Tạp chí Y học Cộng đồng

  2354-0613

 

  Việt Nam

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:

Các bài báo tiêu biểu

TÌNH TRẠNG STRESS NGHỀ NGHIỆP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ CÁC KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA MEDLATEC NĂM 2020
Tập 62 Số 3 (2021) - Trang - 2021
Bùi Thị Duyên, Đặng Lê Trí
Mục tiêu: Xác định tình trạng stress nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan của nhân viên y tế (NVYT) các khoa lâm sàng tại Bệnh viện (BV) Đa khoa MEDLATEC năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính. Tình trạng stress nghề nghiệp được xác định bằng Thang đo DASS 21 trên 250 NVYT. Kết quả và bàn luận: Tỷ lệ stress của NVYT là 41,6%. Trong đó, tỷ lệ đối tượng mắc stress ở mức độ nhẹ, vừa và nặng lần lượt là 30,8%, 62,5%, 6,7%. Không có đối tượng nào mắc stress ở mức độ rất nặng. Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy, những NVYTcó các đặc điểm: hiện đang phải chăm sóc người thân già yếu, bệnh tật; gặp phải tình trạng kẹt xe, tai nạn giao thông từ nhà đến nơi làm việc; thường xuyên phải làm việc với cường độ công việc cao; cảm thấy nghề nghiệp không được tôn trọng có nguy cơ stress lần lượt cao gấp 2,466 lần, 4,3 lần, 3,516 và 6,781 lần những NVYT không ở cùng hoàn cảnh trên (p<0,05). Những nhân viên không thường xuyên nhận được sự hỗ trợ từ cấp trên có nguy cơ stress cao gấp 3,811 lần những người thường xuyên nhận được sự hỗ trợ này (p<0,001). Kết luận và khuyến nghị: BV cần tầm soát nhằm phát hiện các bác sĩ, điều dưỡng có dấu hiệu stress để có biện pháp hỗ trợ; xây dựng cơ chế lương, phúc lợi, môi trường làm việc văn minh chuyên nghiệp, cơ sở vật chất cơ sở hạ tầng tốt hơn. NVYT cũng cần hiểu được những yếu tố có thể ảnh hưởng đến tâm lý vàgây stress cho mình để có kế hoạch ứng phó không để stress xảy đến.
#Stress #nhân viên y tế #bệnh viện
THỰC TRẠNG TRẦM CẢM, LO ÂU, STRESS Ở SINH VIÊN CAO ĐẲNG ĐIỀU DƯỠNG CHÍNH QUY TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ BẠCH MAI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN NĂM 2021
Tập 62 Số 7 (2021) - 2021
Phùng Quốc Điệp, Chu Văn Thăng, Nguyễn Thị Thúy Hạnh, Bùi Minh Thu
Mục tiêu: - So sánh tỷ lệ hiện mắc trầm cảm, lo âu và stress ở sinh viên cao đẳng điều dưỡng chính quy các khóa học của trường Cao đẳng Y tế Bạch Mai năm 2021. - Phân tích một số yếu tố liên quan đến trầm cảm, lo âu và stress của sinh viên cao đẳng điều dưỡng chính quy trường Cao đẳng Y tế Bạch Mai năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 488 sinh viên cao đẳng điều dưỡng chính quy, trường Cao đẳng Y tế Bạch Mai, phỏng vấn bằng thang đo DASS- 21. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ sinh viên mắc trầm cảm, lo âu, stress lần lượt là 8,2%; 10,1%; 4,5%. Tỷ lệ trầm cảm, lo âu, stress cao nhất ở năm thứ nhất. Tỷ lệ trầm cảm, lo âu, stress ở mức độ nhẹ là cao nhất. Các yếu tố có khả năng là nguy cơ của trầm cảm, lo âu và stress bao gồm: Sinh viên năm đầu; kinh tế gia đình khó khăn; học lực trung bình hoặc yếu; không hài lòng về ngành học; có uống rượu bia,hút thuốc lá/thuốc lào; kết thúc một mối quan hệ gần gũi (tình bạn); có bất đồng với cha mẹ.
#Trầm cảm #lo âu #stress #sinh viên #điều dưỡng.
KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID-19 CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ NỘI NĂM 2020
Tập 62 Số 3 (2021) - 2021
Bùi Huy Tùng, Nguyễn Thị Hồng Ngọc, Trần Đỗ Bảo Nghi, Hà Thị Nguyệt Minh, Lê Thị Thu Hường, Nguyễn Thanh Huyền
Nghiên cứu khảo sát trên 434 sinh viên điều dưỡng tại trường Cao đẳng Y tế Hà Nội trong 2 tháng (Tháng 10-11/2021). Tổng hợp điểm kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống dịch COVID-19 của sinh viên cho thấy: có 74,9% sinh viên có kiến thức tốt, vẫn còn 25,1% chưa tốt. Tỷ lệ sinh viên có thái độ tốt là 93,2%, và 6,8% chưa tốt. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sinh viên thực hành chưa tốt còn khá cao 56,3%, chỉ 43,7% sinh viên có thực hành tốt. Thực trạng trên của sinh viên cho thấy việc cải thiện, củng cố thực hiện quyết liệt các biện pháp răn đe sinh viên phòng chống dịch bệnh trong nhà trường là điều cần thiết.
KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID-19 CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ NỘI NĂM 2020
Tập 62 Số 3 (2021) - Trang - 2021
Bùi Huy Tùng, Hà Thị Nguyệt Minh, Lê Thị Thu Hường, Nguyễn Thị Hồng Ngọc, Nguyễn Thanh Huyền, Trần Đỗ Bảo Nghi
Nghiên cứu khảo sát trên 434 sinh viên điều dưỡng tại trường Cao đẳng Y tế Hà Nội trong 2 tháng (Tháng 10-11/2021). Tổng hợp điểm kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống dịch COVID-19 của sinh viên cho thấy: có 74,9% sinh viên có kiến thức tốt, vẫn còn 25,1% chưa tốt. Tỷ lệ sinh viên có thái độ tốt là 93,2%, và 6,8% chưa tốt. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sinh viên thực hành chưa tốt còn khá cao 56,3%, chỉ 43,7% sinh viên có thực hành tốt. Thực trạng trên của sinh viên cho thấy việc cải thiện, củng cố thực hiện quyết liệt các biện pháp răn đe sinh viên phòng chống dịch bệnh trong nhà trường là điều cần thiết.
TÌNH TRẠNG STRESS NGHỀ NGHIỆP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ CÁC KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA MEDLATEC NĂM 2020
Tập 62 Số 3 (2021) - 2021
Mục tiêu: Xác định tình trạng stress nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan của nhân viên y tế (NVYT) các khoa lâm sàng tại Bệnh viện (BV) Đa khoa MEDLATEC năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính. Tình trạng stress nghề nghiệp được xác định bằng Thang đo DASS 21 trên 250 NVYT. Kết quả và bàn luận: Tỷ lệ stress của NVYT là 41,6%. Trong đó, tỷ lệ đối tượng mắc stress ở mức độ nhẹ, vừa và nặng lần lượt là 30,8%, 62,5%, 6,7%. Không có đối tượng nào mắc stress ở mức độ rất nặng. Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy, những NVYTcó các đặc điểm: hiện đang phải chăm sóc người thân già yếu, bệnh tật; gặp phải tình trạng kẹt xe, tai nạn giao thông từ nhà đến nơi làm việc; thường xuyên phải làm việc với cường độ công việc cao; cảm thấy nghề nghiệp không được tôn trọng có nguy cơ stress lần lượt cao gấp 2,466 lần, 4,3 lần, 3,516 và 6,781 lần những NVYT không ở cùng hoàn cảnh trên (p<0,05). Những nhân viên không thường xuyên nhận được sự hỗ trợ từ cấp trên có nguy cơ stress cao gấp 3,811 lần những người thường xuyên nhận được sự hỗ trợ này (p<0,001). Kết luận và khuyến nghị: BV cần tầm soát nhằm phát hiện các bác sĩ, điều dưỡng có dấu hiệu stress để có biện pháp hỗ trợ; xây dựng cơ chế lương, phúc lợi, môi trường làm việc văn minh chuyên nghiệp, cơ sở vật chất cơ sở hạ tầng tốt hơn. NVYT cũng cần hiểu được những yếu tố có thể ảnh hưởng đến tâm lý vàgây stress cho mình để có kế hoạch ứng phó không để stress xảy đến.
#Stress #nhân viên y tế #bệnh viện
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG SINH VIÊN Y HỌC DỰ PHÒNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN
Tập 62 Số 4 (2021) - Trang - 2021
Dinh Thi Thuy Linh, Nguyen Viet Quang, To Thi Ngoc Anh, Vu Thi Anh
Mục tiêu: Mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống sinh viên y học dự phòng của trường Đại học YDược Thái Nguyên năm 2020.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả, thiếtkế cắt ngang, trên 189 sinh viên thuộc chuyên ngành bác sĩ y học dự phòng – Đại học Y Dược TháiNguyên bằng bộ công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L.Kết quả nghiên cứu: Thang đo lường được đánh giá sử dụng tốt với hệ số Cronback’s Alpha =0,728.Điểm trung bình thang đo là 0,93. 55,6% các bạn sinh viên tất cả các khía cạnh đều tốt. Có mối liênquan giữa năm học với chất lượng cuộc sống (p<0,05).
#Sinh viên y học dự phòng #chất lượng cuộc sống #Đại học Y Dược Thái Nguyên
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐẾN KHÁM CHỮA BỆNH TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN XÂY DỰNG
