Tạp chí Sinh lý học Việt Nam

  1859-2376

 

  Việt Nam

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:

Các bài báo tiêu biểu

VIETNAMESE GINSENG EXTRACT ATTENUATES OXIDATIVE STRESS IN COBALT CHLORIDE-SUBJECTED H9C2 CELLS
- 2021
Thu Vu Thi, Yen Ngo Thi Hai
Objective: This study aimed to evaluate the protective effects of Vietnamese ginseng extract(VGE) on the formation of reactive oxygen species (ROS) in Cobalt chloride (CoCl2)-exposedH9C2 cells. Methods: H9C2 cells were subjected to CoCl -induced hypoxia-reoxygenation (HR)model with or without treatment of VGE. The hydroperoxide (H2O2) and superoxide (O2-)productions in H9C2 cells in the experimental groups were assessed by suitable fluorescencekits. Results: The obtained data showed that VGE at a dose of 31.25 μg/ml significantly reducedROS levels in HR-subjected H9C2 cells. In the HR group, the H2O2 and O2- content in H9C2 cellswere sharply increased to 156.81±7.82% and 160.10±2.07% (of 100% control), respectively.Interestingly, in the VGE-treated HR group, these indicators were significantly decreased to119.67± 3.37% and 124.72 ± 3.21% (p <0.05), respectively. Conclusion: The resultsdemonstrated that VGE effectively attenuated oxidative stress in cardiomyocytes under CoCl2-induced HR condition.
#H9C2 #reactive oxygen species #CoCl2.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ XÉT NGHIỆM ĐÔNG MÁU CỦA BỆNH NHÂN THIẾU YẾU TỐ VII ĐƠN ĐỘC TẠI VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG
- 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm đông máu của bệnh nhân thiếu yếu tố VII đơn độc tại viện Huyết học-Truyền máu Trung ương. Phương pháp: Mô tả cắt ngang 53 bệnh nhân được chẩn đoán thiếu yếu tố VII đơn độc. Kết quả:Trong 53 bệnh nhân, nam giới chiếm 45,3%.Trung bình tuổi chẩn đoán là 23,5±18,4 tuổi. Xuất huyết dưới da là triệu chứng hay gặp nhất (35,8%), rong kinh là triệu chứng hay gặp nhất ở phụ nữ, các xuất huyết nghiêm trọng như xuất huyết não, chảy máu dạ dày hiếm gặp với tỉ lệ lần lượt là 3,8% và 9,4%. 19 bệnh nhân (35,8%) không có triệu chứng xuất huyết. Trong tổng số bệnh nhân có 64,2% bệnh nhân mức độ nặng, 13,2% mức độ trung bình, 22,6% mức độ nhẹ. Tất cả bệnh nhân đều có PTs kéo dài với giá trị trung vị là 34,5(s), nồng độ yếu tố VII trung vị là 4%. Kết luận: Thiếu yếu tố VII đơn độc gặp ở cả nam và nữ với tỷ lệ như nhau, xuất huyết dưới da là triệu chứng hay gặp nhất. Có 19 bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng, trong đó có 10 bệnh nhân (52,6%) thiếu yếu tố VII mức độ nặng.  
#Thiếu yếu tố VII #chảy máu #nồng độ yếu tố VII.
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH CUNG CẤP, SỬ DỤNG CHẾ PHẨM MÁU TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tập 28 Số 1 - Trang - 2024
Trương Thị Thương, Tăng Bá Tùng, Nguyễn Thế Tùng, Nguyễn Kiều Giang, Lê Đình Tùng, Trần Hoàng Hà
Đặt vấn đề: Truyền máu là một phương pháp điều trị rất hiệu quả. Tuy nhiên việc cung cấp và phân phối máu cho người bệnh còn gặp rất nhiều khó khan tại các bệnh viện. Mục tiêu: Đánh giá tình hình cung cấp, phân phối sử dụng chế máu tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên trong 3 năm (từ năm 2021 đến năm 2023). Đối tượng nghiên cứu: Hồ sơ lưu chữ số liệu về tiếp nhận, sử dụng, phân phối các chế phẩm máu của Trung tâm Huyết học Truyền máu - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2023. Phương pháp nghiên cứu: Phân tích hồi cứu, mô tả cắt ngang tại Trung tâm Huyết học truyền máu, Bệnh viện Trung ươngThái Nguyên. Kết quả: Khả năng cung cấp các chế phẩm máu trung bình 3 năm đối với KHC đạt 89,3%, khối tiểu cầu đạt 90,5%; huyết tương tươi đông lạnh đạt 108,67%, tủa lạnh đạt 100%. khoa Huyết học lâm sàng (HHLS) có tỉ lệ chỉ định truyền khối hồng cầu nhiều nhất 9915 đơn vị (chiếm 29,5%). Kết luận: Trong 3 năm (từ 2021 – 2023) Trung tâm chưa cung cấp đủ máu cho nhu cầu điều trị. Các khoa khối nội (huyết học, hồi sức tích cực chống độc, u bướu,…) sử dụng chế phẩm máu nhiều hơn các khoa khối ngoại khoa, sản khoa.
