Scholar Hub/Chủ đề/#atosiban/
Atosiban là một loại thuốc được sử dụng để ngăn ngừa sự co thắt tử cung trong quá trình sinh non. Nó hoạt động bằng cách ức chế hoạt động của hormone oksitosin,...
Atosiban là một loại thuốc được sử dụng để ngăn ngừa sự co thắt tử cung trong quá trình sinh non. Nó hoạt động bằng cách ức chế hoạt động của hormone oksitosin, làm giảm co bóp tử cung và giữ cho tử cung không co thắt. Thuốc này được sử dụng trong những trường hợp có nguy cơ sinh non trước thời gian.
Atosiban thuộc nhóm thuốc tocolytic, tức là thuốc dùng để ngừng sự co bóp tử cung trong quá trình mang thai. Nó được sử dụng đặc biệt để giảm nguy cơ sinh non trước thời gian (preterm labor).
Atosiban hoạt động bằng cách ức chế hoạt động của hormone oksitosin trong cơ tử cung. Hormone oksitosin chịu trách nhiệm kích thích co bóp tử cung trong quá trình ganh đua. Khi dùng Atosiban, thuốc sẽ cạnh tranh với oksitosin để kết hợp với các thụ thể oksitosin trên màng tế bào tử cung. Điều này làm giảm khả năng co bóp của tử cung.
Atosiban được sử dụng như một liệu pháp ngắn hạn, không dùng liên tục trong quá trình mang thai. Người ta thường chỉ sử dụng thuốc trong vòng vài giờ hoặc vài ngày để ngăn ngừa sự co bóp tử cung trong những trường hợp có nguy cơ sinh non trước thời gian.
Tuy nhiên, Atosiban không phải là một giải pháp đối với tất cả các trường hợp sớm sinh. Đôi khi, các phương pháp chăm sóc khác như nằm nghỉ nằm im, dung dịch giảm căng cơ tử cung, hoặc sinh non kiểm soát có thể được sử dụng. Trong một số tình huống nghiêm trọng, bác sĩ có thể quyết định sử dụng hormone progesterone để hỗ trợ giữ thai.
Để biết thêm thông tin về việc sử dụng Atosiban và liệu pháp chăm sóc trong trường hợp sinh non trước thời gian, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế.
Atosiban là một chất đối kháng hormone oksitosin, được sử dụng để ngăn chặn co bóp tử cung trong quá trình mang thai. Khi một phụ nữ mang thai gặp nguy cơ sinh non trước thời gian, tức là có dấu hiệu co bóp tử cung và mở âm đạo, Atosiban có thể được sử dụng để giữ cho thai nhi trong tử cung và trì hoãn quá trình sinh.
Atosiban có tác dụng làm giảm co bóp tử cung và giúp duy trì sự nới lỏng của cơ tử cung. Nó hoạt động bằng cách cạnh tranh với hormone oksitosin để kết hợp với các thụ thể oksitosin trên màng tế bào tử cung. Khi Atosiban kết hợp với thụ thể oksitosin, nó ngăn chặn hoạt động của oksitosin, làm giảm sự co bóp của tử cung, từ đó giữ cho thai nhi trong tử cung và trì hoãn quá trình sinh non.
Atosiban thường được sử dụng như một thuốc tiêm tĩnh mạch, được cung cấp bởi các chuyên gia y tế trong môi trường y tế hoặc bệnh viện. Thuốc này thường dùng trong vòng vài giờ hoặc vài ngày để đủ thời gian cho việc chuẩn bị các phương pháp chăm sóc khác và giúp trì hoãn sinh non trong trường hợp có nguy cơ.
Tuy nhiên, việc sử dụng Atosiban cần được quan sát cẩn thận và theo sự hướng dẫn của bác sĩ. Giải pháp ngưng co tử cung này không phải lúc nào cũng hiệu quả và không phù hợp cho tất cả các trường hợp sinh non trước thời gian. Quyết định sử dụng Atosiban hoặc phương pháp chăm sóc khác sẽ được đưa ra dựa trên tình trạng sức khỏe và nguy cơ cụ thể của từng người phụ nữ mang thai.
Ngoài ra, Atosiban cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ như nhức đầu, buồn nôn, ý thức suy yếu, hoặc tăng đường huyết. Việc sử dụng thuốc này cần được theo dõi kỹ lưỡng và tiếp xúc với bác sĩ ngay lập tức nếu có bất kỳ dấu hiệu hoặc biểu hiện bất thường nào.
