Y Dược học cổ truyền Quân sự
1859-3755
Việt Nam
Cơ quản chủ quản: N/A
Lĩnh vực:
Các bài báo tiêu biểu
Đánh giá đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu vực rừng phòng hộ thị xã Phú Mỹ và huyện đất đỏ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Tập 12 Số 1 - 2022
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở thị xã Phú Mỹ và huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.Kết quả điều tra đã xác định được 435 loài thực vật có giá trị làm thuốc, thuộc 319 chi, 117 họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có mạch (Lycopodiophyta, Polypodiophyta, Gnetophyta và Magnoliophyta). Trong đó, ngành Ngọc lan là đa dạng nhất chiếm 94,71% tổng số loài cây thuốc. Có 6 dạng sống chính của cây thuốc được ghi nhận (Cây thân gỗ, cây bụi, dây leo, thân thảo, phụ sinh và ký sinh), nhóm cây thân thảo chiếm tỷ lệ cao nhất đến 37,01%). Các bộ phận sử dụng của cây thuốc được chia thành 6 nhóm (thân/vỏ, lá/cành, rễ/rễ củ, cả cây, hoa/quả/hạt và nhóm nhựa/mủ), trong đó nhóm sử dụng toàn cây (H) và lá/cành (L) được sử dụng nhiều nhất chiếm từ 33% đến 36%. Có 20 nhóm bệnh được chữa trị bằng cây thuốc, trong đó nhóm trị bệnh ngoài da, nhóm trị bệnh về gan, thận, mật, đường tiết niệu và nhóm trị bệnh đường tiêu hóa là 3 nhóm chiếm số loài cao nhất từ 119 đến 185 loài. Có 16 loài cây thuốc bị đe dọa có giá trị bảo tồn cao trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (2019) và Nghị định 84/2021/NĐ-CP.
#dược liệu #đa dạng cây thuốc #Phú Mỹ #Bà Rịa – Vũng Tàu
Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm thực vật học của nguồn gen cây thuốc giác đế sài gòn
Tập 12 Số 1 - 2022
Giác đế Sài Gòn có tên khoa học là (Goniothalamus gabriacianus (Baill.) Ast) thuộc họ Na (Annonaceae). Cây gỗ nhỏ, phân bố dưới tán rừng, là cây sinh sản hữu tính có khả năng tự thu phấn cao. Cây phát triển trên các vùng đất xám, phù sa cổ trên độ cao so với mặt nước biển từ 20 – 800m. Cây sinh sản hữu tính, ra hoa tháng 12 – 5; cho quả vào tháng 6 – 11. Rễ cọc chính sau 3 – 4 năm sinh trưởng trở thành rễ củ có thể thu hoạch. Kích thước củ rễ dài 5-7cm, đường kính 1,2 – 1,5cm. Tế bào biểu bì của thân, lá đều có vỏ cutin che chở. Mô giậu (dưới biểu bì) là các tế bào dài và hẹp có vách dày xếp xít nhau. Mạch gỗ tương đối lớn, trụ bì (cung tượng tầng) xếp thành bó (10 – 15 tế bào/bó).
#Giác đế Sài Gòn #đặc điểm hình thái #cấu tạo giải phẫu
Đánh giá tác dụng cải thiện khả năng sinh tinh của viên hoàn mềm Tinh kỳ trên chuột cống trắng gây suy giảm tinh trùng bằng natri valproat
Tập 13 Số 1 - Trang 91 - 101 - 2023
Nghiên cứu được tiến hành với mục đích đánh giá tác dụng của viên hoàn mềm tinh kỳ lên nồng độ testosterone huyết thanh; số lượng, chất lượng tinh trùng và ảnh hưởng đến hình thái mô tinh hoàn trên thực nghiệm. Phương pháp: Đánh giá tác dụng lên khả năng sinh tinh của viên hoàn mềm Tinh Kỳ với 2 liều thử 4,08g/kg/ngày và 12,24g/kg/ngày được thực hiện trên chuột cống đực trưởng thành gây suy giảm tinh trùng (SGTT) bằng uống natri valproat liều 500mg/kg/ngày trong 7 tuần. Sau đó cho uống chế phẩm nghiên cứu và thuốc tham chiếu trong thời gian 6 tuần. Kết quả: Viên hoàn mềm Tinh kỳ với cả 2 liều thử làm tăng nồng độ testosteron trong máu chuột lên 76,17% và 85,08% so với lô mô hình (p<0,05), tăng mật độ và tăng khả năng di động của tinh trùng, giảm tỷ lệ tinh trùng có hình thái bất thường và hồi phục đường kính ống sinh tinh tốt hơn so với lô mô hình (p<0,05), tương đương lô testosterone và không có sự khác biệt giữa 2 liều thử (p>0,05).
