Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam

  1859-3704

 

  Việt Nam

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:

Các bài báo tiêu biểu

KHẢO SÁT VI KHUẨN VÀ KHÁNG SINH ĐỒ Ở CÁC BỆNH LÝ NHIỄM TRÙNG TẠI KHOA TAI MŨI HỌNG BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2022
- 2023
Phan Võ Thy Ngân, Trần Minh Trường, Trương Thiên Phú
Đặt vấn đề: Bệnh lý nhiễm trùng vùng tai mũi họng là những bệnh rất thường gặp. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục đích định hướng đúng về chủng vi khuẩn hiện tại thường gặp của từng vùng trong các bệnh lý nhiễm trùng vùng tai mũi họng để sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm một cách hiệu quả nhất trước khi có kết quả định danh và kháng sinh đồ vi khuẩn. Mục tiêu: Phân bố và đề kháng kháng sinh của các loài vi khuẩn trên bệnh nhân có tình trạng nhiễm trùng vùng tai mũi họng. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu cắt ngang trên 72 bệnh nhân bị nhiễm trùng vùng tai mũi họng có kết quả nuôi cấy vi khuẩn dương tính tại khoa Tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi phân lập được 78 vi khuẩn ở các bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất là Staphylococcus aureus (26,9%), Pseudomonas aeruginosa (24,4%), và Klebsiella pneumoniae (16,7%). Staphylococcus aureus có độ nhạy cao nhất với vancomycin (100,0%), teicoplanin (100,0%), linezolid (94,1%). Pseudomonas aeruginosa có độ nhạy cao nhất với tobramycin (100,0%), imipenem (94,4%), meropenem (94,7%), amikacin (94,4%). Klebsiella pneumoniae có độ nhạy cao nhất với ertapenem (76,9%), meropenem (76,9%), imipenem (75,0%). Kết luận: Dựa vào tần suất và kháng sinh đồ của các chủng vi khuẩn hay gặp trong nhiễm trùng tai mũi họng để cân nhắc việc chỉ định kháng sinh theo kháng sinh đồ.
#Nhiễm trùng vùng tai mũi họng #vi khuẩn #kháng sinh đồ #đề kháng kháng sinh
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÁ NHĨ UNDERLAY ĐƯỜNG ỐNG TAI
- 2023
Đinh Thanh Hằng, Nguyễn Thị Trang, Nguyễn Hoàng Huy, Nguyễn Thị Huệ
Mở đầu:Phẫu thuật vá nhĩ là phẫu thuật sửa chữa lỗ thủng màng nhĩ, nhằm mục đích phục hồi giải phẫu màng nhĩ, phòng bội nhiễm, duy trì và cải thiện khả năng nghe. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật vá nhĩ underlay đường ống tai. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp không đối chứng, đối tượng nghiên cứu là 43 bệnh nhân được phẫu thuật vá nhĩ underlay đường ống tai từ tháng 1/2021- tháng 12/2022 tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương. Kết quả: Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 36.4 tuổi. Bệnh nhân có ống tai thẳng, rộng chiếm 60.5%.Tỷ lệ liền kín màng nhĩ sau mổ 6 tháng là 97.7%. Có 1 bệnh nhân xẹp nhĩ độ I sau mổ 6 tháng. ABG sau mổ là 13±3.4dB so với ABG trước mổ ABG là 21.2±7.4dB. Kết luận: Phẫu thuật vá nhĩ đường ống tai, kỹ thuật underlay, sử dụng kính hiển vi mang lại nhiều ưu điểm như đường rạch da nhỏ và thẩm mỹ, bóc tách mô mềm tối thiểu, rút ngắn thời gian phẫu thuật. Phẫu thuật viên được rèn luyện có thể sử dụng đường vào này cho các lỗ thủng có vị trí và kích thước khác nhau với tỷ lệ thành công cao.
