Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam

  1859-3704

 

  Việt Nam

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:

Các bài báo tiêu biểu

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÁ NHĨ UNDERLAY ĐƯỜNG ỐNG TAI
- 2023
Đinh Thanh Hằng, Nguyễn Thị Trang, Nguyễn Hoàng Huy, Nguyễn Thị Huệ
Mở đầu:Phẫu thuật vá nhĩ là phẫu thuật sửa chữa lỗ thủng màng nhĩ, nhằm mục đích phục hồi giải phẫu màng nhĩ, phòng bội nhiễm, duy trì và cải thiện khả năng nghe. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật vá nhĩ underlay đường ống tai. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp không đối chứng, đối tượng nghiên cứu là 43 bệnh nhân được phẫu thuật vá nhĩ underlay đường ống tai từ tháng 1/2021- tháng 12/2022 tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương. Kết quả: Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 36.4 tuổi. Bệnh nhân có ống tai thẳng, rộng chiếm 60.5%.Tỷ lệ liền kín màng nhĩ sau mổ 6 tháng là 97.7%. Có 1 bệnh nhân xẹp nhĩ độ I sau mổ 6 tháng. ABG sau mổ là 13±3.4dB so với ABG trước mổ ABG là 21.2±7.4dB. Kết luận: Phẫu thuật vá nhĩ đường ống tai, kỹ thuật underlay, sử dụng kính hiển vi mang lại nhiều ưu điểm như đường rạch da nhỏ và thẩm mỹ, bóc tách mô mềm tối thiểu, rút ngắn thời gian phẫu thuật. Phẫu thuật viên được rèn luyện có thể sử dụng đường vào này cho các lỗ thủng có vị trí và kích thước khác nhau với tỷ lệ thành công cao.
#vá nhĩ underlay đường ống tai #chỉnh hình tai giữa
KHẢO SÁT VI KHUẨN VÀ KHÁNG SINH ĐỒ Ở CÁC BỆNH LÝ NHIỄM TRÙNG TẠI KHOA TAI MŨI HỌNG BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2022
- 2023
Phan Võ Thy Ngân, Trần Minh Trường, Trương Thiên Phú
Đặt vấn đề: Bệnh lý nhiễm trùng vùng tai mũi họng là những bệnh rất thường gặp. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục đích định hướng đúng về chủng vi khuẩn hiện tại thường gặp của từng vùng trong các bệnh lý nhiễm trùng vùng tai mũi họng để sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm một cách hiệu quả nhất trước khi có kết quả định danh và kháng sinh đồ vi khuẩn. Mục tiêu: Phân bố và đề kháng kháng sinh của các loài vi khuẩn trên bệnh nhân có tình trạng nhiễm trùng vùng tai mũi họng. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu cắt ngang trên 72 bệnh nhân bị nhiễm trùng vùng tai mũi họng có kết quả nuôi cấy vi khuẩn dương tính tại khoa Tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi phân lập được 78 vi khuẩn ở các bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất là Staphylococcus aureus (26,9%), Pseudomonas aeruginosa (24,4%), và Klebsiella pneumoniae (16,7%). Staphylococcus aureus có độ nhạy cao nhất với vancomycin (100,0%), teicoplanin (100,0%), linezolid (94,1%). Pseudomonas aeruginosa có độ nhạy cao nhất với tobramycin (100,0%), imipenem (94,4%), meropenem (94,7%), amikacin (94,4%). Klebsiella pneumoniae có độ nhạy cao nhất với ertapenem (76,9%), meropenem (76,9%), imipenem (75,0%). Kết luận: Dựa vào tần suất và kháng sinh đồ của các chủng vi khuẩn hay gặp trong nhiễm trùng tai mũi họng để cân nhắc việc chỉ định kháng sinh theo kháng sinh đồ.
