Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Study on soil biology in Vietnam - achievements and challenges
Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering - - 2018
Quang Manh Vu
The article introduces the achievements and challenges in the research on the soil biology of Vietnam. It is focussed on microfauna, mesofauna and macrofauna, including families of arachnids (Arachnida), chilopods (Chilopoda), diplopods (Diplopoda), insects (Insecta), oligochaetes (Oligochaetes), and nine orders. Until present, the soil fauna diversity of Vietnam is known to have 1,809 species and subspecies, belonging to 687 genera and subgenera, and 195 families and subfamilies. The number of soil animal species identified have decreased in the following order: (1) Araneida: 491 > (2) Oribatida: 320 > (3) Hymenoptera: Formicidae: 307 > (4) Oligochaeta: 212 > (5) Diplopoda: 136 > (6) Collembola: 132 > (7) Isoptera: 101 > (8) Chilopoda: 71 > (9) Scorpionida: 39. Basing on the study of the oribatid mites (Oribatida) fauna, and the study results obtained during the period from 1977 until now, it also proposes further research directions on the soil biology of Vietnam as followings: (i) Study the biodiversity of soil organisms, (ii) Study ecology and function of soil organisms, (iii) Study of soil organisms contributes to the conservation and sustainable management of the environment and soil ecosystems, and (iv) Study soil organisms as indicators of environmental climate change in Vietnam.
#achievements #challenges #further research #soil fauna #Vietnam
Finite-difference method for the Gamma equation on non-uniform grids
Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering - Tập 61 Số 4 - Trang 3-8 - 2019
Le Minh Hieu, Truong Thi Hieu Hanh, Dang Ngoc Hoang Thanh
We propose a new monotone finite-difference scheme for the second-order local approximation on a nonuniform grid that approximates the Dirichlet initial boundary value problem (IBVP) for the quasi-linear convection-diffusion equation with unbounded nonlinearity, namely, for the Gamma equation obtained by transformation of the nonlinear Black-Scholes equation into a quasilinear parabolic equation. Using the difference maximum principle, a two-sided estimate and an a priori estimate in the c-norm are obtained for the solution of the difference schemes that approximate this equation.
#Gamma equation #maximum principle #monotone finite-difference scheme #non-uniform grid #quasi-linear parabolic equation #scientific computing #two-side estimates
A study of seasonal rainfall in Vietnam at the end of 21st century according to the Non-Hydrostatic Regional Climate Model
Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering - - 2018
Mau Nguyen-Dang, Truong Nguyen-Minh, Hidetaka SASAKI, Izuru TAKAYABU
This article presents analyses of changes in the seasonal characteristics of the far future climate (2080-2099) across Vietnam as projected by the Non-Hydrostatic Regional Climate Model (NHRCM) in terms of the RCP 8.5 (Representative Concentration Pathways 8.5) scenario. The results show significant changes in seasonal rainfall in Vietnam compared with the 1982- 2003 baseline period. Specifically, the June-August rainfall is projected to increase in South Central (SCVN), Central Highlands (CHVN), and South Vietnam (SVN), but to decrease by approximately 50% in North Central (NCVN) and off the Central coast. In the September-November season, the NHRCM detects an increase in rainfall of about 50% in North Vietnam (NVN) and CHVN. The increase and decrease in rainfall are due to the convergence and divergence of moisture flux that might be associated with the westward expansion of the Northwestern Pacific High Pressure in the far future.
#geopotential height #moisture flux #NHRCM model #rainfall #850 hPa winds
Biến đổi khí hậu hiện tại và dự đoán ở Đồng bằng Mekong Dịch bởi AI
Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering - - 2017
Van Thang Nguyen, Van Khiem Mai, Van Thang Vu, Dang Mau Nguyen
Bài viết này đánh giá những xu hướng biến đổi khí hậu trong quá khứ và trong tương lai dự đoán ở Đồng bằng Mekong. Nghiên cứu dựa trên dữ liệu quan sát đã được cập nhật cho đến năm 2014, và các kịch bản biến đổi khí hậu mới nhất được công bố bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường (MONRE). Kết quả cho thấy nhiệt độ trung bình hàng năm tăng từ 0.3 đến 0.9°C, và lượng mưa hàng năm tăng từ 5 điểm cơ bản đến 20% tại hầu hết các trạm quan sát trong giai đoạn 1958-2014. So với mốc cơ sở (1986-2005), nhiệt độ dự đoán sẽ tăng từ 1.3 đến 1.4°C vào giữa thế kỷ và từ 1.7 đến 1.9°C vào cuối thế kỷ, theo kịch bản trung bình (RCP4.5). Theo kịch bản cao của RCP8.5, nhiệt độ có thể tăng từ 1.8 đến 2°C vào giữa thế kỷ và 3.4 đến 3.6°C vào cuối thế kỷ. Lượng mưa hàng năm dự kiến sẽ tăng từ 10 đến 20% vào giữa thế kỷ 21 dưới cả hai kịch bản RCP4.5 và RCP8.5; tăng 30% tại một phần của Đồng bằng Mekong phía bắc theo kịch bản RCP8.5.