#vá nhĩ underlay đường ống tai #chỉnh hình tai giữa
Đặc điểm thính lực trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 2022-2023
Số 4 - Trang 51-59 - 2023
Lâm Huyền Trân, Châu Ngọc Hân, Lê Nguyễn Uyên Chi
Đặt vấn đề: Mối liên quan giữa Đái tháo đường (ĐTĐ) và giảm thính lực đã được biết đến qua nhiều nghiên cứu, tình trạng tăng đường huyết ảnh hưởng đến nghe kém và cơ chế được nhắc đến chủ yếu do bệnh lý mạch máu nhỏ. Mục tiêu: So sánh sự khác biệt về thính lực giữa 2 hai nhóm không mắc và mắc Đái tháo đường type 2 và các yếu tố có ảnh hưởng đến thính lực của bệnh nhân mắc ĐTĐ type 2. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có nhóm chứng. 141 người tham gia từ 36-60 tuổi tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả: Tỷ lệ nghe kém tiếp nhận ở nhóm bệnh là 77,1%, trong đó chủ yếu 48,94% nghe kém tiếp nhận mức độ rất nhẹ. Ngưỡng nghe của nhóm mắc ĐTĐ type 2 cao hơn đáng kể đặc biệt ở các tần số cao so với nhóm chứng khi so sánh ở các nhóm tuổi. Tình trạng kiểm soát đường huyết kém, có biến chứng, thời gian mắc bệnh lâu dài cho thấy đều có sự khác biệt về ngưỡng nghe ở các tần số cao khi so sánh giữa 2 nhóm. Kết luận: Có mối liên quan giữa Đái tháo đường type 2 và ngưỡng nghe, đặc biệt ở các tần số cao. Kiểm soát đường huyết không tốt, thời gian mắc bệnh kéo dài, có biến chứng của bệnh có ý nghĩa trong việc dự báo sớm có sự hiện diện nghe kém trên bệnh nhân.
#Đái tháo đường type 2 #thính lực đơn âm #nghe kém tiếp nhận
Ứng dụng hệ thống EJS trong chẩn đoán và điều trị cholesteatoma tai giữa mắc phải
Số 4 - Trang 77-85 - 2023
Dương Anh Vũ, Dương Thanh Hồng, Nguyễn Thanh Vinh
Mục tiêu: Ứng dụng hệ thống EJS (EAONO/JOS system) trong chẩn đoán và điều trị cholesteatoma tai giữa mắc phải. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện trên 71 bệnh nhân tại bệnh viện Tai Mũi Họng từ tháng 12 năm 2020 đến tháng 10 năm 2022. Kết quả: Có 64 trường hợp (90,14%) được chẩn đoán giống giai đoạn và 7 trường hợp (9,86%) được chẩn đoán khác giai đoạn trong lúc phẫu thuật so với trước phẫu thuật. EJS là một hệ thống có giá trị tốt trong việc phân giai đoạn cholesteatoma tai giữa với chỉ số Kappa là 0,766. Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ tiệt căn xương chũm với từng giai đoạn của cholesteatoma tai giữa (Fisher’s exact test, p = 0,006). Không có sự liên quan giữa tỉ lệ tái phát, thời gian phẫu thuật với từng giai đoạn của cholesteatoma tai giữa (Fisher’s exact test, p > 0,05). Không có sự liên quan giữa tỉ lệ tái phát với các vị trí giải phẫu khó tiếp cận của cholesteatoma tai giữa (Fisher’s exact test, p > 0,05). Kết luận: Nhờ vào hệ thống EJS, các phẫu thuật viên có thể phân loại, phân giai đoạn bệnh trước phẫu thuật và tiên lượng được những khó khăn có thể xảy ra trong quá trình phẫu thuật, cũng như là chủ động trong việc lựa chọn phương pháp phẫu thuật (phẫu thuật xương chũm tường cao hay tường thấp) và phương tiện để phẫu thuật (kính hiển vi, nội soi hay kết hợp). Từ đó sẽ giúp cho việc phẫu thuật điều trị cholesteatoma đạt được hiệu quả tối ưu.
