Y Dược học cổ truyền Quân sự

  1859-3755

 

  Việt Nam

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:

Phân tích ảnh hưởng

Thông tin về tạp chí

 

Tạp chí Y Dược học cổ truyền Quân sự  thuộc Viện Y học cổ truyền Quân đội, hoạt động với tôn chỉ:

- Phổ biến các công trình nghiên cứu khoa học và trao đổi kinh nghiệm trong chẩn đoán, điều trị bệnh nhân trong lĩnh vực y dược học cổ truyền;

- Cập nhật thông tin của y học thế giới, những thành tựu nổi bật thuộc các chuyên ngành và những kỹ thuật tiên tiến đang triển khai trong nước và thế giới.

Tạp chí được xuất bản với kỳ hạn 3 tháng/1 số, phát hành trên toàn quốc, theo Giấy phép số 1583/GP-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền Thông (Số ISSN: 1859-3755).

Viện Y học cổ truyền Quân đội kính mong các cơ sở khoa học, nhà khoa học và bạn đọc quan tâm ủng hộ, giúp đỡ, gửi bài báo khoa học và đóng góp ý kiến để Tạp chí ngày một hoàn thiện, phục vụ bạn đọc được tốt hơn, góp phần quảng bá và phát triển nền y học cổ truyền.


