trở ngại lớn cho việc phát triển bê tông truyền sáng dạng tấm mỏng trong tương lai. Nghiên cứu này thực hiện nhằm tối ưu hóa thành phần cấp phối của hỗn hợp bê tông với cấu trúc đặc chắc và đảm bảo độ bền thích hợp nhằm hạn chế lỗ rỗng xuất hiện xung quanh sợi quang. Để đáp ứng mục tiêu, nghiên cứu đã sử dụng phụ gia khoáng hoạt tính tro bay (FA) và xỉ lò cao nghiền mịn (GGBS). Bằng việc xác định được tỉ lệ tối ưu của FA/CKD và GGBS/CKD, nghiên cứu đã đưa ra được cấp phối bê tông đáp ứng được các yêu cầu cần thiết để có thể chế tạo được bê tông truyền sáng cường độ cao trong tương lai.
#Bê tông truyền sáng #phụ gia khoáng hoạt tính #tro bay #xỉ lò cao #thiết kế cấp phối
Vật liệu thực vật được sử dụng làm chất tạo cốt trong các sản phẩm gốm từ thời kỳ đồ đá mới sớm nhất ở Đông Nam Ba Lan Dịch bởi AI
Vegetation History and Archaeobotany - Tập 26 - Trang 329-344 - 2016
Các vật liệu thực vật thường được sử dụng làm chất tạo cốt như một phần quan trọng trong quy trình làm gốm. Tuy nhiên, việc xác định sự hiện diện của vật liệu tạo cốt và thành phần phân loại của nó vẫn còn là những thực hành không phổ biến. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu các di tích thực vật được quan sát trong sản phẩm gốm có niên đại từ thời kỳ đồ đá mới sớm nhất ở Đông Nam Ba Lan, như một công cụ để phát hiện hoặc xác nhận sự thay đổi trong phương pháp làm gốm. Trong các nghiên cứu trước đó, vật liệu thực vật đã được chú ý một cách rào rạt trong gốm thô và việc xác định của nó dựa trên hình thái học thực vật đại thể. Mặt khác, di tích của thực vật thường không được quan sát trong các loại gốm mịn hơn vì bề mặt của chúng thường được làm mịn và trang trí, trong khi phần cắt của chúng thì rất mỏng. Do đó, trong nghiên cứu hiện tại, các nhóm gốm này đã được nghiên cứu một cách chi tiết. Quan sát sơ bộ về bề mặt và phần cắt tươi của những đoạn gốm đã chọn cho thấy rằng vật liệu thực vật làm cốt không rõ ràng và không phong phú trong chúng. Tuy nhiên, với việc sử dụng kính hiển vi, các mảnh nhỏ của mô thực vật và dấu vết của chúng đã được nhìn thấy bên trong đất sét. Việc xác định chúng là không thể dựa trên hình thái học thực vật, nhưng đã được thực hiện với sự giúp đỡ của giải phẩu thực vật, đặc biệt bằng cách quan sát các đặc điểm vi mô của biểu bì thực vật. Các nghiên cứu khảo cổ thực vật học trước đây từ khu vực này cho thấy rằng các loại thực vật được sử dụng làm chất tạo cốt trong gốm thô chủ yếu bao gồm các tàn dư từ vỏ ngũ cốc. Do đó, bài báo này sẽ kiểm nghiệm giả thuyết này trong trường hợp các sản phẩm gốm tinh xảo từ thời kỳ đồ đá mới.
#gốm #vật liệu thực vật #thời kỳ đồ đá mới #khảo cổ học thực vật #thành phần tạo cốt
Tổng số: 15   
  • 1
  • 2