Tạp chí Sinh lý học Việt Nam

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
ASSOCIATION BETWEEN RISK OF FALL AND RELATED FACTORS IN SARCOPENIA PATIENTS
Tạp chí Sinh lý học Việt Nam - Tập 27 Số 3 - 2023
Nguyễn Thị Hoài Thu
ABSTRACT Objectives: This study aims to evaluate related factors affecting the risk of fall in older sarcopenic patients. Methods: A cross-sectional study was conducted in 294 participants aged ≥ 60 years old at National Geriatric Hospital in Hanoi, Vietnam, from July to October 2022. Sarcopenia was defined by the criteria proposed by Asian Working Group for Sarcopenia (AWGS 2019). Risk of fall was assessed through 21-item index. The T-test and Chi-square were used to compare groups. The relationship between sarcopenia and risk of fall was estimated by deriving odd ratios from multiple logistic regression models. Results: Mean age 75.68±8.20, 78.2% female. In multivariate logistic regression, age (adjusted OR=2.907, 95%CI:1.777-4.754), marital status (adjusted OR=2.352, 95%CI:1.390-3979), diabetes (adjusted OR=1994, 95%CI:1225-3246), heart failure (adjusted OR=1.947, 95%CI:1.086-3.493), depression (adjusted OR=2.298, 95%CI:1.005-5.253), hypertension (adjusted OR=1.885, 95%CI:1.166-3.046), ADL (adjusted OR=4.724, 95%CI: 2.867-7.783), IADL (adjusted OR= 8.403, 95%CI:4.689-15.061), sleep quality (adjusted OR=3.027, 95%CI: 1.837-4.987) were significantly associated with high risk of fall in sarcopenic patients defined by AWGS 2019 criteria. Conclusion: Patients with sarcopenia have high prevalence of fall and high risk of fall. Fall risk assessment and implementation of fall prevention should be carried out in everyday practice.
EVALUATION OF CONTINUOUS GLUCOSE MONITORING (isCGM) ON TYPE 2 DIABETES PATIENTS TREATED WITH BASAL – BOLUS INSULIN THERAPY
Dương Nguyễn Thùy, Bảy Nguyễn Quang, Vân Nguyen Khoa Dieu
SUMMARY Objective: Evaluate effectiveness of continuous glucose monitoring (isCGM) on type 2 diabetes patients treated with basal – bolus insulin therapy. Method: Descriptive and interventional study on 29 type 2 diabetes patients treated with basal – bolus insulin therapy at Department of Endocrinology and Diabetes, Bachmai Hospital from 1/2023 to 7/2023. Results: Average age is 61.4 ± 17.4. The majority oral antidiabetic drug is Metformin combined with Anti DDP4 (37%), bolus insulin is Regular (73%), basal insulin is Glargine U100 (97%). Average HbA1c is 10,8 ± 2,8 %, average serum glucose on arrival is 17.2 ± 11.6 mmol/L. Time in range on 14th day 66,2 ± 16.9% higher than the 1st day 55.1 ± 29.0% (p=0.03). CGM can detect more hypoglycemia events than point-of-care capillary blood glucose (34.2% versus 17.2%). Adverse reaction rate is 3.4% only. Conclusion: Continuous glucose monitoring is not only useful in controlling blood glucose level but also in detecting more hypoglycemia events than point-of-care capillary blood glucose.
