Độ sâu túi nha chu là gì? Các công bố khoa học về Độ sâu túi nha chu

Độ sâu túi nha chu là khoảng cách từ đáy túi đến mở túi, được đo bằng đơn vị đo lường sâu tiêu chuẩn. Độ sâu túi nha chu là một thuật ngữ được sử dụng trong ng...

Độ sâu túi nha chu là khoảng cách từ đáy túi đến mở túi, được đo bằng đơn vị đo lường sâu tiêu chuẩn.
Độ sâu túi nha chu là một thuật ngữ được sử dụng trong ngành công nghiệp sản xuất túi xách, vali và các sản phẩm tương tự để mô tả khoảng cách từ đáy túi lên đến mở túi. Nó thường được đo bằng đơn vị đo lường sâu tiêu chuẩn như inch hoặc centimet.

Độ sâu túi nha chu là một yếu tố quan trọng trong thiết kế và chất lượng của túi xách hay vali. Nó ảnh hưởng đến khả năng chứa đựng các vật phẩm bên trong túi cũng như sự dễ dàng truy cập đến chúng.

Đối với túi xách, độ sâu túi nha chu quyết định không chỉ về khoảng cách từ đáy lên mở túi mà còn liên quan đến chiều dài và chiều rộng của túi. Khi lựa chọn túi xách, người dùng thường xem xét độ sâu túi nha chu để đảm bảo sự tiện lợi khi sắp xếp và tìm kiếm các vật phẩm bên trong túi.

Thiết kế độ sâu túi nha chu cần phải cân nhắc giữa việc tạo ra đủ không gian cho việc đựng đồ và tiện lợi để tìm kiếm và truy cập đến chúng. Kích thước túi và cách bố trí các ngăn và ngăn chứa bên trong túi cũng ảnh hưởng đến độ sâu túi nha chu.
Khi nói về độ sâu túi nha chu, chúng ta cần xác định rõ khoảng cách từ đáy túi lên mở túi. Điều này bao gồm tính toán đúng khoảng cách từ đáy lên đường viền hay bên trong của túi, chứ không phải từ đáy lên góc ngoài của túi.

Độ sâu túi nha chu có thể thay đổi theo thiết kế và mục đích sử dụng của túi. Ví dụ, một chiếc túi xách có độ sâu lớn hơn thường được thiết kế để đựng nhiều vật phẩm, sách vở hoặc laptop. Trong khi đó, một chiếc túi xách nhỏ hoặc túi clutch có độ sâu nhỏ hơn, thích hợp để đựng một số vật dụng cơ bản như điện thoại di động và ví tiền.

Độ sâu túi nha chu cũng có thể ảnh hưởng đến cách bạn sắp xếp và tìm kiếm đồ trong túi. Một túi có độ sâu lớn hơn cho phép bạn sắp xếp các vật phẩm dọc theo chiều dọc của túi, giúp tiết kiệm không gian và tạo cảm giác gọn gàng. Trong khi đó, một túi có độ sâu nhỏ hơn có thể yêu cầu sắp xếp đồ ngang hoặc xếp chồng lên nhau để tiết kiệm không gian.

Khi mua một chiếc túi xách hay vali, nên xem xét độ sâu túi nha chu cùng với các yếu tố khác như kích thước tổng thể, chất liệu và cấu trúc bên trong. Điều này giúp chọn được một chiếc túi có độ sâu phù hợp với nhu cầu sử dụng của bạn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "độ sâu túi nha chu":

