Vietnam Journal of Marine Science and Technology

  1859-3097

  2815-5904

  Việt Nam

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:

Các bài báo tiêu biểu

INTEGRATED COASTAL MANAGEMENT IN VIETNAM: CURRENT SITUATION AND ORIENTATION
Tập 14 Số 1 - 2014
Nguyen Quoc Cuong, Nguyen Van Cu
Vietnam is a coastal country located along the Vietnamese East Sea, has a coastline longer than 3,260 km, with two archipelagoes of Hoang Sa (Paracel islands) and Truong Sa (Spratly islands) and more than 3,000 big and small islands, with 28 coastal provinces and cities of 63 provinces and cities of the country. The coastal area accounts for 17% of the total area of ​​the country, and is inhabited by more than 20 million people, with the average population density of about 267 people per km², 1.2 times higher than average density of the country. Marine resources and advantages promise great prospects for the development of ocean and coastal economies of the country. However, along with the development and some achieved successes, we also face to many serious problems and challenges in marine environment, that tends to increase. Therefore, the application of integrated coastal management approach is of paramount importance for the sustainable development of ocean and coastal economic of Vietnam. In recent years, with the support of the international organizations and countries from ASEAN region, Vietnam has been trying to enhance the application of integrated coastal management for the entire coastal area. Beside the achievements, practical application of integrated coastal management also indicates many difficulties and challenges, required to make timely solutions. In this paper, we are looking forward to sharing information and the experience of integrated coastal management in Vietnam and do hope to receiving more supports from international and regional organizations for Vietnam to adopt successfully and efficiently integrated ocean and coastal management approach, and implement Vietnam's commitments in the implementation of sustainable development strategy for the East Asian Sea (SDS-SEA).
#Integrated coastal management #sea #island #environment.
THE INFLUENCE OF WIND AND OCEANOGRAPHIC FACTORS ON CHARACTERISTICS OF SUSPENDED SEDIMENT TRANSPORT IN BACH DANG ESTUARY
Tập 13 Số 3 - 2013
Vu Duy Vinh, Dinh Van Uu
This paper presents some results of applicating three dimension (3D) numerical model to study and assessment influences of tidal oscillation, wind and wave action on characteristics of suspended sediment transport in Bach Dang estuary. Measures data were collected and processed systematically and synchronously  in order to create water river boundary condition (time-serial) for the model. The sea boundary conditions of  model were created by NESTING method. The model was setup with 7 vertical layers in s coordinate. The results of model were validated and calibrated by measured data of water level at Hon Dau, and current velocity and suspended sediment concentration in some points in the model frame. Results of scenarios show the different role of tidal oscillation, wind stress and wave action on suspended sediment transport in Bach Dang estuary. The  tidal oscillations during the flood tide make increasing penetrate of seawater into the rivers from 1-2.5km. It also makes increasing the suspended sediments to the sea from 4-8.0 km during the ebb tide. Under the influences of wind and wave action, the suspended sediments are diffused strongly from bottom to surface layers, the turbidity significantly increases in the area far from the estuary about 10-20km. The wind and wave are main factors creating the  turbidity water zone outside  of Nam Trieu mouth, northeast area of estuary and Do Son beach, especially during the wind and wave in SE direction.
#sediment #suspended sediment #Bach Dang estuary #modelling
MONITORING COASTLINE CHANGE IN THE RED RIVER DELTA USING REMOTELY SENSED DATA
Tập 13 Số 2 - 2013
Tran Duc Thanh, Chris Gouramanis, Yoshiky Saito, Nguyen Van Thao
This study focuses on the use of remotely sensed data for monitoring coastline changes in the Red River Delta during the 1998 to 2008 period. For the satellite image data processing, the shoreline was defined as the mean sea level on the muddy coast where the tide is the dominant dynamic factor and as the mean high sea level on the sandy coast where the ocean waves are the dominant dynamic factor. A GIS approach was used for the quantitative analysis of coastline change. It was observed that the coastline change in the Red River Delta underwent complicated changes during this 10 year period. In this period, the accretion rate in Red River Delta coastal area was about 10,256ha and the erosion rate was about 542ha. In the Hai Hau and Hau Loc coastal areas, erosion occurred in a large scale and was very intense. Along other coastlines of the Red River Delta, sediment accretion dominated at rates of over 30m/year. These zones of varying erosion and accretion have important implications for coastal zone management in the Red River Delta region.