#Hệ thống EJS #cholesteatoma
Polyp killian qua lỗ thông xoang sàng sau vào hốc mũi: Báo cáo ca lâm sàng
Số 3 - Trang 11-17 - 2023
Cao Minh Thành, Nguyễn Xuân Nam, Nguyễn Văn Hùng, Lê Duy Chung, Cao Minh Hưng, Nguyễn Bá Thuần
Polyp Killan hay còn gọi là polyp mũi sau là dạng polyp lành tính được hình thành do tổn thương biểu mô chế nhày trong xoang hàm, ngày càng phát triển to lên và đi vào hốc mũi qua lỗ thông xoang hàm, hướng về lỗ mũi sau, kích thước ngày càng lớn tới mức che kín hoàn toàn lỗ mũi sau1,2,3. Polyp Killian là loại polyp đơn độc, biểu hiện bệnh một bên, ở người lớn polyp Killian chiếm tỷ lệ 3-5% viêm mũi xoang có polyp2,3, nhưng chiếm tới 33% bệnh viêm mũi xoang có polyp ở trẻ em4,5,6,7. Trong báo cáo này chúng tôi mô tả một trường hợp polyp lỗ mũi sau mà đi vào hốc mũi qua khe mũi trên, chưa tìm thấy trường hợp nào tương tự trong y văn.
#Polyp Killan #Polyp cửa mũi sau
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của mềm sụn thanh quản ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
Số 3 - Trang 5-10 - 2023
Lý Xuân Quang, Huỳnh Thị Mỹ Hiền
Đặt vấn đề: Mềm sụn thanh quản (MSTQ) là nguyên nhân thường gặp nhất của thở rít bẩm sinh, do cấu trúc mô nâng đỡ thanh quản và thượng thanh môn sa vào đường thở trong thì hít vào. Hầu hết trẻ bị mềm sụn thanh quản thường có triệu chứng nhẹ, các triệu chứng sẽ giảm khi trẻ 18-24 tháng. Bệnh mức độ nặng ảnh hưởng đến hô hấp, tuần hoàn, phát triển tâm vận, tăng số lần, thời gian nằm viện, thậm chí tử vong. Trước đây, việc thăm khám và đánh giá thanh quản ở trẻ em thường khó khăn vì trẻ không hợp tác, ngày nay với sự tiến bộ của nội soi ống mềm có nhiều ưu điểm hơn so với soi trực tiếp dưới gây mê. Ở nước ta, cho tới nay, có vài nghiên cứu về mềm sụn thanh quản nhưng vẫn chưa thống nhất phân loại mềm sụn thanh quản ở trẻ em, cũng như đối chiếu hình ảnh nội soi với hình thái lầm sàng, khảo sát những bệnh lý đi kèm ảnh hưởng đến mức độ nặng của mềm sụn thanh quản còn ít được quan tâm. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của MSTQ, mối liên quan của bệnh lý đi kèm với mức độ nặng của MSTQ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả loạt ca. Tất cả bệnh nhân nội trú và ngoại trú có MSTQ từ tháng 06/2020 đến tháng 08/2022 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Kết quả: Tuổi trung bình là 7,5 ± 2,9 tháng, tỷ lệ nhóm >3-18 tháng cao nhất (75,6%). Nhóm > 18 tháng có 100% mức độ nhẹ. Tỷ lệ suy dinh dưỡng chiếm 18,6%. Tỷ lệ sinh non, nhẹ cân chiếm 25,2%. Tiếng thở rít thanh quản điển hình (100%), khó bú, khó nuốt, sặc, biến dạng lồng ngực chỉ gặp ở mức độ nặng. Theo phân loại Thompson, MSTQ mức độ nhẹ (87,2%), trung bình (4,7%), nặng (8,1%). Theo phân loại Olney, MSTQ type I (69,8%), type II (15,1%), type III (7%), type phối hợp (8,1%). Bệnh lý đi kèm chiếm tỷ lệ 37,2%, trong đó trào ngược họng thanh quản là bệnh kèm theo thường gặp nhất, kế đến là tình trạng viêm phổi (24,4%), tim bẩm sinh (3,5%), bất thường thần