#climate change #Mekong Delta #projected climate #rainfall #temperature
Điều kiện nuôi cấy tối ưu cho sự phát triển của nấm sợi và hình thành thể quả của nấm Ling Zhi Ganoderma lucidum chủng GA3 Dịch bởi AI
Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering - Tập 61 Số 1 - Trang 62-67 - 2019
Bich Thuy Thi Nguyen, Nghien Xuan Ngo, Ve Van Le, Luyen Thi Nguyen, Ry Kana, Huy Duc Nguyen
Mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra các điều kiện nuôi cấy tối ưu cho sự phát triển của nấm sợi và hình thành thể quả của nấm Ling Zhi, chủng Ganoderma lucidum GA3. Kết quả của nghiên cứu cho thấy môi trường và nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển của nấm sợi là khoai tây, glucose và agar (PGA) bổ sung trấu, và 25-30oC, tương ứng. Chủng GA3 có khả năng phát triển trong khoảng pH rộng, từ 4 đến 12. Hỗn hợp bề mặt thuận lợi nhất cho sự hình thành và phát triển của thể quả là 87% mùn cưa + 4% bột ngô + 8% trấu + 1% canxi cacbonat (CaCO3).
#fruiting bodies #Ling Zhi mushroom #media #mycelium
Tổng quan về các dấu hiệu phân tử cho việc xác định các loài Lan Dịch bởi AI
Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering - Tập 59 Số 2 - Trang 62-75 - 2017
Thi Huyen Trang Vu, Thi Ly Le, Truong Khoa Nguyen, Duy Duong Tran, Hoang Dung Tran
Orchidaceae là một trong những nhóm thực vật có giá trị nhất trên toàn cầu và cũng là một họ thực vật có hoa lớn và phức tạp. Các công cụ phân tử hiệu quả được sử dụng để xác định các loài lan cần được phát triển nhằm hỗ trợ cho các phương pháp hình thái truyền thống. Nghiên cứu này tổng hợp hầu hết các đoạn DNA đã được sử dụng như các dấu hiệu phân loại trong các nghiên cứu được thực hiện trên Orchidaceae nhằm đánh giá các dấu hiệu phân tử và các phép đo định lượng tiềm năng cho việc xác định các loài lan.
#DNA barcode Orchids #DNA fingerprinting #molecular identification Orchidaceae #molecular markers #molecular phylogeny
Tối ưu kích thước các thành viên của cấu trúc khung bằng thiết kế trực tiếp và thuật toán tiến hóa phân biệt tự thích nghi Dịch bởi AI
Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering - Tập 63 Số 2 - Trang 39-44 - 2021
Manh-Hung Ha, Hoang-Anh pham
Thiết kế trực tiếp bằng phân tích phi tuyến không đàn hồi gần đây đã được cho phép cho thiết kế cấu trúc vì phương pháp này có thể dự đoán trực tiếp hành vi của cấu trúc dưới dạng tổng thể, từ đó loại bỏ các kiểm tra khả năng chịu lực cho từng thành viên cấu trúc riêng lẻ. Tuy nhiên, việc sử dụng thiết kế trực tiếp thường đi kèm với nỗ lực tính toán quá mức, đặc biệt đối với các vấn đề thiết kế cấu trúc phức tạp như tối ưu hóa hoặc phân tích độ tin cậy. Trong nghiên cứu này, chúng tôi giới thiệu một phương pháp hiệu quả cho tối ưu hóa kích thước cấu trúc khung sử dụng phân tích phi tuyến không đàn hồi cho thiết kế trực tiếp của các cấu trúc. Hàm mục tiêu là trọng lượng tổng thể của cấu trúc trong khi các ràng buộc về sức mạnh và khả năng sử dụng được đánh giá bằng phân tích phi tuyến không đàn hồi. Để tiết kiệm chi phí tính toán, một thuật toán tiến hóa phân biệt (DE) được cải tiến được áp dụng. So với thuật toán DE truyền thống, phương pháp đề xuất có hai cải tiến lớn: (1) một chiến lược đột biến tự thích ứng dựa trên phương pháp p-best để tăng cường sự cân bằng giữa tìm kiếm toàn cục và tìm kiếm cục bộ và (2) sử dụng kỹ thuật so sánh đa (MCT) để giảm thiểu phân tích cấu trúc dư thừa. Các kết quả số liệu từ nghiên cứu điển hình về khung 72 thanh cho thấy rằng hiệu suất của phương pháp đề xuất có nhiều ưu điểm vượt trội so với phương pháp DE truyền thống.