#Nhiễm trùng vùng tai mũi họng #vi khuẩn #kháng sinh đồ #đề kháng kháng sinh
Ứng dụng hệ thống EJS trong chẩn đoán và điều trị cholesteatoma tai giữa mắc phải
Số 4 - Trang 77-85 - 2023
Dương Anh Vũ, Dương Thanh Hồng, Nguyễn Thanh Vinh
Mục tiêu: Ứng dụng hệ thống EJS (EAONO/JOS system) trong chẩn đoán và điều trị cholesteatoma tai giữa mắc phải. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện trên 71 bệnh nhân tại bệnh viện Tai Mũi Họng từ tháng 12 năm 2020 đến tháng 10 năm 2022. Kết quả: Có 64 trường hợp (90,14%) được chẩn đoán giống giai đoạn và 7 trường hợp (9,86%) được chẩn đoán khác giai đoạn trong lúc phẫu thuật so với trước phẫu thuật. EJS là một hệ thống có giá trị tốt trong việc phân giai đoạn cholesteatoma tai giữa với chỉ số Kappa là 0,766. Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ tiệt căn xương chũm với từng giai đoạn của cholesteatoma tai giữa (Fisher’s exact test, p = 0,006). Không có sự liên quan giữa tỉ lệ tái phát, thời gian phẫu thuật với từng giai đoạn của cholesteatoma tai giữa (Fisher’s exact test, p > 0,05). Không có sự liên quan giữa tỉ lệ tái phát với các vị trí giải phẫu khó tiếp cận của cholesteatoma tai giữa (Fisher’s exact test, p > 0,05). Kết luận: Nhờ vào hệ thống EJS, các phẫu thuật viên có thể phân loại, phân giai đoạn bệnh trước phẫu thuật và tiên lượng được những khó khăn có thể xảy ra trong quá trình phẫu thuật, cũng như là chủ động trong việc lựa chọn phương pháp phẫu thuật (phẫu thuật xương chũm tường cao hay tường thấp) và phương tiện để phẫu thuật (kính hiển vi, nội soi hay kết hợp). Từ đó sẽ giúp cho việc phẫu thuật điều trị cholesteatoma đạt được hiệu quả tối ưu.
#Hệ thống EJS #cholesteatoma
Đặc điểm thính lực trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 2022-2023
Số 4 - Trang 51-59 - 2023
Lâm Huyền Trân, Châu Ngọc Hân, Lê Nguyễn Uyên Chi
Đặt vấn đề: Mối liên quan giữa Đái tháo đường (ĐTĐ) và giảm thính lực đã được biết đến qua nhiều nghiên cứu, tình trạng tăng đường huyết ảnh hưởng đến nghe kém và cơ chế được nhắc đến chủ yếu do bệnh lý mạch máu nhỏ. Mục tiêu: So sánh sự khác biệt về thính lực giữa 2 hai nhóm không mắc và mắc Đái tháo đường type 2 và các yếu tố có ảnh hưởng đến thính lực của bệnh nhân mắc ĐTĐ type 2. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có nhóm chứng. 141 người tham gia từ 36-60 tuổi tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả: Tỷ lệ nghe kém tiếp nhận ở nhóm bệnh là 77,1%, trong đó chủ yếu 48,94% nghe kém tiếp nhận mức độ rất nhẹ. Ngưỡng nghe của nhóm mắc ĐTĐ type 2 cao hơn đáng kể đặc biệt ở các tần số cao so với nhóm chứng khi so sánh ở các nhóm tuổi. Tình trạng kiểm soát đường huyết kém, có biến chứng, thời gian mắc bệnh lâu dài cho thấy đều có sự khác biệt về ngưỡng nghe ở các tần số cao khi so sánh giữa 2 nhóm. Kết luận: Có mối liên quan giữa Đái tháo đường type 2 và ngưỡng nghe, đặc biệt ở các tần số cao. Kiểm soát đường huyết không tốt, thời gian mắc bệnh kéo dài, có biến chứng của bệnh có ý nghĩa trong việc dự báo sớm có sự hiện diện nghe kém trên bệnh nhân.