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U TẦNG TRƯỚC NỀN SỌ BẰNG PHẪU THUẬT LỖ KHOÁ TRÊN CUNG MÀY
Trọng Diện Nguyễn , Văn Hệ Đồng
Mục tiêu: Đánh giá kết quả vi phẫu thuật một số u tầng trước nền sọ với kỹ thuật mở nắp sọ lỗ khoá trên cung mày. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp dựa trên 65 bệnh nhân u tầng trước nền sọ. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Việt Đức từ 1/2017-12/2020. Đối tượng nghiên cứu được khám, đọc phim cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ, tham gia phẫu thuật, điều trị sau mổ, theo dõi và đánh giá sau mổ, chụp cộng hưởng từ sau mổ có tiêm thuốc đối quang từ. Kết quả: Trong số 65 bệnh nhân bao gồm 49 nữ, 16 nam, 33 trường hợp u màng não, 14 nang Rathke, 8 u tuyến yên, 8 u sọ hầu, 1 nang nhện, 1 nang bì. Tuổi nhỏ nhất 5 và cao nhất 76. Tiền sử điều trị u 8 bệnh nhân (6 phẫu thuật và 2 xạ phẫu). Tiền sử bệnh mãn tính 32,3%. Thời gian từ khi có triệu chứng đầu tiên tới lúc phẫu thuật dao động từ 1-10 năm. Triệu chứng hay gặp nhất là đau đầu (96,9%), nhìn mờ (67,7%), bán manh mắt trái (43,1%), bán manh mắt phải (41,5%). Tất cả bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ, 51 bệnh nhân có kích thước u £3cm; và 14 trường hợp u >3cm. U to nhất 6cm và nhỏ nhất 1,23cm. Kết quả giải phẫu bệnh: 33 u màng não, 14 nang Rathke, 8 u tuyến yên, 8 u sọ hầu, 1 nang nhện và 1 nang bì. Cắt hết u 73,8%; cắt gần hết u 21,5%; cắt bán phần 0,3% và cắt một phần 0,1%. Kết quả xa ghi nhận 1 trường hợp u tái phát sau 1 năm, 1 viêm xương, 1 nhiễm trùng vết thương. Suy tuyến yên sau mổ 9 bệnh nhân, sau 6 tháng 6 bệnh nhân và sau 12 tháng 3 bệnh nhân. Đánh giá theo thang điểm Vancouver Scar Scale: sẹo đẹp 89,7%; trung bình 6,9%; xấu 1,7% và rất xấu 1,7%. Kết quả liền xương tốt và trung bình 96,6% và liền xương kém 3,4%. Kết quả sau 1 năm: 81% hồi phục hoàn toàn, 15,5% di chứng nhẹ như đau đầu, đái nhạt. Không tử vong, không di chứng nặng, không liệt nửa người. 98,3% bệnh nhân trở lại sinh hoạt bình thường, lao động và sinh hoạt hàng ngày. Kết luận: Vi phẫu thuật mở nắp sọ lỗ khoá trên cung mày là phẫu thuật hiệu quả, tỷ lệ cắt hết u và gần hết u cao trên 90% đối với các loại u. Tỷ lệ biến chứng, tai biến và di chứng thấp.
#mở nắp sọ lỗ khoá #u tầng trước nền sọ
STABILITY OF THE TRANSGENE REPORTER FOR OSTEOBLASTS IN THE TRANSGENIC COL10A1:NLGFP MEDAKA FISH (ORYZIAS LATIPES)
Tạp chí Sinh lý học Việt Nam - Tập 26 Số 3 - Trang - 2022
Thuy To Thanh, Thi Thu Ha, Nguyen Tuong Anh, Ha Thi Minh Tam, Nguyen Huy Manh, Tran Thi Thuy Chinh, Tran Duc Long Nguyễn
Objective: to examine genetic and functional stability of an osteoblast reporter transgene coding for green fluorescence protein (GFP) in the transgenic col10a1:nlGFP fish generated a decade ago. Methods: homozygous and hemizygous fish for the transgene GFP were segregated by testcrossing. PCR were performed to check for the presence of the transgene GFP in the homozygous and hemizygous genomes.  GFP signal was used to assess distribution of collagen10a1 expressing osteoblasts. Alizarin complexone (ALC) was used to visualize mineralized matrix of the live larvae. Expression pattern of the transgene GFP and level of bone mineralization in the live transgenic fish was analyzed using fluorescent imaging and ImageJ analysis for GFP and ALC signal, respectively. Results: three homozygous col10a1:nlGFP fish were found and many hemizygotes were produced. Both homozygous and hemizygous fish still contain the transgene GFP in their genomes and express GFP in a pattern recapitulating endogenous collagen10a1 gene expression in osteoblast. They also retain the pattern of GFP expression in bone structures like that of the original transgenic fish generated a decade ago. This confirms the genomic and functional stability of the transgene GFP in the fish
Collagen10a1 GEN EXPRESSION AND BONE MINERALIZATION IN THE col10a1:nlGFP TRANSGENTIC MEDAKA FISH LARVAE
Tạp chí Sinh lý học Việt Nam - Tập 27 Số 3 - Trang - 2023
Thúy Tô, Thi Huong Dinh, Phạm Thị Bích, Đuc Long Tran
Objective: To assess the expression level of the osteoblast-specific collagen10a1 gene and the degree of bone mineralization during the early larval stages of col10a1:nlGFP transgenic medaka fish to identify a specific developmental time window suitable for conducting bone anabolic effect evaluations of bioactive substances. Methods: Homozygous and hemizygous col10a1:nlGFP fish larval groups at 7, 9, 10, 11, and 14 days post fertilization (dpf) were used in the study (n=…/group). The fish were subjected to live staining with alizarin red S (ARS) dye to visualize their mineralized bone structures. Fluorescent images were captured using a fluorescent stereoscope to document both the GFP and ARS signals in the fish. The density of the GFP signal was utilized to assess the expression level of the collagen10a1 gene in osteoblasts, while the density of the ARS signal was used to evaluate the extent of bone mineralization. ImageJ software was employed for this analysis. Results: The intensity of GFP signal exhibited an upward trend as the fish grew from 7 to 9 dpf, followed by a gradual decline from 9 to 14 dpf. Along with that, the intensity of ARS signal increased as the fish grew from 7 to 10 dpf, followed by a gradual decrease from 10 to 14 dpf. These findings indicate that the optimal developmental window for conducting tests on the fish with bioactive compounds, utilizing a stereo fluorescence microscope, is between 7 and 9 dpf.  