Đánh giá kết quả điều trị viêm nha chu mạn tính không phẫu thuật có hỗ trợ laser Diode (bước sóng 810 nm) tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2020-2022
Đặt vấn đề: Điều trị viêm nha chu mạn tính không phẫu thuật có hỗ trợ laser Diode (bước sóng 810nm) là phương pháp hiện đại, an toàn và có nhiều ưu điểm như: không cần cắt rạch, khâu, giảm đau, giảm chảy máu…vì thể nên được nhiều bệnh nhân (BN) chấp nhận điều trị. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị cho bệnh nhân viêm nha chu mạn tính không phẫu thuật có hỗ trợ laser diode. Đối tượng và phương pháp: Báo cáo loạt ca bệnh trên 20 bệnh nhân trên 18 tuổi, có túi nha chu ³4mm, được điều trị cạo vôi và xử lý bề mặt chân răng và chia thành 2 nhóm có và không có chiếu laser tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: Độ sâu túi nha chu (PPD) và độ mất bám dính lâm sàng (CAL) đều giảm sau 01 tháng và 03 tháng ở cả 2 nhóm. PPD  và CAL ở nhóm can thiệp giảm sau 01 tháng là 1,27±0,79mm và 1,32±0,85mm, sau 03 tháng là 1,92±0,8mm và 2,09±0,7mm. Mức giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm không can thiệp tại cả hai thời điểm (P < 0,001). Kết luận: Điều trị có hỗ trợ laser Diode (bước sóng 810nm) có hiệu quả tốt, phù hợp với khuynh hướng điều trị ngày nay, giảm phẫu thuật, giúp lành thương nhanh…
#Viêm nha chu mạn tính #laser Diode #độ sâu túi nha chu #đđộ mất bám dính lâm sàng
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM NHA CHU MẠN TÍNH BẰNG VẠT WIDMAN CẢI TIẾN TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Đặt vấn đề: Vạt Widman cải tiến (Ramfjord và Nissle, 1974) được thiết kế  để hỗ trợ loại bỏ biểu mô lót túi nướu làm giảm chiều  sâu túi nướu bằng cách cắt bỏ một vành mô của đường viền nướu. Việc bộc lộ bề mặt chân răng được giảm thiểu, khắc phục được tình trạng tụt nướu sau điều trị so với các loại vạt khác, ít xuất hiện tình trạng nhạy cảm ngà và giảm sâu bề mặt chân răng. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị viêm nha chu mạn tính bằng vạt Widman cải tiến. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Bệnh nhân bị viêm nha chu mạn tính đến khám và điều trị tại khoa Răng Hàm Mặt thuộc bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ 06/2018 đến 04/2020. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân được chẩn đoán là viêm nha chu mạn tính (theo Flemming 1999), có sức khỏe toàn thân tốt, không có chống chỉ định phẫu thuật, tuổi >18. Sau điều trị khởi đầu, có ít nhất một tổn thương mô nâng đỡ quanh răng với biểu hiện nướu viêm và chảy máu khi thăm dò, có túi nha chu sâu ≥5 mm, mất bám dính lâm sàng ≥3 mm, có hình ảnh tổn thương xương ổ răng rõ trên phim X quang. Đồng ý tham gia nghiên cứu.  Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, kết hợp can thiệp không nhóm chứng. Cỡ mẫu: Điều trị 216 răng ở 90 bệnh nhân, độ tuổi từ 19 đến 85 tuổi.  Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện. Kết quả: Mức giảm độ sâu túi nha chu trung bình là 1,25 mm sau 3 tháng và 1,86mm sau 6 tháng. Mức phục hồi bám dính trung bình sau 3 tháng là 1,14mm và sau 6 tháng là 1,78mm. Những sự khác biệt trên đều có ý nghĩa thống kê giữa các thời điểm đánh giá. Mức tụt nướu viền ở các nhóm độ sâu túi khác nhau có sự thay đổi với giá trị trước điều trị trung bình là 1,25mm, sau 3 tháng điều trị phẫu thuật thì mức tụt nướu là 1,35mm, sau 6 tháng là 1,41m, sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê. Mức giảm độ sâu túi đạt kết quả tốt sau 3 tháng điều trị là 92 răng    chiếm 42,6% và tăng lên 131 răng (60,6%) sau 6 tháng. Mức phục hồi bám dính lâm sàng cũng tăng lên từ 63 (29,2%) ở thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật đến 117 răng (54,1%) sau 6 tháng điều trị. Kết luận: Điều trị viêm nha chu bằng kỹ thuật vạt Widman cải tiến đã mang lại kết quả rất tốt như giảm độ sâu túi nha chu, phục hồi bám dính và có những thay đổi của các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng khác.