#Đái tháo đường type 2 #thính lực đơn âm #nghe kém tiếp nhận
Polyp killian qua lỗ thông xoang sàng sau vào hốc mũi: Báo cáo ca lâm sàng
Số 3 - Trang 11-17 - 2023
Cao Minh Thành, Nguyễn Xuân Nam, Nguyễn Văn Hùng, Lê Duy Chung, Cao Minh Hưng, Nguyễn Bá Thuần
Polyp Killan hay còn gọi là polyp mũi sau là dạng polyp lành tính được hình thành do tổn thương biểu mô chế nhày trong xoang hàm, ngày càng phát triển to lên và đi vào hốc mũi qua lỗ thông xoang hàm, hướng về lỗ mũi sau, kích thước ngày càng lớn tới mức che kín hoàn toàn lỗ mũi sau1,2,3. Polyp Killian là loại polyp đơn độc, biểu hiện bệnh một bên, ở người lớn polyp Killian chiếm tỷ lệ 3-5% viêm mũi xoang có polyp2,3, nhưng chiếm tới 33% bệnh viêm mũi xoang có polyp ở trẻ em4,5,6,7. Trong báo cáo này chúng tôi mô tả một trường hợp polyp lỗ mũi sau mà đi vào hốc mũi qua khe mũi trên, chưa tìm thấy trường hợp nào tương tự trong y văn.
#Polyp Killan #Polyp cửa mũi sau
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ THÍNH LỰC ĐỒ Ở NGƯỜI BỆNH ĐIẾC ĐỘT NGỘT TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tập 69 Số 65 - Trang 16-25 - 2024
Lê Nguyễn Trọng Tín, Nguyễn Phú Vinh
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và thính lực đồ ở người bệnh điếc đột ngột tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM từ 2022 - 2023; Đối chiếu hình dạng thính lực đồ với các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện phương pháp mô tả cắt ngang đối với người bệnh đến khám và điều trị tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP HCM từ tháng 11/2022 – 7/2023. Kết quả: Có 183 người bệnh (90 nam, 93 nữ); có 47,6% thuộc nhóm tuổi 41-60; hầu hết người bệnh nhập viện do nghe kém đột ngột với 72,7% người bệnh đến khám và điều trị muộn sau 3 ngày đầu khởi phát triệu chứng. Người bệnh chủ yếu nghe kém một bên tai (89,1%) cùng với một số triệu chứng kèm theo như ù tai (82,5%) và chóng mặt (8,7%). Hình dạng thính lực đồ lúc nhập viện dạng A chiếm tỷ lệ cao nhất với mức độ nghe kém là nhẹ chiếm đa số (45,5%). Kết luận: Bác sĩ có thể bổ sung thêm thông tin phân loại hình dạng thính lực đồ để gợi ý về vị trí tổn thương trong ốc tai và lập kế hoạch điều trị hiệu quả ngay từ đầu.  
#Điếc đột ngột #thính lực đồ #nghe kém
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH NHÂN BỊ CHÓNG MẶT LÀNH TÍNH KỊCH PHÁT (BPPV)
Tập 69 Số 65 - Trang 62-68 - 2024
Lê Minh Tố Linh, Nguyễn Đức Minh, Phạm Việt Tuấn, Lê Minh Kỳ
Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành đề tài nhằm đánh giá chất lượng sống của bệnh nhân bị bệnh BPPV qua bảng đánh giá DHI (Dizziness Handicap Inventory). Phương pháp nghiên cứu: 150 bệnh nhân được chẩn đoán BPPV tại bệnh viện đa khoa Tâm Anh từ tháng 12 năm 2023 đến 9 năm 2024. Bệnh nhân được đo chức năng tiền đình bằng ảnh động nhãn đồ VNG và được chẩn đoán là BPPV.Bệnh nhân trả lời đầy đủ các câu hỏi đánh giá chóng mặt DHI thời điểm bệnh được chẩn đoán Kết quả: Mẫu nghiên cứu bao gồm 150 bệnh nhân, trong đó có 107 nữ và 43 nam. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 52,7 tuổi (± 12,8). Ống bán khuyên sau bị ảnh hưởng trong hầu hết các trường hợp (70,4%), ống bán khuyên ngang ở 20,4% và ống bán khuyên trước ở 9,2%. Khảo sát với bảng DHI, hầu hết bệnh nhân BPPV được phân loại ở mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng (68,7%). Trong thang điểm phụ DHI, các phát hiện về thể chất là khía cạnh bị ảnh hưởng nhiều nhất, tiếp theo là các khía cạnh chức năng và cảm xúc. Kết luận: Đa số bệnh nhân bị ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống với điểm DHI mức độ nặng >60, chiếm tỷ lệ 68,7%. 5 triệu chứng có điểm trung bình cao nhất thì có 4 triệu chứng thuộc khía cạnh hoạt động đó là “ chóng mặt tăng khi ngửa đầu”, “ chóng mặt tăng khi cúi người”, “chóng mặt tăng khi trở mình trên giường”, “ chóng mặt tăng khi thay đổi tư thế đầu đột ngột” và 1 triệu chứng thuộc khía cạnh chức năng đó là “ khó khăn khi nằm xuống hoặc khi ngồi dậy”.  