#Chế phẩm máu #nhu cầu sử dụng #cung cấp
KẾT QUẢ SÀNG LỌC HIV, HBV, HCV Ở NGƯỜI HIẾN MÁU TẠI VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG (2017-2022)
Tập 27 Số 2 - 2023
Quế Trần, An Bùi, Khánh Bạch, Hảo Nguyễn Quang, Dung Nguyễn, Nguyện Hà
TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sàng lọc HIV, HCV, HBV và giang mai cho người hiến máu (NHM) là xét nghiệm bắt buộc theo quy định của Thông tư 26/TT-BYT để phát hiện, tư vấn, chăm sóc sức khỏe cho NHM, đồng thời đây cũng là một biện pháp hữu hiệu để phòng lây nhiễm HIV, HBV, HCV và giang mai cho người nhận máu. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát kết quả sàng lọc HIV, HBV, HCV và giang mai cho người hiến máu tình nguyện (NHMTN) hiến máu toàn phần tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương (HH-TMTƯ) giai đoạn 2017 – 2022 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tiến cứu ở 1.087.520 NHMTN hiến máu toàn phần với 1.995.614 lượt NHM. Khảo sát kết quả xét nghiệm sàng lọc HIV, HBV, HCV và giang mai bằng phương pháp xét nghiệm huyết thanh học và xét nghiệm NAT ở NHMTN hiến máu toàn phần. Kết quả: Phương pháp huyết thanh học: Tỷ lệ HBsAg, kháng nguyên – kháng thể (KN-KT) HIV, kháng thể (KT) HCV và KT giang mai dương tính ở 1.995.614 mẫu máu của NHMTN hiến máu toàn phần lần lượt là: 0,51%; 0,05% và 0,089% và 0,076%.   Tỷ lệ HBsAg, KN-KT HIV, KT HCV và kháng thể giang mai dương tính theo giới: Nam và nữ: HBsAg (+): 0,99% và 0,86%; KT HCV (+): 0,23% và 0,06%; KN – KT HIV (+): 0,11% và 0,07%; KT giang mai (+): 0,18% và 0,1%. Tỷ lệ ở NHM theo nhóm tuổi: HBsAg (+): 0,77%, 0,93% và 1,3%; KT HCV (+): 0,04% và 0,21%, 0,34%; KN – KT HIV (+): 0,1%, 0,08% và 0,1%; KT giang mai (+): 0,09% và 0,15%, 0,23%. Tỷ lệ ở NHM lần đầu và NHM nhắc lại: HBsAg (+): 1,55% và 0,15 %; KT – HCV (+): 0,29% và 0,02%; KN – KT HIV (+): 0,1% và 0,03%; KT giang mai (+): 0,18% và 0,04%. Phương pháp NAT: Tỷ lệ HCV-RNA, HIV-RNA và HBV- DNA dương tính ở 1.087.520 NHMTN hiến máu toàn phần với 1.981.171 lượt hiến máu là: HCV – RNA: 0,0023% (1: 44.026), HIV – RNA: 0,0005% (1: 198.117) và HBV- DNA:  0,083% (1: 1.192. NHM nhắc lại có tỷ lệ HBV – DNA, HCV – RNA cao hơn so với NHM lần đầu; Kết luận: Kết quả xét nghiệm huyết thanh học: Tỷ lệ HBsAg, KT HCV, KN – KT HIV, KT giang mai dương tính lần lượt là 0,51%; 0,089%; 0,05% và 0,076%. Tỷ lệ HBsAg, KT HCV, KN – KT - HIV, KT giang mai ở nam cao hơn nữ giới và ở NHM lần đầu cao hơn NHM nhắc lại, tỷ lệ HBsAg, KT HCV và KT giang mai có tỷ lệ dương tính tăng theo độ tuổi của NHM. Kết quả xét nghiệm NAT: Tỷ lệ dương tính với HBV – DNA là 0,083% (1: 1.192), HCV – RNA là 0,0023% (1: 44.026), HIV – RNA là 0,0005% (1: 198.117), NHM nhắc lại có tỷ lệ HBV – DNA, HCV – RNA cao hơn so với NHM lần đầu;
#Sàng lọc HIV #HCV #HBV #giang mai
NGHIÊN CỨU ĐÁP ỨNG GIAO CẢM DA Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
Tập 27 Số 4 - Trang - 2023
Ly Nguyễn Thị, Thanh Hồ Thị Kim, Tùng Lê Đình
