Scholar Hub/Chủ đề/#aeroten/
Aeroten là thuật ngữ chỉ các hợp chất chứa oxit hoặc có khả năng tạo ra oxy mạnh. Chúng cực kỳ cần thiết trong quá trình sinh học, xử lý nước thải và cải thiện chất lượng không khí nhờ tính oxy hóa mạnh. Trong nước thải, aeroten giúp phân hủy chất hữu cơ, nâng cao chất lượng nước. Trong công nghiệp, chúng làm sạch không khí bằng cách oxy hóa các khí độc hại. Dù có nhiều lợi ích, việc sử dụng không đúng cách aeroten có thể gây hại môi trường. Hiểu rõ và quản lý hợp lý aeroten là cần thiết để tận dụng tối đa lợi ích của chúng và bảo vệ môi trường.
Giới thiệu về Aeroten
Aeroten là một thuật ngữ phổ biến trong lĩnh vực hóa học và sinh học, chỉ các hợp chất chứa oxit hay các chất có khả năng tạo ra oxy hoạt động mạnh. Chúng đóng vai trò quan trọng trong các quá trình sinh học và công nghiệp, đặc biệt là trong xử lý nước thải và cải thiện chất lượng không khí.
Tính chất của Aeroten
Aeroten có tính chất hóa học đặc biệt, chúng có thể tồn tại dưới dạng khí, lỏng hoặc rắn tùy thuộc vào cấu trúc phân tử. Trong điều kiện nhất định, aeroten có khả năng giải phóng oxy, giúp thúc đẩy quá trình oxy hóa khử trong các phản ứng hóa học. Tính chất này khiến aeroten trở thành một yếu tố quan trọng trong việc kiểm soát ô nhiễm và xử lý chất thải.
Ứng dụng của Aeroten
Xử lý nước thải
Một trong những ứng dụng phổ biến nhất của aeroten là trong hệ thống xử lý nước thải. Với khả năng oxy hóa mạnh, aeroten được sử dụng để phân hủy các chất hữu cơ, bảo vệ môi trường nước. Hệ thống xử lý nước sử dụng aeroten thường có khả năng cải thiện chất lượng nước đầu ra rất hiệu quả.
Cải thiện chất lượng không khí
Aeroten cũng được sử dụng để làm sạch không khí trong nhà máy và các khu công nghiệp. Chúng có thể oxy hóa và phân hủy các chất khí độc hại trước khi xả ra môi trường, góp phần giảm thiểu ô nhiễm không khí.
Tác động của Aeroten đến môi trường
Mặc dù có nhiều ứng dụng hữu ích, việc sử dụng không đúng cách các hợp chất aeroten có thể dẫn đến các vấn đề môi trường nghiêm trọng. Việc quản lý và xử lý aeroten cần được thực hiện một cách cẩn thận để tránh làm hại đến hệ sinh thái và sức khỏe con người.
Kết luận
Aeroten đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực từ công nghiệp đến bảo vệ môi trường. Hiểu rõ về tính chất và ứng dụng của chúng sẽ giúp chúng ta tận dụng hiệu quả lợi ích mà aeroten mang lại, đồng thời giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với môi trường. Sự phát triển của công nghệ cũng mở ra nhiều cơ hội mới trong việc sử dụng hiệu quả hơn các hợp chất này, góp phần xây dựng một môi trường sống trong lành và bền vững hơn.
Nghiên cứu chuyển hóa amoni bằng quá trình bùn hoạt tính với nitrat hóa: Thực nghiệm quy mô phòng thí nghiệmBài báo trình bày kết quả thực nghiệm chuyển hóa amoni bằng quá trình bùn hoạt tính với nitrat hóa. Nghiên cứu được thực hiện với mẫu nước thải nhân tạo có tỷ lệ C/N dao động từ 5 đến 10 (theo khối lượng). Nguồn cacbon và nitơ được lấy từ C6H12O6 và NH4Cl. Kết quả thực nghiệm cho thấy: (1) Nước thải có tỷ lệ C/N dao động từ 5 đến 10 có thể áp dụng các quy trình bùn hoạt tính với nitrat hóa để chuyển hóa amoni; (2) Với tải trọng vận hành 0,33 ÷ 0,39 g COD/g MLVSS.ngày ở pH 7 ÷ 8 và nhiệt độ 29,8 ÷ 31,3oC các kết quả có được: Tốc độ chuyển hóa amoni đạt 4,91 ÷ 5,85 mg N/L.h, tốc độ tạo thành nitrat 4,13 ÷ 5,08 mg N/L.h, tốc độ oxi hóa amoni và tốc độ tạo thành nitrat riêng lần lượt 30,84 ÷ 37,83 mg N/g MLVSS.ngđ (TB 34,35) và 25,97 ÷ 32,57 mg N/g MLVSS.ngđ (TB 30,31).