#Bảng DHI (dizziness handicap Inventory) #Chóng mặt lành tính kịch phát (BPPV) #chất lượng cuộc sống.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA MỀM SỤN THANH QUẢN Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
- 2023
Lý Xuân Quang, Huỳnh Thị Mỹ Hiền
Đặt vấn đề: Mềm sụn thanh quản (MSTQ) là nguyên nhân thường gặp nhất của thở rít bẩm sinh, do cấu trúc mô nâng đỡ thanh quản và thượng thanh môn sa vào đường thở trong thì hít vào. Hầu hết trẻ bị mềm sụn thanh quản thường có triệu chứng nhẹ, các triệu chứng sẽ giảm khi trẻ 18-24 tháng. Bệnh mức độ nặng ảnh hưởng đến hô hấp, tuần hoàn, phát triển tâm vận, tăng số lần, thời gian nằm viện, thậm chí tử vong. Trước đây, việc thăm khám và đánh giá thanh quản ở trẻ em thường khó khăn vì trẻ không hợp tác, ngày nay với sự tiến bộ của nội soi ống mềm có nhiều ưu điểm hơn so với soi trực tiếp dưới gây mê. Ở nước ta, cho tới nay, có vài nghiên cứu về mềm sụn thanh quản nhưng vẫn chưa thống nhất phân loại mềm sụn thanh quản ở trẻ em, cũng như đối chiếu hình ảnh nội soi với hình thái lầm sàng, khảo sát những bệnh lý đi kèm ảnh hưởng đến mức độ nặng của mềm sụn thanh quản còn ít được quan tâm. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của MSTQ, mối liên quan của bệnh lý đi kèm với mức độ nặng của MSTQ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả loạt ca. Tất cả bệnh nhân nội trú và ngoại trú có MSTQ từ tháng 06/2020 đến tháng 08/2022 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Kết quả: Tuổi trung bình là 7,5 ± 2,9 tháng, tỷ lệ nhóm > 3 - 1 8 tháng cao nhất (75,6%). Nhóm > 18 tháng có 100% mức độ nhẹ. Tỷ lệ suy dinh dưỡng chiếm 18,6%. Tỷ lệ sinh non, nhẹ cân chiếm 25,2%. Tiếng thở rít thanh quản điển hình (100%), khó bú, khó nuốt, sặc, biến dạng lồng ngực chỉ gặp ở mức độ nặng. Theo phân loại Thompson, MSTQ mức độ nhẹ (87,2%), trung bình (4,7%), nặng (8,1%). Theo phân loại Olney, MSTQ type I (69,8%), type II (15,1%), type III (7%), type phối hợp (8,1%). Bệnh lý đi kèm chiếm tỷ lệ 37,2%, trong đó trào ngược họng thanh quản là bệnh kèm theo thường gặp nhất, kế đến là tình trạng viêm phổi (24,4%), tim bẩm sinh (3,5%), bất thường thần kinh (4,7%), hội chứng Down (2,3%). MSTQ trung bình và nặng có 100% LPR cao hơn MSTQ nhẹ (28%), LPR trong nhóm có bệnh lý đi kèm (62,5%) nhiều hơn nhóm không có bệnh lý đi kèm (37,5%), khác biệt có ý nghĩa thống kê (c2; p= 0,002). Tổn thương đường thở đi kèm (26,7%), trong đó hẹp hạ thanh môn và mềm sụn khí quản thường gặp nhất (9,3%). Tổn thương đường thở đi kèm ở MSTQ nặng (85,7%), trung bình (50%), nhẹ (20%). Kết luận: MSTQ thường nhẹ (87,2%). Phân loại mức độ nặng theo triệu chứng lâm sàng của tác giả Thompson khác biệt không có ý nghĩa thống kê với phân loại qua nội soi theo tác giả Olney (c2; p= 0,2). Các bệnh lý đi kèm khác nhau đặc biệt là tổn thương đường thở có ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh nặng.