#Red River Delta #erosion #accretion #coastal zone management #remote sensing #geographic information system.
TẬP BẢN ĐỒ XÁC SUẤT NGUY HIỂM ĐỘNG ĐẤT VIỆT NAM VÀ BIỂN ĐÔNG
Tập 15 Số 1 - 2015
Nguyen Hong Phuong, Pham The Truyen
Bài báo này trình bày phiên bản mới nhất của tập bản đồ xác suất nguy hiểm động đất lãnh thổ Việt Nam và khu vực Biển Đông. Danh mục động đất cập nhật tới năm 2014 và các thông tin mới được công bố gần đây nhất về địa chấn kiến tạo và địa động lực khu vực Đông Nam Á được sử dụng để xác định ranh giới của 37 vùng nguồn chấn động trên lãnh thổ Việt Nam và khu vực Biển Đông giới hạn bởi kinh tuyến 1250 Đông. Mô hình tắt dần chấn động của Toro và cộng sự (1997) được áp dụng cho các vùng nguồn chấn động trên lãnh thổ và thềm lục địa Việt Nam, trong khi mô hình tắt dần chấn động xây dựng cho các đới hút chìm của Youngs, Chiou, Silva và Humphrey (1997) được áp dụng cho vùng nguồn máng biển sâu Manila. Các bản đồ nguy hiểm động đất biểu thị phân bố không gian của giá trị trung vị của gia tốc cực đại nền (PGA) với các xác suất bị vượt quá lần lượt bằng 10%, 5%, 2% và 0,5% trong vòng 50 năm. Các khu vực có độ nguy hiểm cao nhất bao gồm 1) vùng Tây Bắc Việt Nam, nơi có các vùng nguồn chấn động Điện Biên - Lai Châu và Sơn La, có giá trị PGA cực đại đạt tới 180 g và 272 g tương ứng với các chu kỳ thời gian từ 475 năm và 9975 năm; và 2) ngoài khơi Nam Trung Bộ, nơi có các vùng nguồn chấn động kinh tuyến 1090 và Cửu Long - Côn Sơn, có giá trị PGA cực đại đạt tới 118 g và 285 g tương ứng với các chu kỳ thời gian từ 475 năm và 9975 năm. Tập bản đồ xác suất nguy hiểm động đất cung cấp những thông tin dự báo định lượng ngắn hạn, trung bình và dài hạn về độ nguy hiểm động đất trên lãnh thổ Việt Nam và khu vực Biển Đông và có thể được sử dụng trong thiết kế kháng chấn và nhiều ứng dụng địa chấn công trình.
#Probabilistic seismic hazard maps #peak ground acceleration #seismic source zones #ground motion prediction equation.
DNA BARCODING APPLICATION OF MITOCHONDRIAL COI GENE TO IDENTIFY SOME FISH SPECIES OF FAMILY GOBIIDAE IN VIETNAM
Tập 18 Số 4 - 2018
Nguyen Manh Linh, Pham Van Chien, Pham The Thu, Dao Huong Ly, Nguyen Van Quan, Dinh Van Nhan, Dam Thi Len
The family Gobiidae is a relatively high abundance family of coastal fish with about 2000 species in 210 genera described. In Vietnam, the study on Gobiidae is very complex due to the large number of species, small size and high morphological variation which makes difficulties in identification and classification. In this study, the DNA barcoding technique has been used through mitochondrial cytochrome oxidase I (COI) gene to classify 30 specimens of Gobiidae from three coastal areas (North, Central and South) in Vietnam to evaluate the effectiveness compared to the morphological classification method. Results showed that 26 species belonging to 21 genera were determined by the COI barcode while 19 species (17 genera) were determined when using morphological method. Mahidolia mystacina was new recorded in Vietnam. The DNA barcodes of COI gene developed in this study could be useful for estimating phylogenetic diversity as well as other studies of gobiids in terms of conservation, management and utilization of fisheries resources in Vietnam. In addition, the results showed the high potentiality in using COI barcode to identify marine fish.
#DNA barcoding #COI #Gobiidae #Vietnam.
