Tạp chí Y học Cộng đồng

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
9. MỐI LIÊN QUAN GIỮA MẤT TRŨNG HUYẾT ÁP VỚI MỘT SỐ YÊU TỐ TRÊN NAM GIỚI CAO TUỔI MẮC TĂNG HUYẾT ÁP
Nguyễn Đặng Phương Kiều, Nguyễn Văn Trí
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ mất trũng huyết áp trên nam giới cao tuổi mắc tăng huyết áp; mối liên quan giữa các yếu tố gồm: tuổi, chỉ số khối cơ thể, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, bệnh thận mạn và thuốc hạ áp với mất trũng huyết áp; mối liên quan giữa mất trũng huyết áp với phì đại thất trái, xơ vữa và dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh chung qua siêu âm trên nam giới cao tuổi mắc tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên nhóm bệnh nhân nam giới cao tuổi mắc tăng huyết áp đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân Y 175 từ tháng 7/2020 – 05/2021. Chẩn đoán mất trũng huyết áp dựa vào huyết áp tâm thu theo tiêu chuẩn của ESC 2013. Kết quả: Qua nghiên cứu 112 nam giới mắc tăng huyết áp, độ tuổi trung bình: 70,2 ± 8,9 năm; 33% mắc đái tháo đường; 51,8% mắc bệnh thận mạn; 15,2% kiểm soát huyết áp theo huyết áp lưu động 24 giờ. Tỉ lệ mất trũng huyết áp là 85,7%. Béo phì, bệnh thận mạn, số loại thuốc huyết áp và thời gian uống thuốc huyết áp có liên quan đến mất trũng huyết áp. Và mất trũng huyết áp có liên quan đến dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh chung. Kết luận: Tỉ lệ mất trũng huyết áp trên nam giới cao tuổi mắc tăng huyết áp điều trị nội trú tại Bệnh viện 175 rất cao. Béo phì, bệnh thận mạn, số loại thuốc huyết áp và thời gian uống thuốc huyết áp có liên quan đến mất trũng huyết áp. Và mất trũng huyết áp có liên quan đến dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh chung.
#Huyết áp lưu động 24 giờ #mất trũng huyết áp.
TỶ LỆ MẮC ÁM ẢNH SỢ XÃ HỘI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN KHUYẾN, TỈNH BÌNH PHƯỚC
Le Thi Diem Trinh, Pham Tuan Cuong, Nguyen Ngoc Bich, Nguyen Duy Phong
Ám ảnh sợ xã hội là một dạng rối loạn lo âu phổ biến ở lứa tuổi vị thành niên với tỷ lệ mắc dao độngtừ 9,1%- 44% giữa các quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, nghiên cứu về rối loạn này còn khá hạnchế. Việc mắc ám ảnh sợ xã hội gây ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong cuộc sống như học tập,công việc, tăng nguy cơ trầm cảm, tự tử ở người trưởng thành. Tuy nhiên việc tìm kiếm điều trị, tỷ lệphục hồi còn khá thấp. Vì vậy việc sàng lọc sớm rối loạn này là cần thiết. Nghiên cứu tiến hành trên430 học sinh tham gia nghiên cứu, tỷ lệ mắc ám ảnh sợ xã hội theo sàng lọc của thang đo LSAS là42,3%. Trong đó phần lớn biểu hiện ở mức độ nhẹ và trung bình với tỷ lệ lần lượt là 35,7% và 37,4%.Phân tích đa biến cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa ám ảnh sợ xã hội và các yếu tốnhư: thiếu tự tin ngoại hình, nghề nghiệp của mẹ (p<0,05). Nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghịnhằm phát hiện sớm và đưa ra các giải pháp can thiệp kịp thời hướng đến chăm sóc sức khỏe toàndiện cho học sinh