kinh (4,7%), hội chứng Down (2,3%). MSTQ trung bình và nặng có 100% LPR cao hơn MSTQ nhẹ (28%), LPR trong nhóm có bệnh lý đi kèm (62,5%) nhiều hơn nhóm không có bệnh lý đi kèm (37,5%), khác biệt có ý nghĩa thống kê (c2; p= 0,002). Tổn thương đường thở đi kèm (26,7%), trong đó hẹp hạ thanh môn và mềm sụn khí quản thường gặp nhất (9,3%). Tổn thương đường thở đi kèm ở MSTQ nặng (85,7%), trung bình (50%), nhẹ (20%). Kết luận: MSTQ thường nhẹ (87,2%). Phân loại mức độ nặng theo triệu chứng lâm sàng của tác giả Thompson khác biệt không có ý nghĩa thống kê với phân loại qua nội soi theo tác giả Olney (c2; p= 0,2). Các bệnh lý đi kèm khác nhau đặc biệt là tổn thương đường thở có ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh nặng.
#Mềm sụn thanh quản # #trào ngược họng thanh quản #nội soi thanh quản ống mềm
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MEPATYL TRONG ĐIỀU TRỊ NẤM ỐNG TAI NGOÀI
Tập 69 Số 64 - Trang 35-41 - 2024
Lê Văn Vĩnh Quyền, Văn Thị Hải Hà, Trần Ngọc Tường Linh, Trần Thu Hồng, Lý Xuân Quang
Giới thiệu: nấm ống tai ngoài là tình trạng nhiễm nấm nông bề mặt của ống tai ngoài. Là một bệnh lý thường gặp trong Tai Mũi Họng. Bệnh thường gặp ở các khu vực nóng ẩm. tỉ lệ mắc bệnh từ 9-30,4% trong viêm tai ngoài. Các yếu tố dễ macse bệnh bào gồm: nhiễm trùng ống tai mạn tính, sử dụng kháng sinh nhỏ tai hoặc corticoid nhỏ tai quá lâu, sử dụng thiết bị trợ thính thường xuyên, thay đổi pH ống tai do thay đổi số lượng và chất lượng ráy tai. Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất là Candida và Aspergillus. Việc điều trị nấm tai được khuyến cáo gồm kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng nhiễm nấm tai, chăm sóc tai, làm sạch nấm tai, sử dụng các thuốc điều trị tại chỗ hoặc toàn thân. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của Mepatyl (acid acetic 2%) trong điều trị nấm ống tai ngoài. Thu thập mẫu: Người bệnh có triệu chứng nghi ngờ nhiễm nấm tai được nội soi chẩn đoán, lấy bệnh phẩm xét nghiệm lần 1 (soi tươi, cấy), đo thính lực đơn âm lần 1. Sau điều trị bằng thuốc Mepatyl nhỏ tai 2 tuần người bệnh được nội soi kiểm tra, lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm lần 2, đo thính lực đơn âm lần 2 Phương pháp nghiên cứu: can thiệp không nhóm chứng Kết quả: Tỉ lệ điều trị khỏi là 77.4%, tác dụng phụ như cảm giác rát tai nhẹ, ngứa tai (35,5%) không ghi nhận tác dụng phụ nặng. Chủng tác nhân phân lập được là Aspergillus 77,4%, Candida 6,5%, còn 16,1% không mọc mặc dù soi tươi (+), điểm số về sức nghe, triệu chứng cơ năng, điểm số nội soi đều cải thiện có ý nghĩa. Bàn luận: nghiên cứu chỉ ra rằng Mepatyl là một chọn lựa hiệu quả và an toàn cho điều trị nấm tai. Đặc tính kháng nấm, kháng khuẩn và tính dễ sử dụng, dễ dung nạp của hoạt chất này là những lợi ích đáng chú ý. Kết luận: Mepatyl là một phương pháp điều trị hiệu quả cho nấm ống tai ngoài, đem lại kết quả tích cực và ít tác dụng phụ, có thể là lựa chọn khởi đầu cho điều trị nấm tai.