Tập 63 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh đến khám chữa bệnh tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Xây dựng, năm 2021. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả có phân tích trên 400 người bệnh đến khám chữa bệnh tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Xây dựng, tháng 6/2021. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh hài lòng cả 5 tiêu chí theo Quyết định 3869/QĐ-BYT, khi đến khám chữa bệnh tại Khoa Khám bệnh, BV Xây dựng là 62,5%.  Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh là: trình độ học vấn và khoảng cách từ nơi ở đến bệnh viện với OR = 3,52 và 1,71; p<0,05. Chưa tìm thấy mối liên quan giữa sự hài lòng của người bệnh với thành phần dân tộc, nơi sinh sống, nghề nghiệp, tham gia bảo hiểm y tế,  nhóm tuổi… Kết luận: Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh đến khám tại Khoa Khám bênh, Bệnh viện Xây dựng là: trình độ học vấn và khoảng cách từ nơi ở đến bệnh viện với OR = 3,52 và 1,71; p<0,05.
#Người bệnh #sự hài lòng #yếu tố liên quan #Khoa Khám bệnh.
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG SINH VIÊN Y HỌC DỰ PHÒNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN
Tập 62 Số 4 (2021) - 2021
Mục tiêu: Mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống sinh viên y học dự phòng của trường Đại học YDược Thái Nguyên năm 2020.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả, thiếtkế cắt ngang, trên 189 sinh viên thuộc chuyên ngành bác sĩ y học dự phòng – Đại học Y Dược TháiNguyên bằng bộ công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L.Kết quả nghiên cứu: Thang đo lường được đánh giá sử dụng tốt với hệ số Cronback’s Alpha =0,728.Điểm trung bình thang đo là 0,93. 55,6% các bạn sinh viên tất cả các khía cạnh đều tốt. Có mối liênquan giữa năm học với chất lượng cuộc sống (p<0,05).
#Sinh viên y học dự phòng #chất lượng cuộc sống #Đại học Y Dược Thái Nguyên
ĐÁP ỨNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI VỚI THAY ĐỔI PHƯƠNG THỨC DẠY VÀ HỌC TRONG BỐI CẢNH COVID - 19 NĂM 2020 – 2021
Tập 63 Số 3 - Trang - 2022
Mai Thị Hà, Nguyễn Thị Phương Thảo, Đinh Thúy Hà, Nguyễn Thị Hải Yến, Đỗ Thị Thanh Toan, Đinh Thái Sơn, Phạm Quang Thái, Phan Thanh Hải, Trương Thị Thanh Quý, Lê Xuân Hưng
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện qua khảo sát trực tuyến trên 409 sinh viên đang học tập tại Trường Đại học Y Hà Nội nhằm mô tả khả năng đáp ứng của sinh viên đối với thay đổi phương thức dạy và học trong bối cảnh COVID – 19 và đánh giá của sinh viên về các phương pháp đó. Kết quả cho thấy hầu hết các sinh viên trường Đại học Y Hà Nội đều có khả năng đáp ứng với sự thay đổi phương thức học tập trong thời gian đại dịch COVID – 19 diễn ra, sự thích nghi của họ tuy không ở mức hoàn hảo nhưng sẽ được cải thiện trong thời gian tới. Sinh viên có những kỳ vọng vào việc kết hợp dạy/học trực tuyến vào hệ thống đào tạo sau này của nhà trường.
#SARS-CoV-2; sinh viên Đại học Y Hà Nội; khả năng đáp ứng; phương pháp dạy và học; COVID-19.
THỰC TRẠNG LOÃNG XƯƠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN KHÁM BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH
Tập 62 Số 7 (2021) - 2021
Mục tiêu: 2. Khảo sát thực trạng loãng xương người cao tuổi (NCT) đến khám bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình; 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh loãng xương ở các đối tượng trên. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 385 bệnh nhân cao tuổi tới khám tại khoa Khám bệnh và khám bệnh yêu cầu Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Ninh Bình từ tháng 7 năm 2020 tới tháng 9 năm 2021. Kết quả: Hơn một nửa số đối tượng nghiên cứu bị loãng xương cột sống thắt lưng (59,5%), tỷ lệ giảm mật độ xương cột sống thắt lưng là 30,4%. Tỷ lệ loãng xương cột sống thắt lưng là 18,7% và giảm mật độ xương cổ xương đùi là 45,5%. Tỷ lệ loãng xương cao hơn rõ rệt ở nữ so với nam, ở người trên 70 tuổi so với người trẻ hơn. Các yếu tố nguy cơ loãng xương ở đối tượng nghiên cứu bao gồm chỉ số khối cơ thể, có từ 5 yếu tố nguy cơ trở lên và có từ 3 bệnh mạn tính trở lên. Các yếu tố nguy cơ loãng xương ở nữ giới bao gồm tuổi mãn kinh, thời gian mãn kinh, số lần sinh con, thời gian cho con bú và tình trạng cắt buống trứng. Hút thuốc và uống rượu được xem là các yếu tố nguy cơ loãng xương ở nam giới. Kết luận: Tỷ lệ LX khá cao ở NCT và có liên quan tới tuổi, giới, một số yếu tố sức khỏe sinh sản ở nữ và các hành vi nguy cơ ở nam giới.
#Loãng xương #người cao tuổi #mật độ xương.