Đáp ứng giao cảm da (Sympathetic skin response – SSR) là test thăm dò chức năng giao cảm của dây thần kinh ngoại vi, dễ thực hiện, có thể lặp lại nhiều lần. Khi có một kích thích như đau, stress, lo lắng… hệ giao cảm tăng tiết acetylcholine ở ngoại vi khiến da tăng tiết mồ hôi, dẫn đến thay đổi trở kháng của da, máy điện cơ sẽ ghi lại các dao động đó và thể hiện bằng một sóng đáp ứng, thời gian tiềm của sóng được tính từ lúc kích thích đến lúc bắt đầu xuất hiện điện thế đáp ứng (ms), biên độ được tính là khoảng cách giữa 2 đỉnh của sóng đáp ứng (µV). Kết quả được coi là chắc chắn bất thường nếu như không có phản xạ. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Khảo sát đáp ứng giao cảm da (SSR) ở người bệnh đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến đáp ứng giao cảm da (SSR) ở người bệnh đái tháo đường typ 2. Đối tượng nghiên cứu 58 người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2 và 30 người bình thường. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.  Kết quả nghiên cứu: Sóng SSR xuất hiện ở 100% nhóm chứng khỏe mạnh. Trong 58 người bệnh, SSR vắng mặt ở 52% người bệnh ĐTĐ typ 2 có biến chứng thần kinh ngoại vi (BCTKNV) và 18.2% người bệnh không có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán BCTKNV trên lâm sàng, tỷ suất chênh OR là 4,9, có ý nghĩa thống kê (95%CI từ 1,5 – 15,9 không chứa 1). Sự vắng mặt SSR không tương quan với các yếu tố như tuổi, giới, BMI, tiền sử tăng huyết áp (THA) hay rối loạn chuyển hóa (RLCH) lipid, tình trạng hút thuốc và tình trạng kiểm soát đường huyết nhưng có mối liên quan với số năm mắc bệnh ĐTĐ, thời gian mắc bệnh càng dài tỷ lệ vắng mặt SSR càng tăng. Ngoài ra SSR thường vắng mặt ở những người bệnh có triệu chứng rối loạn chức năng tự chủ (65,2%) như rối loạn tiết mồ hôi, rối loạn tiểu tiện, rối loạn cương dương, hạ huyết áp tư thế, rối loạn nhịp tim với tỷ suất chênh OR là 17,1 có ý nghĩa thống kê (95% CI từ 4,3 – 67,7). Với kết quả nghiên cứu này, SSR có thể là một thăm dò có giá trị trong việc hỗ trợ phát hiện sớm bệnh lý thần kinh ĐTĐ.
#Đáp ứng giao cảm da #SSR #thần kinh #đái tháo đường
COLD ATMOSPHERIC PLASMA ON TREATMENT CHRONIC SKIN LESSIONS IN DIABETES PATIENT: A CASE REPORT
- 2021
Dinh Minh et al Nguyen
Diabetes mellitus has been being a global health problem that leading to increase in diabetesrelatedcomplications, including chronic skin lesions. Many studies have shown that atmosphericpressure cold plasma treatment has many positive results in the treatment of acute and chronicwounds. In a case of a patient with Diabetes type 2 with a chronic wound at multiple skin sitesand complicated infection. We treated with the PlasmaMed device, a dose of 30 seconds/cm2 ofwound area per day. Patient was cared for ulcers according to standard procedures, wound size,infection status and sensation during treatment. After 4 weeks, the wounds reduced inflammation,necrosis and not abnormal sensations at the irradiated area.