Các bài báo tiêu biểu

Nghiên cứu một số biện pháp sơ chế và bảo quản cúc hoa vàng
Tập 12 Số 1 - 2022
Chu Thị Mỹ , Nguyễn Thị Hà Ly, Trần Hữu Khánh Tân, Cù Thị Hằng
Trong nghiên cứu này, cúc hoa vàng được xử lý hấp với thời gian khác nhau (60, 90, 120 giây). Cúc hoa tiếp tục được đánh giá qua các biện pháp làm khô khác nhau (phơi nắng tự nhiên, sấy khô ở nhiệt độ 45oC, sấy lạnh). Cuối cùng đánh giá bảo quản ở điều kiện thường trong bao bì ở điều kiện áp suất thấp (100mmHg, 200mmHg, 300mmHg). Đánh giá qua các chỉ tiêu: cảm quan, tỷ lệ vụn nát, hàm lượng luteolin-7-0-β-D-glucosid… Kết quả thu được cho thấy các biện pháp sơ chế và bảo quản cho cúc hoa có chất lượng tốt nhất là hấp cúc hoa ở điều kiện áp suất thường với thời gian 90 giây. Sấy khô trong thiết bị sấy lạnh với nhiệt độ 30oC. Bảo quản trong bao bì PP hút chân không ở mức áp suất 100mmHg cho cúc hoa có thể bảo quản trên 9 tháng, hàm lượng luteolin-7-0-β-D-glucosid đạt trung bình 0,10%. Đạt trên mức yêu cầu trong dược điển Hồng Kông là trên 0,035%.
#Cúc hoa vàng #sơ chế #bảo quản #luteolin-7-0-β-D-glucosid
Nghiên cứu tác dụng của bài thuốc bát chính tán gia giảm trong điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu
Tập 12 Số 1 - 2022
Trương Minh Tuấn, Nguyễn Văn Thanh , Phạm Minh Thuận, Vũ Viết Trang, Bùi Thị Lệ Ninh, Đỗ Hoàng Vũ
Bát chính tán gia giảm” là bài thuốc được khoa Nam học - Thận - Tiết niệu/ Viện YHCT Quân đội thường xuyên sử dụng điều trị cho các bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu. Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của bài thuốc một cách khách quan, khoa học. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu lâm sàng trên 60 bệnh nhân chia làm 2 nhóm, nhóm đối chứng dùng Curam 625mg và Cotrimoxazole 480mg, nhóm nghiên cứu dùng kháng sinh như nhóm chứng kết hợp thêm thuốc sắc “Bát chính tán gia giảm”. Kết quả: Bài thuốc “bát chính tán gia giảm” có tác dụng cải thiện các triệu chứng lâm sàng tốt hơn so với dùng kháng sinh đơn thuần (giảm 9,33±2,87 điểm so với 6,80 ± 4,92).
#Bát chính tán gia giảm #nhiễm khuẩn tiết niệu
Nghiên cứu nhân giống hữu tính cây bá bệnh (Eurycoma longifolia jack.)
Tập 12 Số 1 - 2022
Nguyễn Thị Thúy, Đoàn Thị Thanh Nhàn, Cao Ngọc Giang, Ngô Thị Minh Huyền, Trần Thị Liên, Nguyễn Xuân Trường, Lê Đức Thanh, Trần Hữu Khánh Tân, Trần Minh Ngọc, Nguyễn Minh Hùng
Nghiên cứu nhân giống hữu tính bá bệnh (Eurycoma longifolia Jack.) trong vườn ươm tại Kiên Giang cho thấy: quả bá bệnh sau khi chín hoàn toàn, tách lấy hạt làm khô tới ẩm độ hạt 9%. Hạt được ngâm nước ấm 540C trong thời gian 8 tiếng, xử lý bằng dung dịch GA3 1000 ppm trong 30 phút cho tỷ lệ mọc mầm cao nhất đạt 93,3% và thời gian mọc mầm tập trung nhất nhất sau 38 ngày và kết thúc sau 90 ngày. Thành phần ruột bầu gồm 50% đất + 50% mụn dừa (đã xử lý) hoặc 79% đất sạch tầng B + 20% mụn dừa (đã qua xử lý) + 1% phân lân hoặc 79% đất cát + 20% mụn dừa (đã qua xử lý) + 1% phân lân cho tỷ lệ cây xuất vườn giao động từ 90,8 - 98,5%. Thời vụ nhân giống bá bệnh phù hợp nhất là thời vụ tháng 5 và tháng 8 cho tỷ lệ mọc mầm từ 73,3% - 80,0 %. Bổ sung dinh dưỡng cho cây giống trong vườn ươm bằng NPK 15-15-15 +TE nồng độ 0,2% hoặc phân ĐT 501 cùng nồng độ 0,2%. Cây sinh trưởng trong vườn ươm từ 210 - 240 ngày có tỷ lệ sống sau trồng đạt cao nhất (95,3 - 96,8%).
#Bá bệnh (Eurycoma longifolia Jack.) #giá thể #nhân giống #thời vụ
Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm thực vật học của nguồn gen cây thuốc giác đế sài gòn
Tập 12 Số 1 - 2022