ARALOSIDE A METHYL ESTER FROM PANAX BIPINNATIFIDUS SEEM PROTECTS H9C2 CARDIOMYOCYTES AGAINST CHEMICAL HYPOXIA/REOXYGENATION-INDUCED INJURY BY PRESERVING MITOCHONDRIAL FUNCTION
Tạp chí Sinh lý học Việt Nam - Tập 27 Số 3 - Trang - 2023
Hải Yến Ngô Thị, Bích Phạm Thị , Khánh Trần Đức, Vân Lý Từ , Huy Phùng Quang, Thu Vũ Thị
Panax bipinnatifidus Seem (PB) is a precious herb used in many traditional remedies in Vietnam. Previous studies have proven that the saponin-rich extract of this herb has a protective effect on cardiomyocytes in hypoxia-reoxygenation injury (HR). However, which compound in PB plays a major role in this effect has not been elucidated. Therefore, this study was conducted to evaluate the effects of saponin extracted from PB extract, Araloside A Methyl Ester (AAME) on H9C2 cardiomyocytes in HR injury. Cells were grown in normal conditions (control) and HR-CoCl2 conditions, and AAME was added to the culture medium during reoxygenation. Cell viability and some mitochondrial indices (cardiolipin content, mitochondrial membrane potential, ROS) were determined by suitable kits. The results showed that AAME at concentrations of 10 µM significantly reduced the cell death rate by limiting mitochondrial dysfunction (preserving cardiolipin content and mitochondrial membrane potential, reducing mitochondrial ROS) of H9C2 cells in HR-CoCl2 injury (p<0,05). This result demonstrated the potential of AAME to protect cardiomyocytes from HR injury.
ĐÁNH GIÁ SỨC KHỎE TÂM THẦN CỦA NGƯỜI BỆNH MẮC COVID 19 ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNG
Nguyễn Thị Thúy Hường, Hoàng Thị Bắc, Nguyễn Đình Dũng
Mục tiêu: Khảo sát mức độ rối loạn lo âu, trầm cảm, căng thẳng của người bệnh mắc Covid -19 điều trị tại bệnh viện Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 270 người bệnh mắc Covid-19 được điều trị tại Bệnh viện Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương từ 02/2021 đến 05/2021. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh mắc Covid-19 điều trị tại bệnh viện Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương có biểu hiện stress, lo âu và trầm cảm của người bệnh tại thời điểm vào viện lần lượt là 50,4%, 52,6%, 42,6% và bệnh tại thời điểm ra viện lần lượt là 23,7%, 49,3%, 30,7%. Kết luận: Chất lượng sức khỏe tâm thần của người bệnh sau điều trị tại bệnh viện Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương được cải thiện.
#sức khỏe tâm thần #Covid-19
VIETNAMESE GINSENG EXTRACT ATTENUATES OXIDATIVE STRESS IN COBALT CHLORIDE-SUBJECTED H9C2 CELLS
Thu Vu Thi, Yen Ngo Thi Hai
Objective: This study aimed to evaluate the protective effects of Vietnamese ginseng extract(VGE) on the formation of reactive oxygen species (ROS) in Cobalt chloride (CoCl2)-exposedH9C2 cells. Methods: H9C2 cells were subjected to CoCl -induced hypoxia-reoxygenation (HR)model with or without treatment of VGE. The hydroperoxide (H2O2) and superoxide (O2-)productions in H9C2 cells in the experimental groups were assessed by suitable fluorescencekits. Results: The obtained data showed that VGE at a dose of 31.25 μg/ml significantly reducedROS levels in HR-subjected H9C2 cells. In the HR group, the H2O2 and O2- content in H9C2 cellswere sharply increased to 156.81±7.82% and 160.10±2.07% (of 100% control), respectively.Interestingly, in the VGE-treated HR group, these indicators were significantly decreased to119.67± 3.37% and 124.72 ± 3.21% (p <0.05), respectively. Conclusion: The resultsdemonstrated that VGE effectively attenuated oxidative stress in cardiomyocytes under CoCl2-induced HR condition.
