Đái tháo đường thai kì là gì? Các công bố khoa học về Đái tháo đường thai kì

Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng đường huyết cao trong thai kỳ do không đủ insulin, thường biến mất sau sinh nhưng có thể gây biến chứng cho mẹ và thai nhi. Nguyên nhân chính là kháng insulin do hormone thai kỳ, với các yếu tố nguy cơ như tiền sử gia đình, béo phì, tuổi cao, và chủng tộc. Chẩn đoán qua nghiệm pháp OGTT trong tuần 24-28. Quản lý đòi hỏi phối hợp giữa bác sĩ, dinh dưỡng hợp lý, tập thể dục, giám sát đường huyết. Biến chứng có thể gồm cân nặng thai lớn, sinh non, hạ đường huyết ở trẻ. Quan trọng tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ.

Giới thiệu về Đái Tháo Đường Thai Kỳ

Đái tháo đường thai kỳ là một tình trạng y tế phức tạp xảy ra trong quá trình mang thai, đặc trưng bởi mức đường huyết cao ở người mẹ do cơ thể không sản xuất đủ insulin để điều hòa lượng glucose. Đây là một hiện tượng tạm thời và thường biến mất sau khi sinh, nhưng có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng đối với cả mẹ và thai nhi nếu không được quản lý đúng cách.

Nguyên Nhân và Yếu Tố Nguy Cơ

Đái tháo đường thai kỳ phát triển do sự thay đổi hormone trong thai kỳ gây ra tình trạng kháng insulin. Một số yếu tố nguy cơ chính bao gồm:

  • Có tiền sử gia đình mắc đái tháo đường.
  • Béo phì hoặc thừa cân trước khi mang thai.
  • Tiền sử đái tháo đường thai kỳ trong các lần mang thai trước.
  • Tuổi cao hơn, thường trên 25 tuổi.
  • Chủng tộc: người gốc châu Á, Phi, Mỹ Latinh và dân đảo Thái Bình Dương có nguy cơ cao hơn.

Triệu Chứng Đái Tháo Đường Thai Kỳ

Phần lớn các trường hợp đái tháo đường thai kỳ không biểu hiện triệu chứng rõ ràng và được phát hiện thông qua sàng lọc đường huyết. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, có thể xuất hiện các triệu chứng như:

  • Khát nước thường xuyên.
  • Tiểu nhiều lần hơn bình thường.
  • Mệt mỏi quá mức.
  • Buồn nôn.

Chẩn Đoán Đái Tháo Đường Thai Kỳ

Để chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ, bác sĩ thường tiến hành một xét nghiệm sàng lọc gọi là nghiệm pháp dung nạp glucose đường miệng (OGTT) vào khoảng tuần 24 đến 28 của thai kỳ. Xét nghiệm này giúp xác định khả năng cơ thể người mẹ xử lý glucose, từ đó đưa ra chẩn đoán chính xác.

Quản Lý và Điều Trị

Quản lý đái tháo đường thai kỳ đòi hỏi sự phối hợp giữa bác sĩ sản khoa, chuyên gia dinh dưỡng và bác sĩ nội tiết. Các biện pháp quản lý bao gồm:

  • Chế độ ăn uống hợp lý: Người mẹ cần ăn nhiều bữa nhỏ, cân đối các nhóm dinh dưỡng nhằm giữ mức đường huyết ổn định.
  • Tập thể dục thường xuyên: Giữ lối sống năng động có thể giúp giảm mức đường huyết.
  • Giám sát đường huyết: Theo dõi mức đường huyết hàng ngày để đảm bảo luôn nằm trong phạm vi mục tiêu.
  • Sử dụng insulin hoặc thuốc: Trong một số trường hợp, cần thiết phải sử dụng insulin hay thuốc để kiểm soát đường huyết.