#Ám ảnh sợ xã hội #học sinh #trung học phổ thông
SỰ THAY ĐỔI MÔ CỨNG VÀ MÔ MỀM SAU ĐIỀU TRỊ SAI KHỚP CẮN LOẠI II ANGLE BẰNG HỆ THỐNG MẮC CÀI MBT TẠI KHOA RĂNG HÀM MẶT TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Lê Nguyên Lâm, Nguyễn Thúy Xuân
Đặt vấn đề: Phân tích phim sọ nghiêng đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán, lập kế hoạch điềutrị. Các số đo trên phim được sử dụng để phân loại sai khớp cắn và để so sánh sự thay đổi sau điều trị.Mục tiêu: Đánh giá kết quả thay đổi mô cứng và mô mềm sau điều trị sai khớp cắn loại II Angle bằnghệ thống mắc cài MBT tại khoa Răng Hàm Mặt Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ.Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 31 bệnh nhân sai khớp cắn loại IIAngle tại khoa Răng Hàm Mặt trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Tiến hành điều trị chỉnh hình saikhớp cắn loại II Angle. Đánh giá sự thay đổi của xương, răng, mô mềm trên phim sọ nghiêng, tất cảcác phim X-quang sẽ được phân tích bằng phần mềm chuyên dụng có bản quyền V-ceph 6.0. So sánhcác chỉ số trên phim trước và sau điều trị.Kết quả: Chỉ số của góc SNA, ANB, OP-SN, SN- GoGn thay đổi sau điều trị, có ý nghĩa thống kê(p<0,05). Sự thay đổi góc SNB à sau điều trị không có ý nghĩa thống kê. Sự thay đổi các số đo vềrăng là có ý nghĩa thống kê (p<0,05). So với đường thẩm mỹ S, độ nhô môi trên và môi dưới đềugiảm lần lượt là 1,10 ± 0,72mm và 0,68 ±1,06mm.Kết luận: Sau điều trị các chỉ số về xương chỉ thay đổi ít nhưng các chỉ số về răng và mô mềm thayđồi gần về giá trị trung bình.
#Phim sọ nghiêng #sai khớp cắn hạng II mô mềm #mô xương.
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA CỰU SINH VIÊN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG DƯỢC TRUNG ƯƠNG HẢI DƯƠNG
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 6 - 2022
Vũ Thị Hường, Trần Bá Kiên
Mục tiêu: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và phân tích sự hài lòng của Cựu sinhviên về hoạt động đào tạo tại Trường Cao đẳng Dược Trung ương Hải Dương.Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 282 sinh viên Cao đẳng chính quyKhóa 10 Trường Cao đẳng Dược Trung ương Hải Dương đã tốt nghiệp vào tháng 9 năm 2020 (Cựusinh viên - CSV).Kết quả: Có 4 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của CSV về hoạt động đào tạo tại Trường Cao đẳngDược Trung ương Hải Dương với thứ tự mức độ ảnh hưởng là: (1) Đội ngũ giảng viên, (2) Chươngtrình đào tạo, (3) Cơ sở vật chất & hoạt động hướng nghiệp và (4) Quy trình, hoạt động hỗ trợ. Bốnnhân tố này giải thích được 68,5% biến thiên sự hài lòng của CSV. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chothấy tình trạng việc làm là một yếu tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng của CSV, CSV có việc làm phùhợp với chuyên ngành đào tạo cảm thấy hài lòng hơn nhóm CSV chưa có việc làm.
#Cựu sinh viên #sự hài lòng #hoạt động đào tạo.