#Viên hoàn mềm Tinh kỳ #suy giảm tinh trùng #thực nghiệm
Nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nang phong thấp 3T
Tập 12 Số 1 - 2022
Phong thấp 3T gồm 8 vị thuốc đạt tiêu chuẩn dược điển Việt Nam IV, được bào chế dưới dạng viên nang đạt tiêu chuẩn cơ sở để điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá độc tính cấp trên chuột nhắt trắng và sự ảnh hưởng đến thể trạng, cân nặng, chức năng hệ thống tạo máu chuột cống thực nghiệm. Kết quả Viên nang Phong thấp 3T không có độc tính cấp theo đường uống và chưa chưa xác định được LD50 trên chuột nhắt trắng. Viên nang Phong thấp 3T không ảnh hưởng đến thể trạng chung cũng như các thông số đánh giá chức năng tạo máu của chuột cống trắng khi cho chuột uống liều 1,05g/kg/ngày và liều 3,15g/kg/ngày liên tục trong 4 tuần.
#Phong thấp 3T #độc tính cấp #vai gáy
Quan niệm của y học cổ truyền trong biện chứng luận trị bệnh viêm đƣờng hô hấp cấp do Virus SARS-COV-2
Tập 12 Số 1 - Trang 17 - 27 - 2022
Bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus SARS-CoV-2 gây ra thuộc phạm trù chứng “ôn dịch” theo Y học cổ truyền. Bệnh tà gây tổn thương phế, từ đó ảnh hưởng tới toàn thân, hao thương doanh, huyết, thậm chí nghịch chuyển tới tâm bào gây nguy hiểm tới tính mạng. Căn cứ các biểu hiện lâm sàng, có thể phân thành các thời kỳ: thời kỳ khởi phát; thời kỳ toàn phát; thời kỳ nguy kịch và thời kỳ hồi phục. Với mỗi giai đoạn bệnh lý, bằng lý luận độc đáo và phương pháp biện chứng luận trị mang tính đặc thù, Y học cổ truyền đã phát huy được những hiệu quả nhất định góp phần bảo vệ sức khỏe người bệnh, ngăn chặn và đẩy lùi đại dịch Covid-19.
#Covid-19 #ôn dịch #biện chứng luận trị
Đánh giá mô hình gây suy thận mạn trên chuột nhắt trắng bằng Adenine
Tập 13 Số 1 - Trang 69 - 77 - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá mô hình suy thận mạn bằng Adenine trên chuột nhắt trắng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 22 chuột nhắt trắng được chia thành 2 nhóm, nhóm chứng (n=10): chuột ăn uống bình thường, nhóm gây suy thận mạn (n=12): sử dụng Adenine liều 100mg/kg trọng lượng cơ thể (TLCT)/ ngày,uống 2 ngày/ lần trong 5 tuần. Kết quả: Ở nhóm gây suy thận mạn, nồng độ urê, creatinin máu tăng, số lượng hồng cầu, hemoglobin máu giảm có ý nghĩa so với nhóm đối chứng sinh lý; hình ảnh giải phẫu bệnh cho thấy tổn thương tại cầu thận và tăng sinh kẽ thận. Tỷ lệ chuột sống 100%. Kết luận: Mô hình gây suy thận trên chuột nhắt trắng sử dụng Adenine dùng 100 mg/kg TLCT/ ngày,uống 2 ngày/ lần trong 5 tuần cho các triệu chứng suy thận mạn điển hình và tỷ lệ chuột sống đạt 100%.
#mô hình động vật #suy thận mạn #adenine.
Một số đặc điểm lâm sàng Y học cổ truyền trên bệnh nhân hội chứng cố vai cánh tay do thoái hóa cột sống tại Bệnh viện Quân y 105
- 2023
Mục tiêu: đánh giá đặc điểm lâm sàng Hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống và một số yếu tố liên quan tới triệu chứng đau. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân tuổi từ 30 – 75, được chẩn đoán Hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống, điều trị tại Bệnh viện Quân y 105 – Tổng cục Hậu cần từ 12/2021 - 08/2022, không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, tình nguyện tham gia nghiên cứu. Đánh giá đặc điểm chung các đối tượng nghiên cứu, mức độ đau theo thang điểm VAS, đánh giá một số yếu tố liên quan tới đau, mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ và ảnh hưởng chức năng sinh hoạt hàng ngày theo NPQ. Kết quả: tuổi mắc bệnh trung bình 56,95 ± 11,01 (năm) với 38,3% mắc bệnh trên 6 tháng. Đau phần nhiều khởi phát mang tính chất từ từ, âm ỉ và không liên tục. Đau mức độ vừa và nặng chiếm 93,3%. Đau có liên quan tới các yếu tố vận động và yếu tố thay đổi thời tiết. Đau cũng là nhân tố gây hạn chế tầm vận động cột sống cổ với 94,3% hạn chế ở mức độ ít và trung bình, 90% ảnh hưởng chức năng sinh hoạt hàng ngày ở mức trung bình và ảnh hưởng nhiều với điểm NPQ trung bình là 19,4 ± 2,8 (điểm). Kết luận: Hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống gây ảnh hưởng nhiều tới chất lượng cuộc sống, lao động và sinh hoạt của người bệnh. Bệnh liên quan tới yếu tố tuổi, nghề nghiệp, vận động và yếu tố thay đổi thời tiết.