Biến Chứng Có Thể Xảy Ra

Nếu không được quản lý tốt, đái tháo đường thai kỳ có thể dẫn đến các biến chứng bao gồm:

  • Cân nặng thai lớn: Thai nhi có thể phát triển quá mức, dẫn đến khó khăn trong quá trình sinh.
  • Sinh non: Nguy cơ sinh non có thể tăng cao.
  • Hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh: Trẻ sơ sinh có thể có mức đường huyết thấp ngay sau khi sinh.
  • Các vấn đề về hô hấp ở trẻ: Trẻ có thể gặp khó khăn trong việc thở sau khi sinh.

Kết Luận

Đái tháo đường thai kỳ là một tình trạng nghiêm trọng đòi hỏi sự chú ý đặc biệt và quản lý kịp thời. Việc thực hiện sàng lọc và quản lý đúng cách không chỉ bảo vệ sức khỏe của người mẹ mà còn đảm bảo sự phát triển khỏe mạnh của thai nhi. Do đó, phụ nữ mang thai nên tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ và thường xuyên tham gia các cuộc kiểm tra sức khỏe định kỳ trong suốt thai kỳ.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đái tháo đường thai kì":

Tỷ lệ đái tháo đường thai nghén tại khoa khám theo yêu cầu Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2012 và một số yếu tố nguy cơ
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 108-111 - 2014
Đặt vấn đề: đái tháo đường thai nghén (ĐTĐTN) có xu hướng tăng tại Việt Nam nhưng các yếu tố nguy cơ, bao gồm kiến thức và thực hành của người phụ nữ mang thai còn ít được nghiên cứu. Mục tiêu: xác định tỷ lệ mắc, thực trạng kiến thức và thực hành phòng ĐTĐTN và xác định một số yếu tố nguy cơ. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 429 thai phụ được phỏng vấn và làm nghiệm pháp dung nạp glucose. Kết quả: Trong tổng số 429 thai phụ có 49 được chẩn đoán ĐTĐTN chiếm tỷ lệ 11,4%. Tỷ lệ có kiến thức đạt về ĐTĐTN là 76,2%. Tỷ lệ có thực hành dinh dưỡng và vận động thể lực ở mức độ ‘đạt’ là 35,4 %. Nguy cơ mắc ĐTĐTN tăng cùng với tuổi của thai phụ. Phụ nữ béo phì từ trước khi mang thai có nguy cơ ĐTĐTN cao hơn hẳn những phụ nữ khác (OR=4,1; 95% CI: 1,39 - 10,9). Nguy cơ mắc ĐTĐTN ở thai phụ không thực hành dinh dưỡng và vận động thể lực ở mức độ ‘đạt’ cao gấp 1,99 lần so với những thai phụ còn lại (OR=1,99; 95% CI: 1,1 - 4,1). Kết luận: Tỷ lệ ĐTĐTN là 11,4%. Tỷ lệ có kiến thức đạt về ĐTĐTN là 76,3%; trong khi 35,4 % có thực hành đạt. Tuổi thai phụ cao, chỉ số khối cơ thể cao từ trước khi có thai, và thực hành dinh dưỡng và thể lực chưa tốt của thai phụ liên quan đến tăng nguy cơ mắc ĐTĐTN.
#Đái tháo đường thai nghén #kiến thức #thực hành #yếu tố nguy cơ
Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng năm 2015
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 4 - Trang 34 - 38 - 2016
Đặt vấn đề: Đái tháo đường thai kì là một thể đặc biệt của đái tháo đường và đang là vấn đề đáng quan tâm vì số lượng bệnh nhân ngày càng gia tăng với hậu quả, biến chứng của bệnh cho người mẹ và thai nhi ngày càng phức tạp. Mục tiêu: xác định tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ cho phụ nữ đến khám thai tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng và mô tả một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 885 thai phụ được sàng lọc đái tháo đường thai kỳ bằng nghiệm pháp dung nạp Glucose máu theo hướng dẫn của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ 2012. Kết quả: Tỷ lệ ĐTĐTK theo tiêu chuẩn ADA 2012 tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng là 37,4%. Một số yếu tố liên quan là: tiền sử sinh con trên 4000 gr (OR = 2,40, 95%CI: 1,31 - 4,41), tiền sử gia đình ĐTĐ thế hệ thứ nhất (OR = 2,34, 95%CI: 1,37 - 4,02), hội chứng buồng trứng đa nang (OR = 2,29, 95%CI: 1,37 - 3,83), tiền sử thai lưu không rõ nguyên nhân (OR = 2,18, 95%CI: 1,47 - 3,22), thừa cân, béo phì (OR = 1,69, 95%CI: 1,16 - 2,48). Kết luận: Tỷ lệ ĐTĐTK tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng là 37,4%. Một số yếu tố nguy cơ là:tiền sử sinh con trên 4000 gr, tiền sử gia đình ĐTĐ thế hệ thứ nhất, hội chứng buồng trứng đa nang, tiền sử thai lưu không rõ nguyên nhân, thừa cân, béo phì.  
#Đái tháo đường thai kì #yếu tố nguy cơ #Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng.
Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ có yếu tố nguy cao và mức độ ảnh hưởng tới thai phụ, thai nhi ở Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 4 - Trang 41-46 - 2017
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 400 thai phụ có yếu tố nguy cơ cao được sàng lọc đái tháo đường thai kỳ bằng nghiệm pháp dung nạp Glucose máu theo hướng dẫn của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ năm 2010. Mục tiêu: xác định tỷ lệ ĐTĐTK ở nhóm phụ nữ có yếu tố nguy cơ cao và mức độ ảnh hưởng của ĐTĐTK đến thai phụ và thai nhi tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng. Kết quả: Tỷ lệ ĐTĐTK tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng là 36,8%. Càng nhiều yếu tố nguy cơ thì tỷ lệ mắc ĐTĐTK càng cao. Tỷ lệ đẻ non ở nhóm ĐTĐTK kiểm soát không tốt là 28,0% còn ở nhóm kiểm soát tốt là 3,1% ( p<0,01). Tỷ lệ bị TSG/SG trong nhóm ĐTĐTK kiểm soát không tốt là 26,0%, cao hơn ở nhóm ĐTĐTK kiểm soát tốt ( p<0,01). Tỷ lệ đa ối ở nhóm ĐTĐTK kiểm soát không tốt là 16%, nhóm ĐTĐTK kiểm soát tốt là 2,1( p<0,01). Trong nhóm ĐTĐTK kiểm soát không tốt có 6,7% trường hợp sinh thai to, tỷ lệ này trong nhóm ĐTĐTK kiểm soát tốt là 2,1%. Có 3 trường hợp tử vong chu sinh thuộc nhóm ĐTĐTK kiểm soát không tốt. Tỷ lệ sơ sinh bị hạ đường huyết ở nhóm ĐTĐTK kiểm soát không tốt là 28,0%, nhóm ĐTĐTK kiểm soát tốt tỷ lệ này là 7,2%( p<0,05). Kết luận: Tỷ lệ ĐTĐTK ở phụ nữ có yếu tố nguy cơ cao tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng là 37,4%. ĐTĐTK kiểm soát không tốt ảnh hưởng đến đẻ non, TSG/SG, đa ối, thai to, hạ đường huyết.
#Đái tháo đường thai kì #yếu tố nguy cơ #Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng
KIẾN THỨC VỀ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC CHÍNH TẠI HAI HUYỆN CỦA TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2019
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Nghiên cứu mô tả kiến thức về chăm sóc người bệnh đái tháo đường típ 2 của người chăm sóc chính cho người bệnh. Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng qua phỏng vấn 1.238 đối tượng là người chăm sóc chính cho người bệnh đái tháo đường típ 2 tại hai huyện của tỉnh Thái Bình năm 2019. Kết quả: Người chăm sóc chiếm nhiều nhất là có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học cơ sở (38,8%), phần lớn là con (53,8%), hoặc vợ/chồng (39,0%) của người được chăm sóc. Trong số 7 nội dung chăm sóc được đánh giá, chế độ dinh dưỡng được đối tượng biết đến với điểm trung bình cao nhất (2,74±0,85), tiếp đến là hướng dẫn người bệnh tập thể dục (2,6±1,06). Các đối tượng thiếu hụt kiến thức chủ yếu về nội dung điều trị biến chứng của bệnh như: chăm sóc bàn chân, kiểm soát hạ đường huyết. Điểm trung bình của các đối tượng đạt được là 2,48±0,90. Tỷ lệ đối tượng đạt mức kiến thức cao (>2 điểm) chiếm 67,9%. 