SOFT CORALS (OCTOCORALLIA: ALCYONACEA) IN LY SON ISLANDS, THE CENTRAL OF VIETNAM
Tập 10 Số 4 - 2015
Hoàng Xuân Bền, Tatyana N. Dautova
Ly Son district belongs to Quangngai province including Dao Lon and Dao Be islands. They were located in central of Vietnam far 20 km from mainland. The environment in Ly Son is considered so different that compare with the ecological environment of near shore reefs of Vietnam. The reefs exist in the turbidity but calm waters. Especially, the reefs which located far from the mainland coast are studied less interested than offshore. The total 85 specimens were collected. The results of examination are recorded 60 taxa including 10 genera and 5 families in this area. Among these presents, two genera and 33 species are firstly recorded in comparison with the octocoral fauna of Vietnam which fauna has been the subject of several studies. The result showed that 14 species of Sinularia, 9 species of Lobophytum, 6 species of Sarcophyton genera are newly recorded in Vietnam. Meanwhile, only one new species belonging to the Hicksonella, Paralemnalia, Nephthea, Xenia genera is firstly recorded in Vietnam. Tóm tắt: Lý Sơn là huyện đảo thuộc tỉnh Quảng Ngãi cách đất liền 20 km, bao gồm hai đảo là Đảo Lớn và Đảo Bé. Điều kiện môi trường ở đây được xem là khác biệt so với vùng nước ven bờ nơi mà môi trường nước không trong nhưng khá tĩnh lặng. Mặt khác, những vùng rạn xa bờ như Lý Sơn càng có ít các nghiên cứu về đa dạng sinh học trong hệ sinh thái rạn san hô. Trong số 85 mẫu thu thập đã xác định được 60 taxa thuộc 10 giống và 5 họ san hô mềm. So với các nghiên cứu trước đây ở vùng biển Việt Nam, kết quả phân tích đã xác định được 2 giống và 33 loài mới ghi nhận lần đầu cho vùng biển ven bờ Việt Nam. Trong đó giống Sinularia có số loài mới nhiều nhất là 14 loài, tiếp đến là Lobophytum 9 loài, Sarcophyton 6 loài. Bốn giống còn lại  là Hicksonella, Paralemnalia, Nephthea, Xenia mỗi giống có một loài mới ghi nhận lần đầu tiên cho vùng biển Việt Nam.
EROSION FEATURES ALONG CUA DAI BEACH, HOI AN CITY, QUANG NAM PROVINCE, VIETNAM
Tập 18 Số 4A - 2018
Pham Ba Trung, Tran Van Binh, Le Dinh Mau
Hoi An is a famous tourist city in Central Vietnam with Cua Dai beach which is a long beautiful swimming beach. In recent years, tourism of the city is developing very fast. The southern part of Cua Dai beach was covered by many resorts which were located close to the beach and protected by hard structures such as seawall, revetment, groin,… At present, all properties closed to the beach and hard protection structures of resort system were destroyed by wave action. And the northern part of Cua Dai beach (public beach) was seriously eroded and has been protected by “Soft structure”. Cua Dai coast erosion problem becomes the hot topic in communication system from central to local governments and it becomes the big concern of Vietnamese and international scientists. This paper presents the initial study results of Cua Dai beach erosion features. Study results show that Cua Dai beach erosion/deposition phenomenon occurred for a long time but the rate of accretion was larger than that of erosion. From the year of 2000 to present the rate of erosion was larger than that of accretion. The main causes of Cua Dai beach erosion are the interaction between hard protection structures and wave action, dredging operation in Thu Bon river mouth... which reduced the longshore sediment transport rate from Thu Bon river mouth to eroded beach.
#Cua Dai beach #Thu Bon river mouth #coastline #erosion/deposition.
ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS TRONG THEO DÕI VÀ TÍNH TOÁN BIẾN ĐỘNG ĐƯỜNG BỜ KHU VỰC PHAN THIẾT
Tập 11 Số 3 - 2012
Hồ Đình Duẩn, Phạm Thị Phương Thảo, Đặng Văn Tỏ
Bằng các kỹ thuật hiện đại từ công nghệ viễn thám và GIS, việc theo dõi và tính toán tốc độ thay đổi đường bờ được thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả. Với nguồn ảnh Landsat đa thời gian, bức tranh sơ bộ về sự biến động đường bờ khu vực Phan Thiết trong giai đoạn 1973 - 2004 được vẽ lại. Bên cạnh đó, với sự hỗ trợ đắc lực từ phần mở rộng DSAS (Digital Shoreline Analysis System) của công cụ GIS, tốc độ thay đổi đường bờ khu vực Hàm Tiến đã được tính toán trong các giai đoạn trước và sau khi có các công trình ven bờ.
