Cường độ chịu kéo khi uốn là gì? Các công bố khoa học về Cường độ chịu kéo khi uốn

Cường độ chịu kéo khi uốn là khả năng của vật liệu chịu được lực kéo mà không bị vỡ hoặc biến dạng quá mức cho phép khi bị uốn cong. Đây là một tính chất quan t...

Cường độ chịu kéo khi uốn là khả năng của vật liệu chịu được lực kéo mà không bị vỡ hoặc biến dạng quá mức cho phép khi bị uốn cong. Đây là một tính chất quan trọng đối với các loại vật liệu xây dựng và kỹ thuật, như kim loại, gỗ, nhựa và composite.

Cường độ chịu kéo khi uốn thường được đo bằng cách áp dụng lực kéo đến mẫu thử vật liệu và đo lực cần thiết để uốn cong mẫu đó. Kết quả được thể hiện dưới dạng stress-strain curve, cho biết quan hệ giữa cường độ kéo và độ biến dạng của vật liệu khi bị uốn cong.

Mức độ cường độ chịu kéo khi uốn phụ thuộc vào tính chất cấu trúc, hình dáng và thành phần hóa học của vật liệu. Các vật liệu có cấu trúc tinh tế và đồng đều thường có cường độ chịu kéo khi uốn cao hơn so với các vật liệu không đồng đều. Đối với các ứng dụng cụ thể, mức độ cường độ chịu kéo khi uốn sẽ quyết định vật liệu phù hợp hay không với yêu cầu kỹ thuật và an toàn.
Ngoài cường độ chịu kéo khi uốn, các thông số khác như độ cứng, độ dẻo của vật liệu cũng là các yếu tố quan trọng quyết định về khả năng chịu tải và các ứng xử khác của vật liệu khi nó bị uốn cong.

Các phương pháp gia công và chế tạo cũng có thể ảnh hưởng đáng kể đến cường độ chịu kéo khi uốn của vật liệu. Ví dụ, quá trình gia công bằng cắt, hàn, rèn, tạo định hình hoặc xử lý nhiệt có thể làm thay đổi tính chất cấu trúc và cường độ của vật liệu.

Đối với vật liệu composite, cường độ chịu kéo khi uốn có thể được tăng cường bằng cách sử dụng sợi composite cường độ cao hoặc dệt các lớp composite theo hướng tối ưu.

Việc hiểu và đánh giá cường độ chịu kéo khi uốn của vật liệu là rất quan trọng trong việc thiết kế cấu trúc và chọn vật liệu cho các ứng dụng cụ thể, đặc biệt trong ngành công nghiệp chế tạo, xây dựng và vận tải.
Ngoài những thông số vật lý như cường độ chịu kéo khi uốn, việc biết đến thông số hóa học của vật liệu cũng rất quan trọng trong việc đánh giá tính chất của vật liệu. Các thông số này bao gồm thành phần hóa học, nguyên tố cấu tạo, cấu trúc tinh thể, và các tính chất hoá học khác.

Ngoài ra, cường độ chịu kéo khi uốn cũng có thể ảnh hưởng bởi nhiệt độ và môi trường mà vật liệu tiếp xúc. Ví dụ, một số vật liệu có thể mất đi tính chất cơ học khi nhiệt độ tăng lên, trong khi các vật liệu khác có thể bền vững dưới các điều kiện môi trường đặc biệt như môi trường hóa học, môi trường nhiệt đới, hay môi trường đóng cứng.