#Đái tháo đường #kiến thức #người chăm sóc
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH DINH DƯỠNG Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TỈNH THÁI BÌNH
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kiến thức và thực hành chăm sóc dinh dưỡng của ngườibệnh đái tháo đường type 2 tại một số xã/phường đại diện của tỉnh Thái Bình. Tháng12/2019, tiến hành phỏng vấn trực tiếp 300 người bệnh đái tháo đường type 2 đang điềutrị ngoại trú được chọn mẫu tại 30 xã/phường đại diện cho 3 vùng của tỉnh Thái Bình gồm2 phường của thành phố, 8 xã vùng Ven biển và 20 xã vùng Nội đồng. Mỗi xã/phườngchọn ngẫu nhiên đơn 10 người bệnh vào mẫu nghiên cứu. Kết quả: 80% người bệnh biếtcần giảm những thực phẩm giầu tinh bột, giảm ăn phủ tạng, 78% biết nên ăn tăng thịt,cá, 90,7% biết nên ăn tăng rau củ. Khoảng 91% người bệnh biết phải hạn chế tối đa bánhkẹo ngọt, nhưng chỉ có 39% biết rằng không nên ăn kiêng về ban đêm. Tỷ lệ người bệnhthường xuyên sử dụng các loại thực phẩm nên ăn thấp (42%), 30,3% vẫn thường xuyên sửdụng các loại thực phẩm cần hạn chế và vẫn còn 20% người bệnh thường xuyên sử dụngcác thực phẩm cần tránh.
#Đái tháo đường týp 2 #thực hành #kiến thức #dinh dưỡng #tỉnh Thái Bình
Thay đổi kiến thức tự chăm sóc bàn chân của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2019
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 2 Số 3(2) - Trang 31-41 - 2019
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức tự chăm sóc bàn chân của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2019 và đánh giá sự thay đổi kiến thức tự chăm sóc bàn chân của người bệnh đái tháo đường type 2 sau Chương trình giáo dục sức khoẻ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Can thiệp có đối chứng và so sánh trước - sau được thực hiện trên 104 người bệnh đái tháo đường type 2, đang điều trị ngoại trú tại Phòng khám Nội tiết - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình từ 03/2019 đến 05/2019. Phân nhóm ngẫu nhiên 52 người bệnh vào nhóm nghiên cứu (nhận Chương trình giáo dục sức khoẻ của nghiên cứu) và 52 người bệnh vào nhóm chứng (nhận Hướng dẫn thông thường). Sử dụng cùng một bộ công cụ để đánh giá kiến thức ở các thời điểm trước can thiệp (T1), ngay sau can thiệp (T2) và 1 tháng sau can thiệp (T3) cho cả 2 nhóm. Kết quả: Trước can thiệp, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kiến thức giữanhóm nghiên cứu và nhóm chứng, với điểm trung bình kiến thức theo thứ tự là 16,25 ± 3,86 so với 16,50 ± 3,97 (p>0,05). Có sự cải thiện rõ rệt về kiến thức ở nhóm nghiên cứuvới điểm trung bình là 23,15 ± 2,47 điểmngay sau Chương trình giáo dục sức khoẻ và duy trì ở 22,3 ± 2,22 điểm sau khi kết thúc Chương trình 1 tháng so với 16,25 ± 3,87điểm trước can thiệp, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05). Phân loại kiến thức cũng cho thấy nhóm nghiên cứu có cải thiện rõ rệt với 100% người bệnh đạt kiến thức tốt ngay sau Chương trình giáo dục và duy trì ở 90,4% sau 1 tháng. Trong khi tỷ lệ này không thay đổi đáng kể ở nhóm đối chứng. Kết luận:Chương trình giáo dục sức khoẻ áp dụng trong nghiên cứu bước đầu cho thấy đã cải thiện rõ rệt kiến thức tự chăm sóc bàn chân của người bệnh đái tháo đường type 2 so với hướng dẫn thông thường. Cần tiếp tục nghiên cứu và đánh giá thêm kết quả thay đổi thực hành của người bệnh về tự chăm sóc bàn chân.