#Mềm sụn thanh quản #trào ngược họng thanh quản #nội soi thanh quản ống mềm
“HỘI CHỨNG NGƯỜI ĐỎ”: BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP
Tập 69 Số 66 - Trang 78-84 - 2025
Phạm Văn Hiệp, Nguyễn Du Khánh, Đỗ Thị Trà My, Dương Tuấn Anh, Phạm Thị Phương, Nguyễn Bích Hường
Giới thiệu: Phản ứng truyền Vancomycin, gọi là “hội chứng người đỏ”, là tác dụng phụ thường thấy khi sử dụng Vancomycin truyền tĩnh mạch nhanh và biểu hiện trong hầu hết các trường hợp vài phút sau khi dùng liều đầu tiên trong phác đồ điều trị. Tuy nhiên, hiếm có trường hợp phản ứng này biểu hiện khi truyền tĩnh mạch chậm. Nói chung, hiện tượng này sẽ thuyên giảm khoảng 20 phút sau khi ngừng dùng Vancomycin, tuy nhiên, hiếm gặp hơn, nó có thể kéo dài từ vài giờ đến vài ngày. Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm mục đích thông báo, thảo luận và phân tích sự liên quan của việc theo dõi liên tục khi dùng loại kháng sinh này, tìm cách ngăn chặn sự xuất hiện của các tác dụng phụ. Phương pháp: Báo cáo trường hợp một bệnh nhân có phản ứng khi truyền Vancomycin hai ngày sau khi kết thúc phác đồ điều trị. Kết quả: Báo cáo của bệnh nhân cho thấy tác dụng phụ đã thuyên giảm một phần sau 05 ngày kể từ khi có diễn biến tác dụng phụ và áp dụng các biện pháp điều trị. Kết luận: Vì vậy, ngoài việc điều chỉnh liều lượng của thuốc này theo chức năng thận, điều cực kỳ quan trọng là điều dưỡng phải nhận thức được khả năng xảy ra phản ứng bất lợi này trong thực hành điều dưỡng.
#Báo cáo trường hợp #Vancomycin #hội chứng người đỏ #thực hành điều dưỡng
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NỘI SOI SỬ DỤNG COBLATOR NẠO V.A TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH
- 2023
Nguyễn Minh Hưng, Đỗ Đức Cảnh, Vũ Trung Kiên
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phương pháp nạo V.A bằng Coblator kết hợp với nội soi qua đường mũi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu ngẫu nhiên, tiến cứu có can thiệp trên 57 bệnh nhân tuổi từ 18 tháng đến 15 tuổi được chỉ định nạo V.A bằng Coblator, thực hiện tại Bệnh viện Nhi tỉnh Thái Bình. Kết quả: Lượng máu mất trong mổ: trung bình là 5,3 ± 2,2 ml, thời gian phẫu thuật trung bình là 15,9 ± 3,7 phút, tỷ lệ chảy máu sớm phải can thiệp: 0%; tỷ lệ chảy máu muộn phải can thiệp: 0%; thời gian ăn uống bình thường như trước phẫu thuật là 1,4 ± 0,5 ngày và thời gian trở lại sinh hoạt bình thường là 1,5 ± 0,9 ngày. Kết luận: Phẫu thuật nội soi sử dụng Coblator nạo VA là phương pháp an toàn, hiệu quả với thời gian ngắn, ít mất máu trong mổ, ít đau sau mổ, thời gian lành vết thương nhanh.