Tạp chí Sinh lý học Việt Nam

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
KHẢO SÁT KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC HEMOGLOBIN VÀ HBsAg TRƯỚC HIẾN MÁU TẠI VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Sinh lý học Việt Nam - Tập 27 Số 2 - Trang - 2023
Hảo Nguyễn Quang, Nguyện Hà , Quế Trần, Khánh Bạch, An Bùi
Đặt vấn đề: Xét nghiệm sàng lọc hemoglobin và HBsAg test nhanh cho người hiến máu (NHM) lần đầu đã được quy định tại thông tư 26/TT-BYT năm 2013 của Bộ Y tế và đã đem lại nhiều lợi ích cho NHM và chất lượng đơn vị máu hiến. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỷ lệ trì hoãn NHM do các xét nghiệm trước hiến máu không đạt tiêu chuẩn tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương (HH-TMTƯ) giai đoạn từ năm 2017 – 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: gồm 1.087.520 người tham gia hiến máu (HM) được thực hiện xét nghiệm sàng lọc hemoglobin và 545.374 NHM lần đầu được xét nghiệm HBsAg test nhanh. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tiến cứu. Khảo sát tỷ lệ trì hoãn NHM trước hiến máu với xét nghiệm sàng lọc hemoglobin (Hb) để xác định tỷ lệ NHM có Hb thấp (Hb< 120 g/l) bằng phương pháp đồng sun phát, xét nghiệm sàng lọc HBsAg cho NHM lần đầu với bộ kít nhanh của hãng Abon để xác định tỷ lệ HBsAg (+) và khảo sát tỷ lệ trì hoãn hiến máu ở NHM có kết quả xét nghiệm sàng lọc HBsAg (+). Kết quả: NHM được làm xét nghiệm sàng lọc Hb là 1.087.520 NHM có 47.204 NHM bị trì hoãn do Hb thấp chiếm 4,34%. Thực hiện xét nghiệm HBsAg test nhanh cho 545.374 người tham gia HM lần đầu có 31.569 trường hợp dương tính chiếm 5,79%. Nam giới có tỷ lệ trì hoãn do Hb thấp chiếm 0,28% HBsAg test nhanh dương tính chiếm 6,65%, ở nữ giới tỷ lệ trì hoãn do Hb thấp chiếm 9,09% do HBsAg test nhanh dương tính chiếm 4,82%. Theo độ tuổi HM độ tuổi từ 18 – 25 tuổi, từ 26 – 40 tuổi và từ 41 – 60 tuổi: tỷ lệ trì hoãn do do HBsAg test nhanh dương tính lần lượt là 5,17%; 6,55% và 6,28%, ở nam giới tỷ lệ trì hoãn do Hb thấp theo độ tuổi lần lượt là 0,26%; 0,28% và 0,33%, ở nữ giới tỷ lệ trì hoãn do Hb thấp theo độ tuổi có tỷ lệ lần lượt là 10,02%; 8,83% và 7,66%. Theo tần suất hiến máu gồm NHM lần đầu (nhóm 1), NHM từ 2 – 5 lần (nhóm 2), NHM từ 6 – 10 lần (nhóm 3), NHM trên 10 lần (nhóm 4): ở nam giới có tỷ lệ trì hoãn do Hb thấp lần lượt là 0,24%; 0,26%; 0,35% và 1,24%, ở nữ giới có tỷ lệ trì hoãn do Hb thấp lần lượt là 6,47%; 10,38%, 16,8% và 21,77%. Kết luận: Giai đoạn từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 11 năm 2022 viện HH – TMTƯ có 1.087.520 NHM, trong đó tỷ lệ trì hoãn do Hb thấp chiếm 4,34%. Người hiến máu là nữ giới có tỷ lệ trì hoãn do Hb thấp chiếm 9,09% cao hơn nam giới chiếm 0,28%. Ở nam giới ở lứa tuổi 41 – 60 tuổi có tỷ lệ trì hoãn do Hb thấp chiếm 0,33% cao hơn nhóm tuổi 18 – 25 tuổi và nhóm tuổi 26 – 40 tuổi, với tần suất hiến máu tỷ lệ trì hoãn do Hb thấp có xu hướng tăng theo tần suất hiến máu nhóm hiến trên 10 lần có tỷ lệ cao nhất chiếm 1,24%. Ở nữ giới theo nhóm tuổi NHM có tỷ lệ trì hoãn do Hb thấp có xu hướng giảm dần khi tuổi NHM tăng dần, nhóm NHM có tuổi từ 41 – 60 có tỷ lệ trì hoãn thấp nhất là 7,66%, theo tần suất HM, NHM có tỷ lệ trì hoãn do Hb tăng dần theo số lần HM, ở nhóm hiến máu trên 10 lần có tỷ lệ trì hoãn là 21,77%. Đối với xét nghiệm HBsAg test nhanh thực hiện 545.374 xét nghiệm có tỷ lệ HBsAg dương tính 5,79%, nam giới HBsAg dương tính 6,65% cao hơn nữ giới 4,82%. NHM lứa tuổi 26 – 40 tuổi có tỷ lệ HBsAg dương tính 6,55% cao hơn lứa tuổi 41 – 60 tuổi 6,28% và lứa tuổi 18 – 25 tuổi là 5,17%.