Khi xem xét cường độ chịu kéo khi uốn, cần phải cân nhắc đến các yếu tố bao gồm cả môi trường sử dụng và các điều kiện vận hành để đảm bảo rằng vật liệu chọn lựa sẽ phù hợp với yêu cầu cụ thể của ứng dụng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cường độ chịu kéo khi uốn":

Nghiên cứu cường độ và độ va đập của bê tông phân loại chức năng sử dụng sợi polypropylene và tro bay
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 11 Số 05 - Trang Trang 13 - Trang 20 - 2021
Bài nghiên cứu này khảo sát cường độ chịu nén, cường độ chịu kéo khi uốn và độ va đập của bê tông phân loại chức năng (FGC) có hai lớp bê tông (bao gồm lớp trên và lớp dưới với chiều cao mỗi lớp bằng nhau). Các loại bê tông được nghiên cứu bao gồm bê tông thường, bê tông tro bay với hàm lượng tro bay thay thế xi măng là 20 % theo khối lượng và bê tông cốt sợi với 0,3 % hàm lượng sợi polypropylene (PP) theo thể tích bê tông. Kết quả chỉ ra rằng việc sử dụng tro bay kết hợp với sợi PP đã giúp cải thiện đáng kể cường độ chịu nén, cường độ chịu kéo khi uốn và độ va đập của FGC tại 28 ngày tuổi. Kết luận rằng FGC có thành phần là sự kết hợp giữa bê tông tro bay (lớp trên) với bê tông tro bay chứa sợi PP (lớp dưới) là FGC tối ưu nhất về mặt kết cấu chịu lực và về mặt kinh tế trong bài nghiên cứu này.
#Bê tông phân loại chức năng #Tro bay #Sợi polypropylene #Cường độ chịu nén #Cường độ chịu kéo khi uốn #Độ va đập
Ảnh hưởng của hệ số dư vữa đến cường độ chịu kéo uốn của bê tông nội bảo dưỡng đối với mặt đường bê tông xi măng
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 12 Số 04 - Trang Trang 10 - Trang 15 - 2022
Cường độ chịu kéo khi uốn của bê tông xi măng đối mới mặt đường cứng là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng cần được nghiên cứu nâng cao. Bài báo này trình bày một số kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm về ảnh hưởng của hệ số dư vữa đến cường độ chịu kéo khi uốn của bê tông nội bảo dưỡng đối với mặt đường bê tông xi măng. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số dư vữa có thể lựa chọn hợp lý trong khoảng 1,47 ÷ 1,56.
#Nội bảo dưỡng #Cường độ chịu kéo khi uốn #Cát nhẹ #Hệ số dư vữa
Khảo sát ảnh hưởng của cát thải từ cát xây tô tại công trường đến độ lưu động và cường độ của vữa xây dựng
Trong những năm gần đây, tại Việt Nam, nguồn cát sông thiên nhiên ngày càng cạn kiệt bên cạnh các tác động bất lợi đến môi trường của việc khai thác cát sông. Trong khi đó, một lượng cát thải (khoảng 4%) từ cát xây tô được loại bỏ trước khi sử dụng cho vữa xây tô và hoàn thiện tại công trường. Việc tái sử dụng cát thải này để thay thế cát sông thiên nhiên vào trong xây dựng góp phần đem lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường. Do đó, nghiên cứu này tập trung vào việc khảo sát ảnh hưởng của việc thay thế cát xây tô bằng cát thải từ 25, 50, 75 đến 100% đến các tính chất kỹ thuật của vữa xây dựng với tỷ lệ nước/xi măng là 0,5 và tỷ lệ cốt liệu nhỏ/xi măng là 3. Kết quả thực nghiệm đã chỉ ra rằng việc sử dụng cát thải từ 25–100% đã làm giảm độ lưu động của vữa tươi từ 2,94–35,29%, cường độ chịu kéo khi uốn từ 5,94–18,13% và cường độ chịu nén từ 5,17–24,10% của vữa ở độ tuổi 28 ngày. Kết luận rằng, việc thay thế cát xây tô bằng 25% cát thải đem lại hiệu quả trong việc ứng dụng chế tạo và sản xuất vữa xây tô và hoàn thiện vì vẫn đảm bảo độ lưu động và cường độ của vữa theo TCVN 4314:2022.
#Cát thải #Cường độ chịu nén #Cường độ chịu kéo khi uốn #Độ lưu động #Vữa xây dựng
Tổng số: 3   
  • 1