PHẢN HỒI CỦA SINH VIÊN NGÀNH BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI VỀ QUÁ TRÌNH HỌC LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM HỌC 2022-2023
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 6 - Trang - 2023
Đàm Thị Ngọc Anh, Lê Đình Luyến, Nguyễn Thị Thanh Thảo, Lê Thị Thúy, Dương Xuân Hòa, Đặng Quang Tân
Đặt vấn đề: Học lâm sàng là một trong những học phần không thể thiếu trong chương trình đào tạo y khoa. Nhờ các kỹ năng lâm sàng mà sinh viên ngành y mới có thể lồng ghép các kiến thức của mình để ra các quyết định đúng đắn và có hiệu quả trong điều trị, chăm sóc người bệnh.   Mục tiêu: Mô tả phản hồi của sinh viên ngành bác sĩ Y học dự phòng Trường Đại học Y Hà Nội về quá trình học lâm sàng tại Bệnh viện Bạch Mai và một số yếu tố liên quan năm học 2022-2023. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 280 sinh viên bác sĩ Y học dự phòng Trường Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi tự xây dựng và thiết kế trên phần mềm REDcap, link khảo sát được gửi đến các lớp cho sinh viên tự điền phiếu. Kết quả: 100% phản hồi của sinh viên về nội dung bài giảng và phương pháp dạy học chưa đạt đến mức “đồng ý” (4 điểm). Điểm trung bình về nội dung bài giảng dao động từ 3,67 đến 3,87 điểm. Điểm trung bình về phương pháp giảng dạy dao động từ 3,52 đến 3,74 điểm. Điểm trung bình về trách nhiệm và tác phong sư phạm của giảng viên đạt từ 3,63 đến 3,77 điểm. Về phần kiểm tra lượng giá, điểm phản hồi đạt từ 3,5 đến 3,68. Yếu tố liên quan đến tỷ lệ phản hồi tốt là sinh viên có học lực giỏi (OR = 0,28, 95% CI: 0,08-0,94). Kết luận: Phòng đào tạo cần tăng cường trao đổi về việc quản lý vận hành chương trình với Bộ môn để đảm bảo giảng viên sắp xếp lịch giảng theo đúng thời gian giảng dạy quy định của Nhà trường.
#Học lâm sàng #bác sĩ y học dự phòng #Bệnh viện Bạch Mai.
GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ THƯỜNG QUY TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ RÁCH CHÓP XOAY KHỚP VAI
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 5 (2021) - Trang - 2021
Vuong Thu Ha, Dang Thi Bich Nguyet, Nguyen Tien Long, Le Tuan Linh, Bui Van Lenh, Nguyen Quang Trung
Mục tiêu: Nhận xét giá trị của chụp cộng hưởng từ (CHT) thường trong chẩn đoán bệnh lý rách gân chóp xoay khớp vai có đối chiếu với phẫu thuật.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 69 bệnh nhân có tổn thương chóp xoay khớp vai được chụp CHT thường quy tại khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, tất cả các bệnh nhân đều có đối chiếu phẫu thuật.Kết quả: Trong bệnh lý tổn thương chóp xoay được phẫu thuật, tỷ lệ cao nhất là nhóm đứt gân hoàn toàn (chiếm 60.9%), tiếp đến là nhóm rách xuyên gân (14.5%) và nhóm rách mặt khớp (14.5%), các nhóm rách mặt hoạt dịch (HD), viêm đơn thuần và rách nội gân chiếm tỷ lệ ít nhất. Về đối chiếu kết quả sau phẫu thuật: Đối với trường hợp đứt gân hoàn toàn, độ nhạy của CHT là 100%, độ đặc hiệu 95.7%; trường hợp rách xuyên gân độ nhạy và độ đặc hiệu của CHT là 100% và 98.7%. Độ nhạy của CHT thường trong chẩn đoán rách bán phần như rách mặt khớp, rách mặt hoạt dịch là 50-60% và độ đặc hiệu là 74.9-98.7%.Kết luận: Chụp CHT thường quy là phương pháp rất có giá trị trong chẩn đoán các mức độ rách gân chóp xoay. Độ nhạy và độ đặc hiệu của CHT thường trong chẩn đoán các rách gân lớn (rách xuyên và đứt hoàn toàn) cao hơn so với các trường hợp rách bán phần (mặt khớp hoặc mặt hoạt dịch)
#Chụp CHT thường #rách chóp xoay #đứt gân #rách xuyên gân #rách mặt hoặc dịch #rách mặt khớp
35. GHÉP THÂN CHỎM XƯƠNG BÀN CHÂN SAU PHẪU THUẬT CẮT BƯỚU ĐẠI BÀO XƯƠNG Ở XƯƠNG BÀN TAY - NHÂN 1 TRƯỜNG HỢP
Nguyễn Văn Hiến, Lê Chí Dũng