#đái tháo đường type 2 #kiến thức #tự chăm sóc bàn chân
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT GLUCOSE MÁU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐTĐ TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y THÁI BÌNH NĂM 2019
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát thực trạng kiểm soát glucose máu (KSGM) và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đại học Y Thái Bình năm 2019. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang với 336 bệnh nhân – cỡ mẫu tính theo công thức nghiên cứu mô tả. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu glucose máu lúc đói: 40,7%. Tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu HbA1c: 44,3%. Có mối liên quan giữa kiểm soát glucose máu với chỉ số BMI (OR=2,1; 1,2-3,2), sự tuân thủ chế độ ăn (OR=2,9; 1,7-4,9), chế độ luyện tập (OR=1,9; 1,2-3,2), chế độ dùng thuốc (OR=3,3; 1,6-6,8). Kết luận: Tỷ lệ kiểm soát được chỉ số đường huyết lúc đói còn khá thấp; cần thực hiện tốt các biện pháp kiểm soát cân nặng, tuân thủ chế độ ăn uống tập luyện và dùng thuốc để có thể cải thiện tình trạng này.
#Đái tháo đường typ 2 #Kiểm soát Glucose máu #Thái Bình
BMI trước khi mang thai, mức độ tăng cân của thai phụ và nguy cơ đái tháo đường thai kỳ
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 4 - Trang 29 - 33 - 2016
Đặt vấn đề: Đái tháo đường thai kỳ ngày càng phổ biến và nhiều yếu tố nguy cơ của bệnh đã được chứng minh, trong đó có tình trạng thừa cân, béo phì trước khi mang thai và mức độ tăng cân của người mẹ trong thai kỳ, nhưng chưa được đánh giá cụ thể. Nghiên cứu này sẽ tìm hiểu mối liên hệ nói trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 885 thai phụ được sàng lọc đái tháo đường thai kỳ bằng nghiệm pháp dung nạp Glucose máu theo hướng dẫn của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ 2012. Kết quả: Tỷ lệ ĐTĐTK là 37,4%. Thừa cân, béo phì là yếu tố nguy cơ cao của ĐTĐTK (OR = 1,69, 95%CI: 1,16 - 2,48). Ở những thai phụ có BMI trước khi mang thai ở mức bình thường (18,5 - 22,9), nếu tăng trên 7 kg cân nặng trong hai quý đầu sẽ làm tăng nguy cơ mắc ĐTĐTK lên 1,61 lần so với nhóm chứng (95%CI: 1,44 - 1,86, p= 0,005). Kết luận và kiến nghị: Cần chú ý đánh giá BMI trước khi mang thai và mức độ tăng cân trong thời kỳ thai nghén của thai phụ để dự phòng nguy cơ đái tháo đường thai kỳ.  
#Đái tháo đường thai kì #BMI #mức độ tăng cân trong thai kỳ.
KHẢO SÁT KIẾN THỨC VỀ PHÒNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ CỦA CÁC THAI PHỤ ĐẾN KHÁM THAI TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng kiến thức về phòng bệnh đái tháo đường thai kỳ của thai phụ đến khám thai tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Phụ Sản tỉnh Nam Định năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 60 thai phụ đến khám thai tại khoa Khám bệnh BVPS Nam Định từ 4/2021 đến 6/2021. Với phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, cỡ mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu toàn bộ. Kết quả: Tỷ lệ thai phụ biết