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ SẸO HẸP THANH KHÍ QUẢN TẠI BV TAI MŨI HỌNG TP.HCM
- 2023
Trần Phan Chung Thủy, Lương Nguyễn Thanh Thảo, Nguyễn Thị Thanh Thúy
Giới thiệu: Hẹp thanh khí quản ở người trưởng thành có rất nhiều nguyên nhân.Những nguyên nhân phổ biến nhất là do chấn thương, đặt ống nội khí quản kéo dài, hậu quả của mở khí quản, phẫu thuật, xạ trị, bỏng đường thở, lao,... Các phương pháp điều trị: bao gồm kiểm soát trào ngược và phẫu thuật để mở rộng đường thở cho bệnh nhân. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân sẹo hẹp thanh khí quản tại BV Tai Mũi Họng TPHCM từ 2018 - 2022. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Đối tượng: 33 bệnh nhân. Kết quả: Nguyên nhân do đặt nội khí quản là cao nhất: 42.4%. Tỷ lệ nam cao hơn nữ 72.73% so với 27.27%. Nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 18 - 60 tuổi (51.51%). Sẹo hẹp khí quản đơn thuần là 57.6%. Tổn thương thực thể dạng xơ sẹo chiếm tỷ lệ nhiều nhất 81.9%, chủ yếu gặp ở bệnh nhân đặt nội khí quản. Mức độ sẹo hẹp chủ yếu là Cotton II (36.4%), Cotton III (27.2%). Chiều dài của tổn thương < 1 cm chiếm tỷ lệ 57.6%. Phương pháp cắt mô hạt viêm, cắt màng được chỉ định phẫu thuật nhiêu nhất (72.7%), tiếp đến là soi nong bằng bóng nong (42.4%), đặt ống T (21.2%), phẫu thuật ghép sụn (6.1 %), cắt nối khí quản tận tận 3 trường hợp (9.1%). Theo dõi sau 1 năm: 71.4 % bệnh nhân đặt ông T và 76.9 % bệnh nhân soi nong sẹo hẹp bằng bóng nong rút ống thành công. Có 2 trong 3 trường hợp cắt nội khí quản tận tận duy trì được hiệu quả điều trị. Không có bệnh nhân nào ghép sụn bị tái hẹp Kết luận: Có nhiều phương pháp chỉnh hình thanh khí quản nhưng chọn lựa tùy vào độ nặng của sẹo hẹp, bệnh nền kèm theo của bệnh nhân và khả năng chăm sóc sau phẫu thuật.
#Hẹp đường thở #trào ngược dạ dày thanh quản #nội soi nong sẹo hẹp bằng bóng nong
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH DÂY THANH QUA NỘI SOI HOẠT NGHIỆM THANH QUẢN Ở BỆNH NHÂN KHÀN TIẾNG TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ TỪ THÁNG 09/2020 ĐẾN THÁNG 06/2021
- 2022
Hoàng Vân Anh, Lâm Huyền Trân, Nguyễn Triều Việt
Khàn tiếng là biểu hiện của nhiều bệnh lý thanh quản. Nội soi hoạt nghiêm thanh quản giúp phát hiện được các tổn thương nhỏ của dây thanh mà nội soi thông thường có thể bỏ sót. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh dây thanh qua soi hoạt nghiệm thanh quản ở bệnh nhân khàn tiếng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có phân tích trên bệnh nhân khàn tiếng đến khám tại phòng khám Tai Mũi Họng Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả và bàn luận: Từ tháng 09/2020 đến 06/2021, chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 74 bệnh nhân, gồm 46 nữ và 28 nam, với độ tuổi trung bình là 48,2 ± 13,03 tuổi. Hạt dây thanh là tổn thương thường gặp nhất (36,5%). Các kiểu đóng thanh môn thường gặp là kín hoàn toàn (27%), hở sau (26%) và hở dạng đồng hồ cát (16%). Các tổn thương phần lớn giảm biên độ dao động (72%) và sóng niêm mạc (63,5%), sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Bờ dây thanh mất trơn láng chiếm tỉ lệ cao (72%). Kết luận: Biên độ dao động, sóng niêm mạc và kiểu đóng thanh môn giúp đánh giá tổn thương khách quan, từ đó có chẩn đoán phù hợp.