Trần Đình Tuấn, Đoàn Thị Thanh Nhàn, Cao Ngọc Giang, Lê Văn Khanh, Lê Đức Thanh, Lê Văn Sơn, Nguyễn Minh Hùng, Ngô Thị Minh Huyền, Trần Thị Liên, Nguyễn Xuân Trường
Giác đế Sài Gòn có tên khoa học là (Goniothalamus gabriacianus (Baill.) Ast) thuộc họ Na (Annonaceae). Cây gỗ nhỏ, phân bố dưới tán rừng, là cây sinh sản hữu tính có khả năng tự thu phấn cao. Cây phát triển trên các vùng đất xám, phù sa cổ trên độ cao so với mặt nước biển từ 20 – 800m. Cây sinh sản hữu tính, ra hoa tháng 12 – 5; cho quả vào tháng 6 – 11. Rễ cọc chính sau 3 – 4 năm sinh trưởng trở thành rễ củ có thể thu hoạch. Kích thước củ rễ dài 5-7cm, đường kính 1,2 – 1,5cm. Tế bào biểu bì của thân, lá đều có vỏ cutin che chở. Mô giậu (dưới biểu bì) là các tế bào dài và hẹp có vách dày xếp xít nhau. Mạch gỗ tương đối lớn, trụ bì (cung tượng tầng) xếp thành bó (10 – 15 tế bào/bó).
#Giác đế Sài Gòn #đặc điểm hình thái #cấu tạo giải phẫu
Đánh giá đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu vực rừng phòng hộ thị xã Phú Mỹ và huyện đất đỏ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Tập 12 Số 1 - 2022
Nguyễn Duy Bắc, Lê Trung Kiên, Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Minh Hùng, Ngô Thị Minh Huyền, Trần Thị Liên, Cao Ngọc Giang, Lê Đức Thanh
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở thị xã Phú Mỹ và huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.Kết quả điều tra đã xác định được 435 loài thực vật có giá trị làm thuốc, thuộc 319 chi, 117 họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có mạch (Lycopodiophyta, Polypodiophyta, Gnetophyta và Magnoliophyta). Trong đó, ngành Ngọc lan là đa dạng nhất chiếm 94,71% tổng số loài cây thuốc. Có 6 dạng sống chính của cây thuốc được ghi nhận (Cây thân gỗ, cây bụi, dây leo, thân thảo, phụ sinh và ký sinh), nhóm cây thân thảo chiếm tỷ lệ cao nhất đến 37,01%). Các bộ phận sử dụng của cây thuốc được chia thành 6 nhóm (thân/vỏ, lá/cành, rễ/rễ củ, cả cây, hoa/quả/hạt và nhóm nhựa/mủ), trong đó nhóm sử dụng toàn cây (H) và lá/cành (L) được sử dụng nhiều nhất chiếm từ 33% đến 36%. Có 20 nhóm bệnh được chữa trị bằng cây thuốc, trong đó nhóm trị bệnh ngoài da, nhóm trị bệnh về gan, thận, mật, đường tiết niệu và nhóm trị bệnh đường tiêu hóa là 3 nhóm chiếm số loài cao nhất từ 119 đến 185 loài. Có 16 loài cây thuốc bị đe dọa có giá trị bảo tồn cao trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (2019) và Nghị định 84/2021/NĐ-CP.
#dược liệu #đa dạng cây thuốc #Phú Mỹ #Bà Rịa – Vũng Tàu
Nghiên cứu giải phẫu thân, lá và rễ cây Sâm Ngọc Linh (Panax Vietnamensis Ha et Grushv.)
- 2021
Trần Thị Liên, Nguyễn Hữu Cường
Cây sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) hay còn được gọi là sâm K5, sâm Việt Nam) sinh trưởng và phát triển trên vùng núi Ngọc Linh thuộc hai tỉnh Quảng Nam và Kon Tum. Sâm Ngọc Linh đã được chứng minh ngoài tác dụng bổ dưỡng còn có nhiều tác dụng khác như: Kích thích hoạt động não bộ, nội tiết tố sinh dục, tạo hồng cầu và hemoglobin, giảm cholesterol và lipid máu, hạ đường huyết, điều hòa tim mạch, điều hòa miễn dịch và phòng chống ung thư. Nghiên cứu giải phẫu của thân, lá, thân rễ, rễ củ và rễ con nhằm góp phần mô tả đầy đủ hơn về các bộ phận chính trên cây sâm Ngọc Linh.
#Giải phẫu #Lá #Rễ #Sâm Ngọc Linh #Thân.
Nghiên cứu ảnh hưởng của cao lỏng PH lên một số chỉ số sinh hoá và mô bệnh học trên thực nghiệm
- 2021
Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Minh Hà, Nguyễn Quang Duật, Nguyễn Văn Cường, Phạm Thị Phượng