#chronic wound #cold atmospheric plasma #diabetes mellitus
Collagen10a1 GEN EXPRESSION AND BONE MINERALIZATION IN THE col10a1:nlGFP TRANSGENTIC MEDAKA FISH LARVAE
Tập 27 Số 3 - Trang - 2023
Thúy Tô, Thi Huong Dinh, Phạm Thị Bích, Đuc Long Tran
Objective: To assess the expression level of the osteoblast-specific collagen10a1 gene and the degree of bone mineralization during the early larval stages of col10a1:nlGFP transgenic medaka fish to identify a specific developmental time window suitable for conducting bone anabolic effect evaluations of bioactive substances. Methods: Homozygous and hemizygous col10a1:nlGFP fish larval groups at 7, 9, 10, 11, and 14 days post fertilization (dpf) were used in the study (n=…/group). The fish were subjected to live staining with alizarin red S (ARS) dye to visualize their mineralized bone structures. Fluorescent images were captured using a fluorescent stereoscope to document both the GFP and ARS signals in the fish. The density of the GFP signal was utilized to assess the expression level of the collagen10a1 gene in osteoblasts, while the density of the ARS signal was used to evaluate the extent of bone mineralization. ImageJ software was employed for this analysis. Results: The intensity of GFP signal exhibited an upward trend as the fish grew from 7 to 9 dpf, followed by a gradual decline from 9 to 14 dpf. Along with that, the intensity of ARS signal increased as the fish grew from 7 to 10 dpf, followed by a gradual decrease from 10 to 14 dpf. These findings indicate that the optimal developmental window for conducting tests on the fish with bioactive compounds, utilizing a stereo fluorescence microscope, is between 7 and 9 dpf.  
ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU DO QUÁ LIỀU CHỐNG ĐÔNG KHÁNG VITAMIN K TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ HẢI PHÒNG - VĨNH BẢO
Tập 28 Số 1 - Trang - 2024
Sĩ Chu Dũng, Minh Thị Trần, Huy Quang Đoàn
Mục tiêu: Nghiên cứu (NC) đặc điểm lâm sàng, rối loạn đông máu (RLĐM) ở người bệnh (NB) có tình trạng RLĐM khi đang điều trị bệnh với thuốc chống đông kháng vitamin K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: NC mô tả, tiến cứu trên những NB đang được điều trị bằng thuốc chống đông kháng vitamin K có chỉ số xét nghiệm INR vượt ngưỡng yêu cầu ở những người bệnh có xét nghiệm INR định kỳ 4 tuần/lần tại tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng - Vĩnh Bảo trong thời gian từ 2/2021 – 11/2022. Kết quả: NC trên 79 NB có độ tuổi trung bình là 65.65 ± 12.17 [33:85], đa số thuộc nhóm cao tuổi (73.4%). Tỉ lệ Nam giới (31.6%) thấp hơn so với nữ giới (68.4%) nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0.05). NB có biểu hiện xuất huyết chiếm 22.8%. Chỉ số INR có giá trị trung bình là 5.88 ± 3.0 [3.02 – 23.95]. Nhóm có mức độ INR > 5 (chiếm 51.9%) và nhóm có mức độ INR ≤5 (chiếm 48.1%) có tỉ lệ tương đương nhau (p> 0.05). Trong nhóm RLĐM, nhóm có chỉ số INR >5 có nguy cơ gây xuất huyết chảy máu cao hơn nhóm có chỉ số INR < 5 có ý nghĩa thống kê (p < 0.001). Kết luận: Nhóm NC có RLĐM chủ yếu gặp ở nhóm cao tuổi. Nhóm nam giới gặp ít hơn so với nhóm nữ nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. NB có triệu chứng xuất huyết chảy máu chiếm 22.8%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ giữa 2 nhóm có chỉ số INR > 5 và nhóm có chỉ số INR ≤ 5 nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nguy cơ biến chứng xuất huyết. Từ khóa: INR, rối loạn đông máu, xuất huyết chảy máu.