#Viêm nha chu mãn tính #vạt Widman cải tiến #độ sâu túi nha chu
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG CỦA VIÊM NHA CHU MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Đặt vấn đề: Viêm nha chu là bệnh lý viêm nhiễm gây ảnh hưởng đến các mô quanh răng và nâng đỡ răng. Khác với viêm nướu – viêm nhiễm chỉ xảy ra ở nướu, viêm nha chu còn có sự phá hủy xương ổ răng và hệ thống dây chằng nha chu 1. Sang thương của viêm nha chu có thể là cấp tính hay mạn tính, có biểu hiện lâm sàng thay đổi tùy theo từng người, vì vậy có nhiều dạng viêm nhiễm. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, X quang của viêm nha chu mạn tính tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân được chẩn đoán là viêm nha chu mạn tính (theo Flemming 1999), có sức khỏe toàn thân tốt, không có chống chỉ định phẫu thuật, tuổi >18. Sau điều trị khởi đầu, có ít nhất một tổn thương mô nâng đỡ quanh răng với biểu hiện nướu viêm và chảy máu khi thăm dò, có túi nha chu sâu ≥5 mm, mất bám dính lâm sàng ≥3 mm, có hình ảnh tổn thương xương ổ răng rõ trên phim X quang. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu: Điều trị 216 răng ở 90 bệnh nhân, độ tuổi từ 19 đến 85 tuổi.  - Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện. Kết quả: Các răng có nhiều vôi răng, và nướu viêm ở mức độ trung bình trở lên, tương ứng với chỉ số vôi răng trung bình là 1,9 và chỉ số nướu viêm trung bình là 1,86. Độ sâu túi trung bình là 4,96±1,31mm, mất bám dính lâm sàng trung bình là 5,79±1,65mm, trong đó độ tụt nướu viền trung bình là 1,25±0,82mm. Tiêu xương dạng ngang chiếm tỷ lệ cao nhất trong 3 dạng với 75%. Tiêu xương dạng chéo chiếm 17,1 và tiêu xương hỗn hợp 7,9%. Kết luận: Các triệu chứng lâm sàng và X quang cho thấy các bệnh nhân bị viêm nha chu thể trung bình và nặng.
#Viêm nha chu mãn tính #độ sâu túi nha chu #X quang.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA GHÉP NGÀ RĂNG TỰ THÂN SAU PHẪU THUẬT NHỔ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI LỆCH NGẦM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của ghép ngà răng tự thân lên sự cải thiện độ sâu túi và mức mào xương ổ phía xa răng cối lớn thứ 2 kế cận sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch ngầm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng với thiết kế nửa miệng được thực hiện trên 13 bệnh nhân có 4 răng khôn có chỉ định nhổ, trong đó hai răng khôn hàm dưới có mức độ khó và độ lệch tương đương nhau. Ở nhóm thử nghiệm, sau khi nhổ, răng khôn hàm trên sẽ được nghiền và xử lý để tạo mô ngà, sau đó ghép vào ổ răng khôn hàm dưới, còn ở nhóm chứng chỉ sử dụng spongel. Độ sâu túi nha chu tại vị trí phía ngoài xa và trong xa răng cối lớn thứ 2 (RCL2) hàm dưới được ghi nhận tại thời điểm trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 1, 3 và 6 tháng. Mức mào xương ổ tính từ mào xương đến đường nối men xê măng mặt xa RCL2 được ghi nhận trên phim quanh chóp tại thời điểm sau phẫu thuật 7 ngày, 3 tháng và 6 tháng. Kết quả: Mức giảm độ sâu túi và sự cải thiện mức mào xương ổ ở nhóm thử nghiệm cao hơn nhóm chứng ở tất cả các thời điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Ngà răng tự thân là một vật liệu sinh học hiệu quả trong việc hỗ trợ cải thiện độ sâu túi và mức mào xương ổ phía xa răng cối lớn thứ 2 sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch ngầm.
#phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch ngầm #ngà răng tự thân #mức mào xương ổ #độ sâu túi nha chu.
Tổng số: 4   
  • 1