#Hội chứng cổ vai cánh tay #thoái hóa cột sống cổ.
Xác nhận phương pháp xét nghiệm một số chỉ số sinh hóa và huyết học tại Viện Y học cổ truyền Quân đội
- 2021
Trước yêu cầu ngày càng cao về đảm bảo chất lượng xét nghiệm của Bộ Y tế và tiêu chuẩn ISO 15189 thì việc xác nhận phương pháp xét nghiệm là cần thiết hơn bao giờ hết. Mục tiêu: Xác nhận phương pháp xét nghiệm của 8 chỉ số sinh hóa (Glu, Urea, Chol, TG, UA, GOT, GPT, GGT) thực hiện trên máy AU680 và 4 chỉ số huyết học (RBC, WBC, PLT, Hb) thực hiện trên máy CD Ruby. Trên cơ sở đó, đánh giá thang sigma nhằm tăng cường quản lý chất lượng trong phòng xét nghiệm. Đối tượng và phương pháp: Đánh giá độ chụm, độ chính xác, khoảng tuyến tính và giá trị tham chiếu của 8 chỉ số sinh hóa thực hiện trên máy AU680 và 4 thông số huyết học thực hiện trên máy CD Ruby. Kết quả: 8 thông số sinh hóa và 4 chỉ số huyết học có chụm, độ chính xác đạt yêu cầu theo tiêu chí của Bộ Y tế và tiêu chuẩn ISO 15189. Khoảng tuyến tính và khoảng tham chiếu đạt yêu cầu theo khuyến cáo của nhà sản xuất; Có 8 chỉ số đạt trên 6 sigma, có 2 chỉ số đạt trên 5 sigma, có 1 chỉ số đạt trên 4 sigma và 1 chỉ số đạt trên 3 sigma. Kết luận: 8 chỉ số sinh hóa thực hiện trên máy AU680 và 4 chỉ số huyết học thực hiện trên máy CD Ruby tại Viện Y học cổ truyền Quân đội đạt yêu cầu theo tiêu chí của Bộ Y tế và tiêu chuẩn ISO 15189 về xác nhận phương pháp xét nghiệm. Chỉ số Sigma là công cụ hiệu quả trong đánh giá, kiểm soát chất lượng xét nghiệm.
#Kiểm tra chất lượng xét nghiệm #Xác nhận phương pháp
Khảo sát thực trạng cung cấp dịch vụ Y học cổ truyền tại trạm y tế xã Phù Linh Sóc Sơn Hà Nội 9 tháng đầu năm 2019
Tập 11 Số 2 - Trang 1-9 - 2021
Nghiên cứu nhằm mô tả cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, dược liệu, các chế phẩm, nguồn nhân lực phục vụ khám chữa bệnh, mối liên quan giữa mô hình bệnh tật và cung cấp dịch vụ Y học cổ truyền (YHCT) tại trạm y tế xã (TYTX) Phù Linh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Thu thập số liệu bằng phỏng vấn các cán bộ Y học cổ truyền tại tại trạm y tế xã bằng phiếu khảo sát, thu thập và thống kê sổ sách 9 tháng đầu năm 2019 của tại trạm y tế xã. Kết quả cho thấy trang thiết bị y tế phục vụ cho KCB bằng phương pháp không dùng thuốc của Y học cổ truyền đầy đủ, chất lượng đồng đều, được tại trạm y tế xã Phù Linh mua bổ sung thêm đáp ứng theo quy định của Bộ Y Tế. Phương pháp KCB bằng YHCT đơn thuần có ưu điểm lớn trên nhóm bệnh cơ xương khớp và mô liên kết, nhóm bệnh lý mạn tính.
#Y học cổ truyền; Trạm y tế xã Phù Linh.
Đánh giá ảnh hưởng của thuốc Tiêu u hoàn đến thể trạng chung và các chỉ số huyết học trên động vật thực nghiệm
- 2021
Thuốc Tiêu u hoàn được nghiên cứu điều trị bệnh ung thư biểu mô tế bào gan trên thực nghiệm và lâm sàng. Nghiên cứu tiến hành đánh giá ảnh hưởng của thuốc Tiêu u hoàn đến thể trạng chung, trọng lượng và các chỉ số huyết học của chuột cống trắng chủng Wistar theo quy định của Bộ y tế Việt Nam. Kết quả: Với liều 4,76 g/kg/24 giờ và liều 14,28 g/kg/24 giờ cho chuột cống trắng uống liên tục trong 12 tuần, thuốc Tiêu u hoàn không làm ảnh hưởng đến thể trạng chung, trọng lượng và các chỉ số huyết học (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu).
#Tiêu u hoàn #thể trạng chung #chỉ số huyết học.