Mục tiêu: Mô tả bệnh án, phương pháp phẫu thuật cắt bướu đại bào (BĐB) ở xương bàn tay, ghép thân và chỏm xương bàn chân và kết quả điều trị sau mười ba (13) năm theo dõi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu báo cáo 1 ca, bệnh nhân BĐB ở xương bàn 5 tay phải, được phẫu thuật cắt đoạn xương mang bướu và tái tạo khuyết hỗng xương bằng ghép thân chỏm xương bàn chân không có cuống mạch và được theo dõi sau 13 năm tại Khoa Bệnh học Cơ xương khớp, bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Tp.HCM từ tháng 12/2010-12/2023. Kết quả: Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân nam, 36 tuổi, có bướu kích thước 1x1,5x2 cm ở xương bàn 5 tay phải, mật độ tương đối cứng, giới hạn tương đối rõ, không di động, đau nhẹ khi ấn. Tầm vận động khớp duỗi gập ở khớp bàn ngón 5 tay phải là 10º-90º. Cử động các khớp khác trong giới hạn bình thường. Sức cầm nắm của bàn tay bị bướu là 10 kgf. Phương pháp điều trị là phẫu thuật cắt đoạn xương mang bướu, kèm ghép thân và chỏm xương bàn 4 chân trái không có cuống mạch. Ghép xương mào chậu vào xương bàn chân, kết hợp xương 2 nơi, khâu dây chằng bao khớp bàn ngón 5, nẹp bột cẳng bàn tay và nẹp iselin ngón 5 tay phải, nẹp bột cẳng bàn chân trái. Vật lý trị liệu sau phẫu thuật, 7 ngày sau phẫu thuật tháo nẹp và tập vận động các ngón tay, cổ tay và cổ bàn chân và mang nẹp lại sau tập. Bỏ nẹp cẳng bàn chân sau 6 tuần và nẹp cẳng bàn tay sau 4 tháng. Rút kim kirschner và trở lại công việc bình thường sau 1 năm. Mười ba (13) năm sau phẫu thuật chưa phát hiện tái phát, mảnh xương ghép liền tốt. Tầm độ khớp bàn ngón 5 từ 10º - 70º. Chức năng bàn tay tốt. Sức cầm nắm của bàn tay bị bướu đã phẫu thuật ghép xương là 30 kgf. Kết luận: Phương pháp điều trị cắt bướu đại bào ở xương bàn tay, ghép thân và chỏm xương bàn chân cho kết quả tốt, tầm độ khớp, chức năng và sức cầm nắm của tay bệnh phục hồi gần như bình thường. Bệnh nhân có thể thực hiện tốt các công việc hàng ngày.
#Bướu đại bào xương #ghép xương.
TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TUÝP 2 TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN THỦY NGUYÊN, HẢI PHÒNG NĂM 2022 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Lê Thị Ngọc Ánh, Nguyễn Đức Trọng
Mục tiêu: Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đái tháo đườngtuýp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng năm 2022.Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang có phân tích thực hiện trên 245 người bệnh.Kết quả: Đa số người bệnh được chỉ định điều trị các thuốc dạng đường uống với 78,8%, tỷ lệ chỉđịnh sử dụng 2 loại thuốc phối hợp là cao nhất với 46,9%. Tỷ lệ tuân thủ điều trị chung là 15,9%. Mộtsố yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với tuân thủ điều trị chung ĐTĐ tuýp 2: tỷ lệ tuânthủ sử dụng thuốc trong điều trị của nữ cao gấp 2,22 lần so với nam. Trình độ học vấn liên quan tớituân thủ chế độ dinh dưỡng người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) tuýp 2. Tỷ lệ tuân thủ điều trị chungở nhóm phát hiện bệnh từ 5 năm trở lên thấp hơn so với nhóm phát hiện bệnh dưới 5 năm; ở nhómđã từng xảy ra biến chứng liên quan đến bệnh đái tháo đường cao hơn so với nhóm không có biếnchứng (p<0,05).Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ điều trị của người bệnh ĐTĐ tuýp 2 vẫn còn thấp, cho thấy mức độ ngườibệnh không tuân thủ các chế độ điều trị đang là một thực tế đáng lo ngại. Do vậy, nhân viên y tếTTYT cần tăng cường công tác tư vấn, hướng dẫn cho người bệnh cũng như người nhà về chế độdinh dưỡng, hoạt động thể lực, tự kiểm soát đường huyết tại nhà, từng bước nâng cao tỷ lệ tuân thủchung, góp phần hạn chế các biến chứng, tử vong, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnhĐTĐ tuýp 2.