#Xét nghiệm sàng lọc #HBsAg test nhanh
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DẪN TRUYỀN VẬN ĐỘNG CÁC DÂY THẦN KINH CHÀY SAU, MÁC SÂU VÀ THỜI GIAN TIỀM TÀNG PHẢN XẠ H Ở NGƯỜI BÌNH THƯỜNG ĐỘ TUỔI 40-60
Tạp chí Sinh lý học Việt Nam - Tập 27 Số 4 - Trang - 2023
Linh Ly Lương, Thanh Nguyễn Hữu
Đo dẫn truyền thần kinh vận động và phản xạ H là hai kỹ thuật phổ biến được áp dụng trên chi dưới, nhằm hỗ trợ xác định tổn thương dây thần kinh, cơ ở chi dưới. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định mối tương quan giữa tuổi, giới, chiều cao, chiều dài chi dưới, chu vi cổ chân tới thời gian tiềm tàng vận động, biên độ co cơ đáp ứng, tốc độ dẫn truyền vận động ở các dây thần kinh chày sau, mác sâu; thời gian tiềm tàng của phản xạ Hoffmann ở dây thần kinh chày sau. Nghiên cứu được thực hiện trên 34 nam và 34 nữ, được chia đều thành 2 nhóm tuổi 40-50 và 51-60. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan đồng biến chặt chẽ giữa tuổi với HRL và tương quan nghịch biến với MCV ở nữ; nam giới có DML, HRL dài hơn, Am lớn hơn, MCV nhanh hơn nữ giới; Chiều cao, chiều dài chi dưới và chu vi cổ chân có tương quan đồng biến với HRL ở nam giới; Không tìm thấy mối tương quan với DML, Am, MCV ở cả ba chỉ số trên.
#đo dẫn truyền thần kinh vận động #phản xạ H
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ SỐ HÔ HẤP VÀ TIM MẠCH CỦA CHÓ TRONG THỬ NGHIỆM VỚI HỘP TÁI SINH CỦA THIẾT BỊ THỞ CÁ NHÂN PDA.VN
Tạp chí Sinh lý học Việt Nam - Tập 26 Số 1 - Trang 9-13 - 2022
Hà Ngọc Thiện Nguyễn Hoàng Ngân Vương Văn Trường Phạm Ngọc Thảo
Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng lên tần số thở, các chỉ số khí máu, nhịp tim, và huyết áp của chó khi thử nghiệm hộp tái sinh của thiết bị thở cá nhân PDA.VN trong 14 ngày. Đối tượng và phương pháp: Chó được nhốt giữ trong chuồng cố định, đầu thò ra bên ngoài được trùm bởi lồng trùm đầu thiết kế chuyên biệt cho thử nghiệm. Hộp tái sinh được gắn với buồng trùm đầu và hoạt động tương tự như thiết bị thở cá nhân PDA.VN. Chó được thử nghiệm hàng ngày trong 14 ngày, mỗi ngày 60 phút. Đánh giá tần số thở, các chỉ số khí máu, nhịp tim, và huyết áp tại các thời điểm trước, trong, sau thử nghiệm ở các ngày N1, N7 và N14. Kết quả: Tần số thở, các chỉ số khí máu, nhịp tim, và huyết áp của chó thay đổi không đáng kể khi so sánh trước, trong và sau thử nghiệm ở mỗi ngày cũng như khi so sánh giữa các ngày thử nghiệm. Kết luận: Hộp tái sinh hoạt động tốt giúp chó thở bình thường, và không gây ảnh hưởng lên tần số thở, các chỉ số khí máu, nhịp tim, và huyết áp khi thử nghiệm liên tục trong. 14 ngày
#hộp tái sinh #hô hấp #tim mạch #PDA.VN.