Vì vậy, việc sử dụng Atosiban và bất kỳ quyết định chăm sóc nào liên quan đến sinh non trước thời gian cần được thảo luận và quyết định bởi bác sĩ hoặc chuyên gia y tế dựa trên tình huống cụ thể và các yếu tố cá nhân của mỗi phụ nữ mang thai.
AtosibanSpringer Science and Business Media LLC - Tập 1685 Số 1 - Trang 34-34 - 2018
Nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi về hiệu quả sử dụng atosiban khi chuyển phôi trong thụ tinh trong ống nghiệmMục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng atosiban trong khi chuyển chuyển phôi đối với bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) bình thường. Đây là một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi. Tổng cộng 300 bệnh nhân TTTON tiên lượng bình thường, được thực hiện ICSI và có chuyển phôi tươi được chọn ngẫu nhiên vào 2 nhóm điều trị atosiban và nhóm chứng. Với nhóm atosiban, 150 bệnh nhân được truyền atosiban, pha trong nước muối sinh lý, từ 30 phút trước khi chuyển phôi cho đến khoảng 2 giờ sau chuyển phôi. Tổng liều atosiban là 37,5mg. Trong nhóm chứng, 150 bệnh nhân được truyền nước muối sinh lý theo cách dùng tương tự như truyền atosiban. Tỉ lệ có thai lâm sàng có khuynh hướng cao hơn ở nhóm atosiban, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (53,3% vs. 46,7%; p = 0,248). Tỉ lệ làm tổ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm (22,9% vs. 23,7%; p = 0,79). Kết quả của nghiên cứu cho thấy atosiban không cải thiện có ý nghĩa thống kê tỉ lệ thai lâm sàng và tỉ lệ làm tổ trên các bệnh nhân TTTON tiên lượng tốt và trung bình.
Hiệu quả của atosiban trong điều trị dọa sinh non từ 28 đến 34 tuần Đặt vấn đề: Sinh non tháng là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong trẻ sơ sinh. Có nhiều loại thuốc được lựa chọn để cắt cơn go tử cung, nhưng hiện nay chất đối kháng thụ thể oxytocin ngay tại cơ tử cung là vấn đề đang được quan tâm. Vì vậy, chúng tôi tiến hành một thử nghiệm lâm sàng để đánh giá hiệu quả của atosiban trong điều trị dọa sinh non từ 28 đến 34 tuần tại Bệnh viện trung ương Huế.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của atosiban trong điều trị dọa sinh non từ 28 đến 34 tuần.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 38 thai phụ mang thai, tuổi thai 28 đến 34 tuần đang điều trị tại khoa Phụ sản- Bệnh viện Trung ương Huế. Tất cả các sản phụ đều dùng phác đồ sử dụng atosiban trong điều trị dọa sinh non của hiệp hội Sản Phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG).
Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng không đối chứng. Thời gian nghiên cứu được bắt đầu từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 07 năm 2017.
Kết quả: Thời gian cắt cơn go trung bình là 4,2 ± 0,7 giờ. Tỷ lệ duy trì thai trong 48 giờ đầu đạt 92,1%. Tỷ lệ duy trì thai trong vòng một tuần đầu đạt 89,47%. Tác dụng phụ bao gồm buồn nôn, đau đầu nhẹ, chóng mặt, hạ huyết áp thoáng qua.
Kết luận: Atosiban mang lại hiệu quả trong điều trị dọa sinh non từ 28 đến 34 tuần. Hiệu quả làm ngừng cơn go tử cung trong thời gian ngắn, tác dụng phụ xảy ra ít.
Hiệu quả của atosiban trong trì hoãn chuyển dạ sinh nonGiới thiệu: Trong điều trị chuyển dạ sinh non, việc cắt cơn co tử cung được xem là một biện pháp có thể giúp kéo dài thai kỳ, nhất là trong vòng 48 giờ đầu tiên. Các loại thuốc được cấp phép sử dụng trong giảm cơn co tử cung hiện nay là các thuốc nhóm ức chế calci và đối vận thụ thể oxytocine, với Atosiban được đánh giá với ít tác dụng phụ trên mẹ và thai nhi.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Atosiban trong trì hoãn chuyển dạ trên các thai phụ được chẩn đoán chuyển dạ sinh non.