#Đái tháo đường tuýp 2 #tuân thủ điều trị #Trung tâm y tế huyện Thủy Nguyên.
7. CURRENT SITUATION OF VENTILATOR - ASSOCIATED PNEUMONIA IN DEPARTMENT OF INTENSIVE CARE AND ANTIPOISON AT PHU THO GENERAL HOSPITAL IN 2023
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số tiếng Anh - 2023
Nguyen Thi Phuong Thao, Nguyen Quang An, Pham Kim Lien
Objectives: Exploring current situation of ventilator - associated pneumonia (VAP) in department of intensive care and antipoison at Phu Tho general hospital in 2023. Subjects and mothods: A cross-sectional descriptive study on 137 mechanically ventilated patients were treated in department of intensive care and antipoison at Phu Tho general hospital from August 2022 to May 2023. Results: Male 81,8%, mean age 64,2 ± 19,8 years old, the main underlying condition requiring patients admitting and ventilating mainly were coma (37,2%) and shock (32,8%). Incidence rate of VAP was 41,6%, mortality and serious patient come back home in VAP group was 65,9% which higher than non-VAP was 34,1%. Factors including immunodeficiency increase the risk of VAP 3,2 times, reintubation increases the risk 2,2 times, tracheostomy patients increase the risk 7,5 times, and mechanical ventilation for > 10 days increases the risk. muscle increased 7,4 times. VAP group had a longer duration of mechanical ventilation, ICU stays, as well as hospitalization days compared to non-VAP group. Conclusion: VAP is a common severe infection in the intensive care unit, leading to increased mortality rates and prolonged treatment duration. Immunodeficiency, reintubation, tracheotomy and mechanical ventilation for more than 10 days increase the risk of VAP.
#Ventilator-associated pneumonia #hospital infection.
2. IMPLEMENTATION RESULTS AND IMPACT OF THE ZERO-COVID STRATEGY IN THE COVID-19 PANDEMIC: A SCOPING REVIEW
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số tiếng Anh - 2023
Dinh Thai Son, Phan Thanh Hai, Cao Thi Ngoc Anh, Tran Ngoc Anh, Le Phuc Thanh, Nguyen Thi Hanh, Le Xuan Hung, Luu Ngoc Minh, Nguyen Ha Thu, Do Thi Thanh Toan
Objectives: Describe the advantages and impacts of the Zero-COVID strategy. Method: The search strategy includes terms related to (1) Zero-COVID and (2) COVID-19 in PubMed/MEDLINE, and Science Direct. Original research papers on the advantages and impacts of the Zero-COVID strategy in English were selected for the study. Data from selected studies were extracted and classified into themes and topics. The PRISMA principles were used to perform a scoping evaluation of several medical databases. Results: In total, this research includes nine studies. The Zero-Covid strategy has brought some positive impacts, including significantly reducing morbidity, mortality, and environmental pollution. However, the Zero-Covid strategy also brought certain restrictions, which had negative effects on mental health, job loss, and reduced income. Conclusion: While the strategy achieved its healthcare and national security objectives to a certain extent, it also led to substantial and unpredictable social and economic repercussions. The long-term effects on GDP and education remain uncertain. This scoping review can help governments consider preventative measures should the COVID-19 pandemic return.
#Zero-COVID strategy #benefits #unwanted #COVID-19.
Tổng số: 1,679   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10