#INR #rối loạn đông máu #xuất huyết chảy máu
STABILITY OF THE TRANSGENE REPORTER FOR OSTEOBLASTS IN THE TRANSGENIC COL10A1:NLGFP MEDAKA FISH (ORYZIAS LATIPES)
Tập 26 Số 3 - Trang - 2022
Thuy To Thanh, Thi Thu Ha, Nguyen Tuong Anh, Ha Thi Minh Tam, Nguyen Huy Manh, Tran Thi Thuy Chinh, Tran Duc Long Nguyễn
Objective: to examine genetic and functional stability of an osteoblast reporter transgene coding for green fluorescence protein (GFP) in the transgenic col10a1:nlGFP fish generated a decade ago. Methods: homozygous and hemizygous fish for the transgene GFP were segregated by testcrossing. PCR were performed to check for the presence of the transgene GFP in the homozygous and hemizygous genomes.  GFP signal was used to assess distribution of collagen10a1 expressing osteoblasts. Alizarin complexone (ALC) was used to visualize mineralized matrix of the live larvae. Expression pattern of the transgene GFP and level of bone mineralization in the live transgenic fish was analyzed using fluorescent imaging and ImageJ analysis for GFP and ALC signal, respectively. Results: three homozygous col10a1:nlGFP fish were found and many hemizygotes were produced. Both homozygous and hemizygous fish still contain the transgene GFP in their genomes and express GFP in a pattern recapitulating endogenous collagen10a1 gene expression in osteoblast. They also retain the pattern of GFP expression in bone structures like that of the original transgenic fish generated a decade ago. This confirms the genomic and functional stability of the transgene GFP in the fish
ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC GIẤC NGỦ CỦA NGƯỜI BỆNH MẮC HỘI CHỨNG NGỪNG THỞ DO TẮC NGHẼN KHI NGỦ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tập 27 Số 4 - Trang - 2023
Đạt Trần Trọng, Tùng Lê Đình
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm cấu trúc giấc ngủ của người bệnh mắc hội chứng ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội  năm 2022-2023 và phân tích mối liên quan giữa thay đổi cấu trúc giấc ngủ và mức độ ngừng thở của nhóm đối tượng trên . Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 42 người bệnh đến khám và ghi đa ký giấc ngủ tại Bệnh viện. Kết quả và kết luận: Chỉ số giấc ngủ của đối tượng nghiên cứu: Tổng thời gian giấc ngủ trung bình 315,8 ±67,95 phút, thời gian tiềm giấc ngủ trung bình 10,326±2.31 với đa số người bệnh có thời gian tiềm giấc ngủ dưới 30 phút ( 90,5 %)  , hiệu quả giấc ngủ trung bình 83,90±13,17 và tỉ lệ người bệnh có hiệu quả giấc ngủ lớn hơn 80% là 69 %. Tỷ lệ giai đoạn giấc ngủ của đối tượng tham gia nghiên cứu có thay đổi so với người bình thường, trong đó thấy sự kéo dài của tỷ lệ giai đoạn giấc ngủ N1 và N2 (giai đoạn giấc ngủ nông) và sự suy giảm của tỷ lệ giai đoạn giấc ngủ N3 và REM (giai đoạn ngủ sâu). Đặc điểm phân mảnh cấu giấc ngủ của đối tượng nghiên cứu. Chỉ số AHI trung bình: 44,72 ± 28,02 cơn/giờ trong đó tỷ lệ người bệnh ngừng thở do tắc nghẽn mức độ nặng (chỉ số AHI ≥ 30 cơn/giờ) chiếm ưu thế với 69 %  Không có sự liên quan giữa thay đổi giấc ngủ N1 và N2 với mức độ ngừng thở của người bệnh.Có sự liên quan giữa thay đổi cấu trúc giấc ngủ của đối tượng tham gia và mức độ ngừng thở do tắc nghẽn theo chỉ số AHI. Sự giảm tỉ lệ trung bình giai đoạn giấc ngủ N3 và giai đoạn giấc ngủ REM và tăng chỉ số vi thức từ nhóm mức độ nhẹ đến nặng có ý nghĩa thông kê (p<0,05). Từ khoá: Đa ký giấc ngủ, ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ.
#Từ khoá: Đa ký giấc ngủ #ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