#H9C2 #reactive oxygen species #CoCl2.
ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU DO QUÁ LIỀU CHỐNG ĐÔNG KHÁNG VITAMIN K TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ HẢI PHÒNG - VĨNH BẢO
Tạp chí Sinh lý học Việt Nam - Tập 28 Số 1 - Trang - 2024
Sĩ Chu Dũng, Minh Thị Trần, Huy Quang Đoàn
Mục tiêu: Nghiên cứu (NC) đặc điểm lâm sàng, rối loạn đông máu (RLĐM) ở người bệnh (NB) có tình trạng RLĐM khi đang điều trị bệnh với thuốc chống đông kháng vitamin K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: NC mô tả, tiến cứu trên những NB đang được điều trị bằng thuốc chống đông kháng vitamin K có chỉ số xét nghiệm INR vượt ngưỡng yêu cầu ở những người bệnh có xét nghiệm INR định kỳ 4 tuần/lần tại tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng - Vĩnh Bảo trong thời gian từ 2/2021 – 11/2022. Kết quả: NC trên 79 NB có độ tuổi trung bình là 65.65 ± 12.17 [33:85], đa số thuộc nhóm cao tuổi (73.4%). Tỉ lệ Nam giới (31.6%) thấp hơn so với nữ giới (68.4%) nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0.05). NB có biểu hiện xuất huyết chiếm 22.8%. Chỉ số INR có giá trị trung bình là 5.88 ± 3.0 [3.02 – 23.95]. Nhóm có mức độ INR > 5 (chiếm 51.9%) và nhóm có mức độ INR ≤5 (chiếm 48.1%) có tỉ lệ tương đương nhau (p> 0.05). Trong nhóm RLĐM, nhóm có chỉ số INR >5 có nguy cơ gây xuất huyết chảy máu cao hơn nhóm có chỉ số INR < 5 có ý nghĩa thống kê (p < 0.001). Kết luận: Nhóm NC có RLĐM chủ yếu gặp ở nhóm cao tuổi. Nhóm nam giới gặp ít hơn so với nhóm nữ nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. NB có triệu chứng xuất huyết chảy máu chiếm 22.8%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ giữa 2 nhóm có chỉ số INR > 5 và nhóm có chỉ số INR ≤ 5 nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nguy cơ biến chứng xuất huyết. Từ khóa: INR, rối loạn đông máu, xuất huyết chảy máu.
#INR #rối loạn đông máu #xuất huyết chảy máu
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ XÉT NGHIỆM ĐÔNG MÁU CỦA BỆNH NHÂN THIẾU YẾU TỐ VII ĐƠN ĐỘC TẠI VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm đông máu của bệnh nhân thiếu yếu tố VII đơn độc tại viện Huyết học-Truyền máu Trung ương. Phương pháp: Mô tả cắt ngang 53 bệnh nhân được chẩn đoán thiếu yếu tố VII đơn độc. Kết quả:Trong 53 bệnh nhân, nam giới chiếm 45,3%.Trung bình tuổi chẩn đoán là 23,5±18,4 tuổi. Xuất huyết dưới da là triệu chứng hay gặp nhất (35,8%), rong kinh là triệu chứng hay gặp nhất ở phụ nữ, các xuất huyết nghiêm trọng như xuất huyết não, chảy máu dạ dày hiếm gặp với tỉ lệ lần lượt là 3,8% và 9,4%. 19 bệnh nhân (35,8%) không có triệu chứng xuất huyết. Trong tổng số bệnh nhân có 64,2% bệnh nhân mức độ nặng, 13,2% mức độ trung bình, 22,6% mức độ nhẹ. Tất cả bệnh nhân đều có PTs kéo dài với giá trị trung vị là 34,5(s), nồng độ yếu tố VII trung vị là 4%. Kết luận: Thiếu yếu tố VII đơn độc gặp ở cả nam và nữ với tỷ lệ như nhau, xuất huyết dưới da là triệu chứng hay gặp nhất. Có 19 bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng, trong đó có 10 bệnh nhân (52,6%) thiếu yếu tố VII mức độ nặng.  
#Thiếu yếu tố VII #chảy máu #nồng độ yếu tố VII.
Tổng số: 149   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10