#Bùn hoạt tính #bể aeroten #nitrat hóa #tốc độ oxy hóa amoni #tỷ lệ C/N
Nghiên cứu đánh giá tải trọng xử lý chất hữu cơ của đệm PVA-Gel trong xử lý nước thải chế biến thủy sảnViệc duy trì ổn định chất lượng nước sau xử lý của bể Aeroten trong hệ thống xử lý nước thải của các nhà máy chế biến thủy sản gặp nhiều khó khăn, do nồng độ Amôni cao và sự thay đổi thường xuyên về tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm.
Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về khả năng tăng tải trọng xử lý chất hữu cơ của nước thải chế biến thủy sản bằng quá trình bùn hoạt tính với đệm polyvinyl alcohol (PVA) gel cho kết quả: tỷ lệ đệm PVA-Gel trong bể Aeroten càng lớn, mức tăng hiệu suất xử lý càng cao. Với tỷ lệ đệm PVA-Gel 20% có thể tăng tải trọng xử lý chất hữu cơ (BOD5) hai lần; Để đảm bảo chất lượng nước sau xử lý ổn định, đáp ứng cột B, QCVN 11-MT:2015/BTNM, các thông số kiến nghị áp dụng: HRT ≥ 12h; nồng độ bùn (MLVSS): 2,0g/l; Hệ số tải trọng thể tích (VOLR) ≤ 0,5gBOD¬5/L.ngđ. và khi có sự thay đổi về tải trọng, vận hành với chế độ tăng cường với tỷ lệ đệm bằng tỷ lệ biến động về tải trọng.
#bể Aeroten #chế biến thủy sản #bùn hoạt tính #PVA-Gel #xử lý nước thải
Nghiên cứu đánh giá khả năng tăng tải trọng xử lý chất hữu cơ của các loại vật liệu đệm cho bể Aeroten trong xử lý nước thải chế biến thủy sảnNước thải từ quá trình chế biến thủy sản, sau giai đoạn tiền xử lý có nồng độ chất hữu cơ và dinh dưỡng cao. Với chế độ thải không ổn định, thay đổi theo lượng nguyên liệu trong ngày, việc duy trì và đảm bảo chất lượng nước sau xử lý đáp ứng yêu cầu xả thải, gặp nhiều khó khăn.
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về khả năng tăng tải cho bể Aeroten và các thông số quá trình vận hành khi bổ sung thêm các loại vật liệu đệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Bể Aeroten khi bổ sung thêm vật liệu đệm có khả năng tăng tải trọng xử lý so với bể truyền thống; (2) Trong các loại vật liệu đệm xem xét thì hiệu suất tăng khi có đệm lần lượt là BK-Biocarrier 4mm, BK-Biocarrier 2mm và PVAGel; (3) Khi vận hành bể Aeroten với hiệu suất xử lý BOD5 mong đợi là 80%, mức tăng tải gấp 1,84 lần khi bổ sung 10% PVAGel (ứng với tải 0,95 gBOD5/g bùn.ngđ.) và 1,5 lần khi bổ sung 10% BK-Biocarrier 2mm (ứng với tải 0,78 gBOD5/g bùn.ngđ.).
#Bùn hoạt tính #bể aeroten #đệm sinh học #chế biến thủy sản #xử lý nước thải
Hiện trạng và khả năng tăng tải trọng xử lý chất hữu cơ và chất dinh dưỡng bằng quá trình sinh hóa hiếu khí tại hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến thủy sản DanifoodBài báo trình bày kết quả đánh giá chất lượng sau xử lý và công nghệ áp dụng tại hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến thủy sản Danifood, làm cơ sở cho việc đề xuất khả năng tăng tải trọng xử lý khi chế độ thải không ổn định. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bể SBR đang vận hành với tải trọng thấp (0,05 -0,065 g BOD5/g MLVSS.ngđ; 0,013 - 0,014 g N-NH4+/g MLVSS.ngđ). Hiệu suất xử lý chất hữu cơ đạt 91-93 %; Chất dinh dưỡng (N-NH4+) đạt 92 – 93 % và thời gian vận hành 1 mẻ là 24h. Thực nghiệm tại phòng thí nghiệm về khả năng tăng tải trọng cho kết quả: (1) Khi giảm thời gian vận hành còn 12h, chất lượng nước vẫn đáp ứng QCVN 11:2015/BTNMT; (2) Bể SBR có khả năng tăng tải trọng lên 0,2 g BOD5/g MLVSS.ngđ, tốc độ chuyển hóa chất hữu cơ (BOD5) đạt giá trị trung bình là 161,3 mg BOD5/g MLVSS.ngđ, và chất dinh dưỡng đạt 29,7 mg N-NH4+/g MLVSS.ngđ.