STABILITY OF THE TRANSGENE REPORTER FOR OSTEOBLASTS IN THE TRANSGENIC COL10A1:NLGFP MEDAKA FISH (ORYZIAS LATIPES)
Tạp chí Sinh lý học Việt Nam - Tập 26 Số 3 - Trang - 2022
Thuy To Thanh, Thi Thu Ha, Nguyen Tuong Anh, Ha Thi Minh Tam, Nguyen Huy Manh, Tran Thi Thuy Chinh, Tran Duc Long Nguyễn
Objective: to examine genetic and functional stability of an osteoblast reporter transgene coding for green fluorescence protein (GFP) in the transgenic col10a1:nlGFP fish generated a decade ago. Methods: homozygous and hemizygous fish for the transgene GFP were segregated by testcrossing. PCR were performed to check for the presence of the transgene GFP in the homozygous and hemizygous genomes.  GFP signal was used to assess distribution of collagen10a1 expressing osteoblasts. Alizarin complexone (ALC) was used to visualize mineralized matrix of the live larvae. Expression pattern of the transgene GFP and level of bone mineralization in the live transgenic fish was analyzed using fluorescent imaging and ImageJ analysis for GFP and ALC signal, respectively. Results: three homozygous col10a1:nlGFP fish were found and many hemizygotes were produced. Both homozygous and hemizygous fish still contain the transgene GFP in their genomes and express GFP in a pattern recapitulating endogenous collagen10a1 gene expression in osteoblast. They also retain the pattern of GFP expression in bone structures like that of the original transgenic fish generated a decade ago. This confirms the genomic and functional stability of the transgene GFP in the fish
Collagen10a1 GEN EXPRESSION AND BONE MINERALIZATION IN THE col10a1:nlGFP TRANSGENTIC MEDAKA FISH LARVAE
Tạp chí Sinh lý học Việt Nam - Tập 27 Số 3 - Trang - 2023
Thúy Tô, Thi Huong Dinh, Phạm Thị Bích, Đuc Long Tran
Objective: To assess the expression level of the osteoblast-specific collagen10a1 gene and the degree of bone mineralization during the early larval stages of col10a1:nlGFP transgenic medaka fish to identify a specific developmental time window suitable for conducting bone anabolic effect evaluations of bioactive substances. Methods: Homozygous and hemizygous col10a1:nlGFP fish larval groups at 7, 9, 10, 11, and 14 days post fertilization (dpf) were used in the study (n=…/group). The fish were subjected to live staining with alizarin red S (ARS) dye to visualize their mineralized bone structures. Fluorescent images were captured using a fluorescent stereoscope to document both the GFP and ARS signals in the fish. The density of the GFP signal was utilized to assess the expression level of the collagen10a1 gene in osteoblasts, while the density of the ARS signal was used to evaluate the extent of bone mineralization. ImageJ software was employed for this analysis. Results: The intensity of GFP signal exhibited an upward trend as the fish grew from 7 to 9 dpf, followed by a gradual decline from 9 to 14 dpf. Along with that, the intensity of ARS signal increased as the fish grew from 7 to 10 dpf, followed by a gradual decrease from 10 to 14 dpf. These findings indicate that the optimal developmental window for conducting tests on the fish with bioactive compounds, utilizing a stereo fluorescence microscope, is between 7 and 9 dpf.  
ĐÁNH GIÁ SỨC KHỎE TÂM THẦN CỦA NGƯỜI BỆNH MẮC COVID 19 ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNG
Nguyễn Thị Thúy Hường, Hoàng Thị Bắc, Nguyễn Đình Dũng
Mục tiêu: Khảo sát mức độ rối loạn lo âu, trầm cảm, căng thẳng của người bệnh mắc Covid -19 điều trị tại bệnh viện Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 270 người bệnh mắc Covid-19 được điều trị tại Bệnh viện Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương từ 02/2021 đến 05/2021. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh mắc Covid-19 điều trị tại bệnh viện Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương có biểu hiện stress, lo âu và trầm cảm của người bệnh tại thời điểm vào viện lần lượt là 50,4%, 52,6%, 42,6% và bệnh tại thời điểm ra viện lần lượt là 23,7%, 49,3%, 30,7%. Kết luận: Chất lượng sức khỏe tâm thần của người bệnh sau điều trị tại bệnh viện Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương được cải thiện.