#khàn tiếng #nội soi hoạt nghiệm thanh quản
Đánh giá rối loạn chức năng ngửi ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính
Tập 69 Số 63 - Trang 5-12 - 2024
Nguyễn Văn Hải, Nguyễn Quang Huy, Nguyễn Thị Hảo, Trần Thu Huyền, Trần Xuân Nhất
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm rối loạn ngửi ở các bệnh nhân được chẩn đoán viêm xoang mạn tính và được điều trị phẫu thuật tại Khoa Tai Mũi Họng - Bệnh Viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến hành trên 50 bệnh nhân được chẩn đoán viêm xoang mạn tính và được điều trị phẫu thuật tại Khoa Tai Mũi Họng - Bệnh Viện Bạch Mai. Kết quả: Với nhóm bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính, rối loạn ngửi chiếm 66%. Trong đó rối loạn ngửi nặng gặp chủ yếu ở: viêm mũi xoang mạn tính có polyp mũi với 52%, trong đó chủ yếu là polyp mũi từ độ II trở lên. Cải thiện rối loạn ngửi sau mổ: Sau 1 tháng 44/50 BN (88%) hết rối loạn ngửi, sau 3 tháng 46/50 BN (92%) hết rối loạn ngửi. Kết luận: Với nhóm bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính, rối loạn ngửi chiếm 66%. Trong đó rối loạn ngửi nặng gặp chủ yếu ở: viêm mũi xoang mạn tính có polyp mũi với 52%, trong đó chủ yếu là polyp mũi từ độ II trở lên. Cải thiện rối loạn ngửi sau mổ: Sau 1 tháng 44/50 BN (88%) hết rối loạn ngửi, sau 3 tháng 46/50 BN (92%) hết rối loạn ngửi. Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm rối loạn ngửi ở các bệnh nhân được chẩn đoán viêm xoang mạn tính và được điều trị phẫu thuật tại Khoa Tai Mũi Họng - Bệnh Viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến hành trên 50 bệnh nhân được chẩn đoán viêm xoang mạn tính và được điều trị phẫu thuật tại Khoa Tai Mũi Họng - Bệnh Viện Bạch Mai. Kết quả: Với nhóm bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính, rối loạn ngửi chiếm 66%. Trong đó rối loạn ngửi nặng gặp chủ yếu ở: viêm mũi xoang mạn tính có polyp mũi với 52%, trong đó chủ yếu là polyp mũi từ độ II trở lên. Cải thiện rối loạn ngửi sau mổ: Sau 1 tháng 44/50 BN (88%) hết rối loạn ngửi, sau 3 tháng 46/50 BN (92%) hết rối loạn ngửi. Kết luận: Với nhóm bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính, rối loạn ngửi chiếm 66%. Trong đó rối loạn ngửi nặng gặp chủ yếu ở: viêm mũi xoang mạn tính có polyp mũi với 52%, trong đó chủ yếu là polyp mũi từ độ II trở lên. Cải thiện rối loạn ngửi sau mổ: Sau 1 tháng 44/50 BN (88%) hết rối loạn ngửi, sau 3 tháng 46/50 BN (92%) hết rối loạn ngửi.
#Rối loạn ngửi #viêm mũi xoang mạn tính