TOXICITY OF SOME MARINE SNAILS RESPONSIBLE FOR RECENT FOOD POISONINGS IN VIETNAM
Tập 10 Số 3 - 2015
Shigeru Sato, Dao Viet Ha
During the years of 2006 - 2007, about five food poisoning cases with fatalities caused by marine snails reported in coastal areas of Vietnam. From stock over of poisoning materials from three out of five cases, causative species were identified as Nassarius papillosus, Nassasius (Alectrion) glans glans, N. (Zeuxis) comptus and Natica (Natica) fasciata. These species also caused poisonings in several countries such as Japan, the Philippines, Brunei and Taiwan. High level of tetrodotoxin was found in the specimens of N. papillosus as the causative component for food poisoning with three patients including two deaths on October 17, 2006 in Quang Ngai province.  In contrast, no tetrodotoxin was detected in three other snail species which were eaten at the poisonings on December 17, 2007 in Ninh Thuan province and December 27, 2007 in Binh Thuan province. Although the origin of tetrodotoxin in marine snails has not been clarified yet, it is urgently necessary to warn potential risks from marine snails to public as some of them may become suddenly toxic with unknown mechanism. Tóm tắt: Có ít nhất 5 vụ ngộ độc thực phẩm do ăn ốc biển được ghi nhận tại các vùng ven biển Việt Nam trong các năm 2006-2007. Mẫu vật ốc biển còn sót lại của 3 trong số 5 vụ ngộ độc này được xác định thuộc các loài Nassarius papillosus, Nassasius (Alectrion) glans glans, N. (Zeuxis) comptus và Natica (Natica) fasciata. Đây cũng là những loài gây ra những vụ ngộ độc tương tự ở một số Quốc gia khác như Nhật Bản, Phi-lip-pin, Brunây và Đài Loan. Bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), đã xác định được hàm lượng khá cao độc tố tetrodotoxin (TTX)  trong mẫu vật của loài N. papillosus gây ra vụ ngộ độc cho 3 nạn nhân (2 tử vong) ngày 17 - 10 - 2006 tại tỉnh Quảng Ngãi. Ngược lại, không tìm thấy sự có mặt của độc tố TTX trong 3 loài ốc biển nghi ngờ gây ra 2 vụ ngộ độc khác vào 17 - 12 - 2007 tại Ninh Thuận và 27 - 12 - 2007 tại Bình Thuận. Mặc dù nguồn gốc của độc tố TTX trong ốc biển vẫn còn chưa được biết đến, nhưng một số loài ốc biển có thể trở nên độc một cách bất thường vào một thời điểm nhất định nào đó, do vậy cần thiết phải có cảnh báo về nguy cơ ngộ độc từ những loài sinh vật này.
Impacts of pollution discharges from Dinh Vu industrial zone on water quality in the Hai Phong coastal area
Tập 20 Số 2 - 2020
Vu Duy Vinh, Nguyen Minh Hai, Do Gia Khanh
The hydrodynamic and water quality models (the Delft3D model) were established based on the measured data and the estimated pollution discharges from Dinh Vu industrial zones to Nam Trieu estuary. With seven separate simulation scenarios, the results show that in case of increased wastewater with the control of pollution discharge (water and concentration), the impact of pollution is only limited to a small area around the discharge point. Their influences on water quality in other areas in Nam Trieu estuary are quite small. Meanwhile, in case of environmental risk, a strongly increasing pollution load would cause the significantly increasing pollutant concentration in this area, they have almost exceeded the value in the National Technical Regulation on surface water quality (QCVN 10-MT:2015/BTNMT), such as NH4, COD, and BOD. Dissolved oxygen in the water would also decrease significantly. The spatial influence extends from the discharge point to Nam Trieu estuary, inside Cam, Bach Dang rivers, and Cat Hai coastal area.
#Delft3D #water quality #Dinh Vu industrial zone #Hai Phong coastal area.