#sức khỏe tâm thần #Covid-19
ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU DO QUÁ LIỀU CHỐNG ĐÔNG KHÁNG VITAMIN K TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ HẢI PHÒNG - VĨNH BẢO
Tạp chí Sinh lý học Việt Nam - Tập 28 Số 1 - Trang - 2024
Sĩ Chu Dũng, Minh Thị Trần, Huy Quang Đoàn
Mục tiêu: Nghiên cứu (NC) đặc điểm lâm sàng, rối loạn đông máu (RLĐM) ở người bệnh (NB) có tình trạng RLĐM khi đang điều trị bệnh với thuốc chống đông kháng vitamin K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: NC mô tả, tiến cứu trên những NB đang được điều trị bằng thuốc chống đông kháng vitamin K có chỉ số xét nghiệm INR vượt ngưỡng yêu cầu ở những người bệnh có xét nghiệm INR định kỳ 4 tuần/lần tại tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng - Vĩnh Bảo trong thời gian từ 2/2021 – 11/2022. Kết quả: NC trên 79 NB có độ tuổi trung bình là 65.65 ± 12.17 [33:85], đa số thuộc nhóm cao tuổi (73.4%). Tỉ lệ Nam giới (31.6%) thấp hơn so với nữ giới (68.4%) nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0.05). NB có biểu hiện xuất huyết chiếm 22.8%. Chỉ số INR có giá trị trung bình là 5.88 ± 3.0 [3.02 – 23.95]. Nhóm có mức độ INR > 5 (chiếm 51.9%) và nhóm có mức độ INR ≤5 (chiếm 48.1%) có tỉ lệ tương đương nhau (p> 0.05). Trong nhóm RLĐM, nhóm có chỉ số INR >5 có nguy cơ gây xuất huyết chảy máu cao hơn nhóm có chỉ số INR < 5 có ý nghĩa thống kê (p < 0.001). Kết luận: Nhóm NC có RLĐM chủ yếu gặp ở nhóm cao tuổi. Nhóm nam giới gặp ít hơn so với nhóm nữ nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. NB có triệu chứng xuất huyết chảy máu chiếm 22.8%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ giữa 2 nhóm có chỉ số INR > 5 và nhóm có chỉ số INR ≤ 5 nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nguy cơ biến chứng xuất huyết. Từ khóa: INR, rối loạn đông máu, xuất huyết chảy máu.
#INR #rối loạn đông máu #xuất huyết chảy máu
VIETNAMESE GINSENG EXTRACT ATTENUATES OXIDATIVE STRESS IN COBALT CHLORIDE-SUBJECTED H9C2 CELLS
Thu Vu Thi, Yen Ngo Thi Hai
Objective: This study aimed to evaluate the protective effects of Vietnamese ginseng extract(VGE) on the formation of reactive oxygen species (ROS) in Cobalt chloride (CoCl2)-exposedH9C2 cells. Methods: H9C2 cells were subjected to CoCl -induced hypoxia-reoxygenation (HR)model with or without treatment of VGE. The hydroperoxide (H2O2) and superoxide (O2-)productions in H9C2 cells in the experimental groups were assessed by suitable fluorescencekits. Results: The obtained data showed that VGE at a dose of 31.25 μg/ml significantly reducedROS levels in HR-subjected H9C2 cells. In the HR group, the H2O2 and O2- content in H9C2 cellswere sharply increased to 156.81±7.82% and 160.10±2.07% (of 100% control), respectively.Interestingly, in the VGE-treated HR group, these indicators were significantly decreased to119.67± 3.37% and 124.72 ± 3.21% (p <0.05), respectively. Conclusion: The resultsdemonstrated that VGE effectively attenuated oxidative stress in cardiomyocytes under CoCl2-induced HR condition.