#Bùn hoạt tính #bể aeroten #tải trọng chất hữu cơ #chế biến thủy sản #xử lý nước thải
Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả vận hành công trình sinh hóa hiếu khí tại hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến thủy sản Bắc ĐẩuNghiên cứu trình bày kết quả đánh giá hiện trạng vận hành bể aeroten với chế độ hoạt động gián đoạn theo mẻ (SBR) tại nhà máy chế biến thủy sản Bắc Đẩu. Kết quả khảo sát cho thấy, công trình SBR đang vận hành với tải trọng khối lượng thấp (0,039 0,071 g BOD5/g MLVSS.ngđ; 0,018 0,03 g N-NH4+/g MLVSS.ngđ) và mới chỉ đáp ứng dưới 50 % tải lượng so với công suất của nhà máy. Nước thải từ nhà máy chứa lượng lớn chất hữu cơ và chất dinh dưỡng, tỷ lệ C/N trong nước thải đầu vào công trình SBR rất thấp. Để nâng cao hiệu quả vận hành của công trình SBR, các kiến nghị bao gồm: (1) Điều chỉnh nồng độ bùn vận hành trong công trình SBR ở mức 3 4 g/L kết hợp vận hành các công trình xử lý bùn thải; (2) Bổ sung bể trung gian trước công trình SBR; (3) Xây dựng qui trình vận hành SBR đáp ứng với chế độ thải không ổn định của nhà máy.
#Bùn hoạt tính #bể aeroten #tải trọng chất hữu cơ #xử lý nước thải #chế biến thủy sản
Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng mô hình aeroten kết hợp lắng và xác định tốc độ ô-xi hóa riêng ở chế độ loại bỏ các chất hữu cơ: Tóm tắtBài báo đề cập đến kết quả nghiên cứu hiệu quả xử lý chất hữu cơ (COD) của nước thải loãng bằng bùn hoạt tính trong mô hình aeroten lắng và tìm ra thông số động học ( tốc độ ô-xi hóa riêng) của quá trình xử lý. Thực nghiệm được tiến hành trên mô hình aeroten lắng có thể tích vùng phản ứng là V1= 4,15 (l), thể tích vùng lắng là V2= 1,6 (l). Nước thải dùng cho thực nghiệm là nước thải nhân tạo có nồng độ COD khác nhau 150mg/l và 441,3mg/l. Tốc độ ô-xi hóa riêng được tìm trên cơ sở phản ứng theo mẻ với COD giao động từ 188 đến 111,69 mgO2/g. Lưu lượng đầu vào q=0.83 lit/h,thời gian tiếp xúc là 5h, thời gian lắng là 2h, nồng độ oxi hòa tan DO = 2.0 mg/l. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả xử lý theo COD là 150mg/l với khả năng duy trì nồng độ bùn là 1g/l. Tốc độ ô-xi hóa riêng được tìm ra là 188 mgO2/g. Nghiên cứu chứng tỏ được khả năng loại bỏ chất hữu cơ cao của bể aeroten khi xử lý nước thải có nồng độ chất hữu cơ loãng đặc trưng cho nước thải đô thị Việt Nam.
Abstract
The paper shows the results of organic matter treatment (COD) of activated sludge effluent in the settling aero model and finds kinetic parameters (specific oxidation rate) of the process. Experiments were carried out on the aeroten-deposited model with the volume of the reaction zone being V1= 4.15 (l), and the volume of the settling zone being V2= 1.6 (l). There are different COD concentrations of 150mg/l and 441.3 mg/l. The specific oxidation rate found based on batch reaction with COD ranges from 188 to 111.69 mgO2/g. Input flow q=0.83 lit/h, extension time is 5 hours, settling time is 2 hours, dissolved oxygen concentration DO=2.0 mg/l. The research results show that the COD treatment efficiency is 150mg/l with the ability to maintain a sludge concentration of 1g/l. The specific oxidation rate was found to be 188 mgO2/g. The study demonstrates the high organic matter removal capacity of the aeroten tank when treating wastewater with a specific concentration of dilute organic matter typical for Vietnamese urban wastewater.
#Nước thải #xử lý sinh học #Aeroten #Ôxi -hóa #chất hữu cơ #Waste water #biological treatment #Aeroten #Oxidation #organic matter