Phương pháp: Đây là một nghiên cứu loạt ca, hồi cứu. Các hồ sơ nhập viện vì chuyển dạ sinh non tại bệnh viện Mỹ Đức, trong thời gian từ 01/2015 đến 12/2015 và thỏa các tiêu chuẩn (1) tuổi thai từ 24 0/7 tuần đến 33 6/7 tuần, (2) đơn thai hay song thai, (3) sử dụng Atosiban để cắt cơn co tử cung. Yếu tố đánh giá kết quả bao gồm tỷ lệ trì hoãn chuyển dạ sinh non sau 48 giờ và sau 7 ngày cũng như kết cục sản khoa.
Kết quả: Trong thời gian từ tháng 01/2015 – 12/2015, có 37 trường hợp thỏa tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu. Trong quá trình điều trị, không tác dụng phụ nào được ghi nhận. Tỷ lệ trì hoãn chuyển dạ sinh non sau 48 giờ là 94,6% và trì hoãn chuyển dạ sau 7 ngày là 89,2%. Không có sự khác biệt về hiệu quả trì hoãn chuyển dạ sinh non bằng Atosiban ở nhóm thai phụ đơn thai và song thai. Trong tổng số 61 trẻ sinh sống, có 4 trường hợp (13,8%) tử vong. Tất cả đều thuộc nhóm thai phụ có tuổi thai 24 0/7 tuần đến 27 6/7 tuần.
Kết luận: Atosiban có thể được sử dụng một cách an toàn và hiệu quả, trong trì hoãn chuyển dạ sinh non, kể cả các thai kỳ đơn thai và song thai
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA ATOSIBAN TRONG ĐIỀU TRỊ DỌA ĐẺ NON TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNGMục tiêu: Mô tả một số yếu tố liên quan đến hiệu quả giảm co của Atosiban trong điều trị dọa đẻ non tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến hiệu quả giảm co của Atosiban trong điều trị dọa đẻ non ở thai phụ. Kết quả: Trẻ có cân nặng lúc sinh càng cao thì tỷ lệ điều trị thành công càng tăng (p<0,05), Chỉ số Apga trong nhóm >7 tại phút thứ nhất và thứ 5 có tỷ lệ điều trị thành công cao hơn (p<0,05), sản phụ nhập viện điều trị sớm hơn có tỷ lệ điều trị thành công cao hơn (p<0,05). Kết luận: Kết quả sẽ này góp phần quan trong trong việc định hướng điều trị của các bác sĩ lâm sàng.
#Đẻ non #Atosiban #Yếu tố liên quan
Nifedipine versus atosiban in the treatment of threatened preterm labour (Assessment of Perinatal Outcome after Specific Tocolysis in Early Labour: APOSTEL III-Trial)Springer Science and Business Media LLC - Tập 14 - Trang 1-6 - 2014
Preterm birth is the most common cause of neonatal morbidity and mortality. Postponing delivery for 48 hours with tocolytics to allow for maternal steroid administration and antenatal transportation to a centre with neonatal intensive care unit facilities is the standard treatment for women with threatening preterm delivery in most centres. However, there is controversy as to which tocolytic agent is the drug of first choice. Previous trials have focused on tocolytic efficacy and side effects, and are probably underpowered to detect clinically meaningfull differences in neonatal outcome. Thus, the current evidence is inconclusive to support a balanced recommendation for clinical practice. This multicenter randomised clinical trial aims to compare nifedipine and atosiban in terms of neonatal outcome, duration of pregnancy and maternal side effects. The Apostel III trial is a nationwide multicenter randomised controlled study. Women with threatened preterm labour (gestational age 25 – 34 weeks) defined as at least 3 contractions per 30 minutes, and 1) a cervical length of ≤ 10 mm or 2) a cervical length of 11-30 mm and a positive Fibronectin test or 3) ruptured membranes will be randomly allocated to treatment with nifedipine or atosiban. Primary outcome is a composite measure of severe neonatal morbidity and mortality. Secondary outcomes will be time to delivery, gestational age at delivery, days on ventilation support, neonatal intensive care (NICU) admittance, length admission in neonatal intensive care, total days in hospital until 3 months corrected age, convulsions, apnoea, asphyxia, proven meningitis, pneumothorax, maternal side effects and costs. Furthermore, an economic evaluation of the treatment will be performed. Analysis will be by intention to treat principle. The power calculation is based on an expected 10% difference in the prevalence of adverse neonatal outcome. This implies that 500 women have to be randomised (two sided test, β 0.2 at alpha 0.05). This trial will provide evidence on the optimal drug of choice in acute tocolysis in threatening preterm labour. Clinical trial registration:
NTR2947
, date of registration: June 20th 2011.