#H9C2 #reactive oxygen species #CoCl2.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ XÉT NGHIỆM ĐÔNG MÁU CỦA BỆNH NHÂN THIẾU YẾU TỐ VII ĐƠN ĐỘC TẠI VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm đông máu của bệnh nhân thiếu yếu tố VII đơn độc tại viện Huyết học-Truyền máu Trung ương. Phương pháp: Mô tả cắt ngang 53 bệnh nhân được chẩn đoán thiếu yếu tố VII đơn độc. Kết quả:Trong 53 bệnh nhân, nam giới chiếm 45,3%.Trung bình tuổi chẩn đoán là 23,5±18,4 tuổi. Xuất huyết dưới da là triệu chứng hay gặp nhất (35,8%), rong kinh là triệu chứng hay gặp nhất ở phụ nữ, các xuất huyết nghiêm trọng như xuất huyết não, chảy máu dạ dày hiếm gặp với tỉ lệ lần lượt là 3,8% và 9,4%. 19 bệnh nhân (35,8%) không có triệu chứng xuất huyết. Trong tổng số bệnh nhân có 64,2% bệnh nhân mức độ nặng, 13,2% mức độ trung bình, 22,6% mức độ nhẹ. Tất cả bệnh nhân đều có PTs kéo dài với giá trị trung vị là 34,5(s), nồng độ yếu tố VII trung vị là 4%. Kết luận: Thiếu yếu tố VII đơn độc gặp ở cả nam và nữ với tỷ lệ như nhau, xuất huyết dưới da là triệu chứng hay gặp nhất. Có 19 bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng, trong đó có 10 bệnh nhân (52,6%) thiếu yếu tố VII mức độ nặng.  
#Thiếu yếu tố VII #chảy máu #nồng độ yếu tố VII.
ĐÁNH GIÁ TỶ LỆ SỐNG TRONG BẢO QUẢN VÀ KHẢ NĂNG BIỆT HÓA CỦA TẾ BÀO CD34+
Tạp chí Sinh lý học Việt Nam - Tập 27 Số 2 - 2023
Ngân Trần Quỳnh, An Nguyễn Thị Giang
Mục tiêu: Tế bào này được hình thành và cư ngụ ở tủy xương, chỉ một lượng nhỏ lưu hành trong máu ngoại vi. Khi bị tổn thương, stress, hoặc nhiễm hóa chất các tế bào này sẽ di chuyển ra ngoại vi. Sau khi dùng hóa trị liều cao, các tế bào phân chia nhanh sẽ bị tấn công bởi hóa chất điều trị, trong đó có tế bào tạo máu, làm số lượng tế bào này suy giảm. Liệu pháp ghép tế bào gốc tạo máu tự thân CD34+ trước khi hóa trị liều cao trong điều trị ung thư sẽ giúp phục hồi nhanh chóng các dòng tế mào máu. Nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng sống và biệt hóa của tế bào CD34+ thành các dòng tế bào máu sau ghép. Tế bào gốc tạo máu (CD34+) là tế bào gốc đa năng, có khả năng biệt hóa thành những dòng tế bào máu khác nhau. Phương pháp: Tế bào CD34+ được huy động từ tủy xương của bệnh nhân ung thư bằng thuốc G-CSF và lọc bằng máy đếm tế bào COBE spectra. Tế bào gốc sau quá trình bảo quản trong nitro lỏng sẽ được đánh thức và xác định tỷ lệ sống sót trên máy đếm tế bào Facscalibur. Kết quả: Các tế bào CD34+ sẽ được huy động bằng  G-CSF ở những bệnh nhân ung thư có độ tuổi 40.31 ± 8,45 với thời gian huy động trung bình là 6,91 ± 1,43 ngày. Sau khi huy động số lượng tế bào CD34+ ra ngoại vi gấp 16,78 lần.Tỷ lệ sống của tế bào CD34+ sau khi xử lý hóa chất là 89,72%, sau đánh thức từ trong nito lỏng là 79,82% và sau 30 phút đánh thức là 54,50%. Sau khi ghép tế bào CD34+ với liều 107,71±11,5 tế bào/bệnh nhân, sự biệt hóa sớm nhất ở dòng tế bào bạch cầu trung tính vào ngày thứ 9 và tiểu cầu vào ngày thứ 10. Sự phục hồi các tế bào máu sẽ ổn định sau 3 tháng các dòng tế bào khác biệt hóa muộn hơn. Sau 3 tháng các tế bào máu đã ổn định.
#CD34 #ghép tế bào gốc tạo máu #tế bào gốc #rã đông tế bào #G-CSF
Tổng số: 149   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10