#differential evolution #direct design #nonlinear inelastic analysis #optimization #truss
Đánh giá sơ bộ về ô nhiễm vi nhựa trong lắng đọng khí quyển tại bãi rác Phước Hiệp, Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh Dịch bởi AI
Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering - Tập 62 Số 3 - Trang 83-89 - 2020
Thuong Quoc Thinh, Truong Tran Nguyen Sang, Tran Quoc Viet, Le Thi Minh Tam, Nguyen Phuoc Dan, Emilie Strady, Kieu Le Thuy Chung
Ô nhiễm vi nhựa đã trở thành một vấn đề toàn cầu trong những năm gần đây. Từ đầu những năm 2000, các nhà khoa học đã tiến hành điều tra sự xuất hiện của vi nhựa (MiPs) trong môi trường. Trong khi nghiên cứu về vi nhựa ở môi trường biển hiện đã phát triển hơn, thì còn nhiều khoảng trống kiến thức về vi nhựa lục địa. MiPs trong không khí là một nguồn gây ra MiPs trong môi trường thủy sinh. Trong tài liệu khoa học, chỉ có ba công trình xuất bản về sự hiện diện của MiPs trong lắng đọng khí quyển. Tại các quốc gia đang phát triển, nơi mà quản lý chất thải nhựa còn yếu kém, những nghiên cứu về sự hiện diện của MiPs trong lĩnh vực này rất hạn chế. Nghiên cứu hiện tại trình bày một đánh giá sơ bộ về sự hiện diện của MiPs trong lắng đọng khí quyển được lấy mẫu từ bãi rác Phước Hiệp, Thành phố Hồ Chí Minh (HCMC). Kết quả của công trình này cho thấy nồng độ MiP dao động từ 1.801 mục m-2d-1 trong mùa khô và 913 mục m-2d-1 trong mùa mưa.
#atmospheric fallout #microplastics #Phuoc Hiep landfill
Phân đoạn khối u não sử dụng mạng nơ-ron tích chập hoàn toàn dựa trên U-Net và cây cực kỳ phân loại ngẫu nhiên Dịch bởi AI
Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering - Tập 60 Số 3 - Trang 19-25 - 2018
Hai Thanh Le, Hien Thi-Thu Pham
Trong bài báo này, chúng tôi trình bày một phương pháp học dựa trên mô hình cho việc phân đoạn khối u não từ các giao thức MRI đa mô hình. Mô hình sử dụng mạng nơ-ron tích chập hoàn toàn dựa trên U-Net để trích xuất các đặc trưng từ tập dữ liệu huấn luyện MRI đa mô hình và sau đó áp dụng chúng cho bộ phân loại cây cực kỳ phân loại ngẫu nhiên (ExtraTrees) để phân đoạn các mô tế bào bất thường liên quan đến khối u não. Các bộ lọc hình thái sau đó được sử dụng để loại bỏ các nhãn bị phân loại sai. Phương pháp của chúng tôi đã được đánh giá trên tập dữ liệu Thử thách Phân đoạn Khối u Não 2013 (BRATS 2013), đạt được chỉ số Dice lần lượt là 0.85, 0.81 và 0.72 cho khối u toàn bộ, lõi khối u và lõi khối u tăng cường. Kết quả phân đoạn thu được đã được so sánh với các phương pháp gần đây nhất, cung cấp hiệu suất cạnh tranh.
#brain tumour #convolutional neural network #extremely randomized trees #segmentation #U-Net
Hạn hán lịch sử và xâm nhập mặn tại Đồng Bằng Sông Cửu Long năm 2016: Bài học kinh nghiệm và giải pháp ứng phó Dịch bởi AI
Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering - - 2017
Ngoc Anh Nguyen
Trong mùa khô năm 2015-2016, Đồng Bằng Sông Cửu Long đã phải chịu đợt hạn hán và xâm nhập mặn lịch sử tồi tệ nhất từng được ghi nhận, gây ra thiệt hại nặng nề cho chín tỉnh ven biển (tổng cộng 13 tỉnh) của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Ngay sau khi hạn hán và xâm nhập mặn xảy ra, truyền thông đã đưa ra một số ý kiến khác nhau đề xuất các giải pháp khả dĩ nhằm đáp ứng hiệu quả và phát triển ổn định cho các khu vực ven biển. Tác giả đề xuất rằng để có sự phát triển bền vững cho đồng bằng sông Cửu Long nói chung và các vùng ven biển nói riêng, Việt Nam cần có một số giải pháp cơ bản cả ngắn hạn và dài hạn, cho từng vùng cũng như toàn bộ đồng bằng, bao gồm các chương trình hạn chế hạn mặn và lũ lụt, các công trình kỹ thuật và phi kỹ thuật, và phạm vi bao trùm cả Đồng Bằng Sông Cửu Long và toàn bộ lưu vực sông Mekong.
#hạn hán lịch sử #Đồng Bằng Sông Cửu Long #xâm nhập mặn
Tổng số: 28   
  • 1
  • 2
  • 3