các biện pháp phòng bệnh đái tháo đường thai kỳ thấp chỉ chiếm trên 50%. Đặc biệt biện pháp kiểm soát cân trong thai kỳ và biện pháp hạn chế sử dụng muối, các chất kích thích là biện pháp rất tốt để giảm nguy cơ đái tháo đường thai kỳ nhưng chỉ có 51,7% và 53,3% thai phụ biết. Chỉ có 38,3% thai phụ biết thời điểm xét nghiệm phát hiện đái tháo đường thai kỳ. Kết quả nghiên cứu cho thấy số thai phụ có kiến thức đạt chiếm 43,3%; thai phụ có kiến thức chưa đạt chiếm 56,7%. Điểm trung bình chung kiến thức phòng bệnh đái tháo đường thai kỳ của các thai phụ là 7,43 ± 1,31, thấp nhất là 4 điểm, cao nhất là 16 điểm. Kết luận: Kiến thức phòng bệnh đái tháo đường thai kỳ của các thai phụ còn thấp. Tỷ lệ thai phụ có kiến thức đạt chiếm 43,3%.  Điểm trung bình chung kiến thức phòng bệnh đái tháo đường thai kỳ của các thai phụ là 7,43 ± 1,31. Chỉ có 38,3% thai phụ biết đúng thời điểm xét nghiệm phát hiện đái tháo đường thai kỳ
#đái tháo đường #thai kỳ
Nhận xét sự thay đổi đường máu và phương thức điều trị kiểm soát đường máu ở bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ có chỉ định điều trị corticoid trước sinh
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 2 - Trang 63 – 69 - 2017
Đặt vấn đề: Sự thay đổi đường máu và phương thức điều trị kiểm soát đường máu ở bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ có chỉ định điều trị corticoid trước sinh để dự phòng hội chứng suy hô hấp sơ sinh chưa được nghiên cứu nhiều trên thế giới và tại Việt Nam. Mục tiêu: 1- Tìm hiểu sự thay đổi giá trị đường máu ở bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ sau tiêm corticoid trước sinh; 2-Tìm hiểu sự thay đổi phương thức điều trị kiểm soát đường máu ở các bệnh nhân này. Đối tượng và phương pháp: 1-Đối tượng: 50 bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ có chỉ định điều trị corticoid trước sinh. 2-Phương pháp: mô tả tiến cứu theo dõi dọc. Kết quả: 1-Sự thay đổi đường máu sau tiêm corticoid trước sinh trong vòng 7 ngày theo dõi: tỷ lệ bệnh nhân có các giá trị glucose máu không đạt mục tiêu: glucose máu trước ăn > 5,3 mmol/l tăng cao ở trên 80% thai phụ ở ngày 2 và ngày 3 và tiếp tục tăng ở trên 45% số thai phụ đến ngày thứ 7, glucose máu sau ăn 2 giờ > 6,7 mmol/l ở 77,4% đến 82,2% số thai phụ ở ngày 1 đến ngày 3 và tiếp tục tăng ở mức trên 51% thai phụ ở ngày thứ 4 đến ngày thứ 7 ; mức dao động glucose máu là 0.75 – 1.79 mmol/l; tỷ lệ hạ glucose máu 0.74%; 2- Sau tiêm corticoid số BN phải tiêm insulin tăng cao, 52% BN phải tăng ít nhất gấp 2 lần liều insulin so với trước tiêm corticoid, liều insulin tăng cao nhất vào ngày thứ 3; có mối tương quan tuyến tính giữa tổng liều insulin và giá trị HbA1c khi nhập viện. Kết luận: 1-Các bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ sau tiêm corticoid trước sinh sẽ có sự gia tăng glucose máu cả trước và sau ăn, đặc biệt ngày thứ 2, 3 và giảm dần cho đến ngày thứ 7 sau dùng corticoid với mức dao động đường máu từ 0.75 – 1.79mmol/l; 2- Hầu hết các bệnh nhân bị đái tháo đường thai kỳ sau tiêm corticoid trước sinh đều cần điều trị insulin hoặc tăng ít nhất gấp đôi liều insulin đã cho để kiểm soát glucose máu, các bệnh nhân có HbA1c khi nhập viện càng cao sẽ có tổng liều tiêm insulin trong 1 ngày càng cao.  
#đái tháo đường thai kỳ #corticoid trước sinh
Tổng số: 18   
  • 1
  • 2