Cao lỏng PH được dùng nghiên cứu điều trị bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu trên thực nghiệm và lâm sàng. Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của cao lỏng PH lên một số chỉ số sinh hóa và hình thái, giải phẫu mô bệnh học gan, thận, đại tràng trên chuột cống trắng chủng Wistar trong thời gian 4 tuần đường thụt giữ đại tràng. Kết quả: Cao lỏng PH thụt giữ đại tràng liều 14g/kg/ngày và 28g/kg/ngày không làm ảnh hưởng đến tình trạng chung; các chỉ số sinh hóa thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Hình ảnh mô bệnh học của gan, thận, đại tràng bình thường.
#Cao lỏng PH #sinh hoá máu #mô bệnh học
Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn chất lượng bột cao khô ngải cứu
Tập 12 Số 1 - 2022
Lê Đức Hùng, Nguyễn Minh Dũng, Nguyễn Duy Bắc, Nguyễn Văn Thư
Mục tiêu: xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng của bột cao khô Ngải cứu. Phương pháp: các chỉ tiêu chất lượng của bột cao khô Ngải cứu được đánh giá theo phương pháp chung của Dược điển Việt Nam (DĐVN) V. Kết quả: đã khảo sát được các chỉ tiêu chất lượng của bột cao khô Ngải cứu. Từ đó đưa ra tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm, bao gồm các chỉ tiêu sau: tính chất, mất khối lượng do làm khô, định tính, định lượng, tro toàn phần, kim loại nặng, giới hạn nhiễm khuẩn. Kết luận: đã xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng của bột cao khô Ngải cứu, với tiêu chuẩn chất lượng xây dựng được, có thể kiểm nghiệm bột cao khô Ngải cứu dùng làm nguyên liệu trong sản xuất thuốc và thực phẩm chức năng.
#Cao khô #Tiêu chuẩn chất lượng #Ngải cứu
Đánh giá mô hình gây suy thận mạn trên chuột nhắt trắng bằng Adenine
Tập 13 Số 1 - Trang 69 - 77 - 2023
Trần Thị Tuyết Nhung, Phạm Xuân Phong, Ngô Thị Tuyết Mai, Vũ Bình Dương
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá mô hình suy thận mạn bằng Adenine trên chuột nhắt trắng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 22 chuột nhắt trắng được chia thành 2 nhóm, nhóm chứng (n=10): chuột ăn uống bình thường, nhóm gây suy thận mạn (n=12): sử dụng Adenine liều 100mg/kg trọng lượng cơ thể (TLCT)/ ngày,uống 2 ngày/ lần trong 5 tuần. Kết quả: Ở nhóm gây suy thận mạn, nồng độ urê, creatinin máu tăng, số lượng hồng cầu, hemoglobin máu giảm có ý nghĩa so với nhóm đối chứng sinh lý; hình ảnh giải phẫu bệnh cho thấy tổn thương tại cầu thận và tăng sinh kẽ thận. Tỷ lệ chuột sống 100%. Kết luận: Mô hình gây suy thận trên chuột nhắt trắng sử dụng Adenine dùng 100 mg/kg TLCT/ ngày,uống 2 ngày/ lần trong 5 tuần cho các triệu chứng suy thận mạn điển hình và tỷ lệ chuột sống đạt 100%.
#mô hình động vật #suy thận mạn #adenine.
Một số đặc điểm lâm sàng bệnh nhân trĩ nội độ II có chảy máu
- 2021
Phạm Đức Huấn, Lê Thành Xuân, Ngô Thị Hương, Lê Mạnh Cường, Phạm Bá Tuyến, Lê Thị Minh Phương
Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trĩ nội độ II có chảy máu. Nghiên cứu cắt ngang trên 172 bệnh nhân trĩ nội độ II có chảy máu đến khám tại 3 bệnh viện: Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện YHCTTW, Bệnh viện YHCT Bộ Công An trong thời gian từ tháng 6/2020 đến tháng 12/2020. Kết quả khảo sát cho thấy trong 172 bệnh nhân đoán trĩ nội độ II chảy máu, có 52,3% là nữ giới, 47,7% là nam giới, chủ yếu ở nhóm tuổi từ 18 đến 29 tuổi, tuổi trung bình mắc bệnh là 36,4 ± 12,5 tuổi, bệnh nhân có tính chất nghề nghiệp phải thường xuyên gắng sức có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn các nhóm khác. Yếu tố thuận lợi để xuất hiện bệnh trĩ là táo bón chiếm tỉ lệ cao nhất (65,7%), đa số bệnh nhân có mức độ đau vừa và nhẹ. Các bệnh nhân chủ yếu mắc mắc thể trĩ đơn lẻ, với số lượng búi trĩ ít, và mức độ xung huyết của bũi trĩ ở mức vừa và nhẹ.
#Trĩ nội độ II chảy máu