Tạp chí Y học Cộng đồng
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
RÀO CẢN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN RÀO CẢN SỬ DỤNG THUỐC CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 3 (2021) - 2021
Mục tiêu: Đánh giá rào cản và một số yếu tố liên quan đến rào cản sử dụng thuốc insulin của bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện đa khoa huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả trên 528 BN ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại BV Đa khoa huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau từ tháng 7/2019 đến tháng 4/2020. Kết quả: Rào cản sử dụng insulin trên BN dùng thuốc uống và BN dùng insulin: nhóm BN dùng thuốc uống có điểm trung bình BITQ (Barrier to Insulin Treatment Questionnaire) cao hơn và quan điểm tích cực về insulin thấp hơn so với nhóm BN dùng insulin (6,82±0,35 với 7,01±0,14; p= 0,304). Rào cản sử dụng insulin trên BN tiếp tục dùng thuốc uống và BN đồng ý sử dụng insulin: nhóm BN tiếp tục dùng thuốc uống có rào cản sử dụng insulin lớn hơn và quan điểm tích cực về insulin thấp hơn so với nhóm BN đồng ý sử dụng insulin (6,83±0,37 với 6,81±0,20; p<0,943). Có 1 yếu tố có liên quan đển rào cản sử dụng insulin: Nghề nghiệp. Kết luận: Bệnh nhân dùng thuốc uống có điểm trung bình BITQ cao hơn và có quan điểm tích cực về insulin thấp hơn so với nhóm điều trị insulin và yếu tố nghề nghiệp có liên quand dến rào cản sử dụng insulin
#Rào cản sử dụng insulin #đái tháo đường type 2
NGHIÊN CỨU CA BỆNH TRẺ SƠ SINH MẮC COVID-19 NẶNG ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ THÀNH CÔNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG, HÀ NỘI NĂM 2021
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 2 - 2022
Chủng vi rút SARS-CoV-2 gây ra đại dịch trên thế giới từ năm 2019 với khả năng lây lan ngày càng tăng với những biến chủng mới. Chúng tôi báo cáo ca sơ sinh 19 ngày tuổi đây là ca bệnh nhỏ tuổi nhất ghi nhận tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang và thành phố Hà Nội vào thời điểm hiện tại. Trẻ là ca nhiễm Covid-19 lây truyền ngang, chẩn đoán dựa vào PCR dịch mũi họng dương tính. Trẻ được phân loại Viêm phổi nặng do Covid-19 với các biểu hiện triệu chứng: Sốt, triệu chứng tiêu hóa, hô hấp, và các biểu hiện marker viêm và D-dimer tăng rất cao. Trẻ đã được điều trị hỗ trợ hô hấp bằng thở oxy, thuốc corticoid, chống đông, kháng sinh và dinh dưỡng chăm sóc. Trẻ dừng điều trị sau 12 ngày và ra viện sau 21 ngày cùng với gia đình.
#Trẻ sơ sinh #nhiễm covid 19 #D-dimer tăng.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LOẠN HÀNH VI Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN TÂM THẦN DO SỬ DỤNG CÁC CHẤT DẠNG AMPHETAMINE
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 1 (2021) - 2021
Các triệu chứng rối loạn hành vi ở bệnh nhân rối loạn tâm thần do sử dụng các chất dạng Amphetamine (ATS) rất đa dạng, dẫn đến khó khăn trong chẩn đoán và điều trị. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng rối loạn hành vi ở bệnh nhân rối loạn tâm thần do sử dụng ATS điều trị nội trú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu chùm case bệnh trên 74 bệnh nhân rối loạn tâm thần do sử dụng ATS điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe tâm thần Quốc gia, Bệnh viện tâm thần TƯ 1, Bệnh viện tâm thần Hà Nội từ tháng 9/ 2019 đến tháng 8/2020. Kết quả: Các triệu chứng thường gặp do ATS là tăng hoạt động (54%), hành vi kích động (62%), hành vi do hoang tưởng, ảo giác chi phối (47,3%). Có mối liên quan giữa hành vi tăng hoạt động, hành vi xung động, hành vi gây hấn, hành vi hủy hoại tài sản với hành vi kích động (p<0,05). Không có mối liên quan giữa hành vi tăng động, hành vi kích động, hành vi gây hấn, hành vi xung động với hoang tưởng, ảo giác (p>0,05).
#Rối loạn hành vi #sử dụng chất dạng Amphetamine
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CẬN THỊ Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THỊ XÃ HOÀNG MAI, TỈNH NGHỆ AN (2020)
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 6 - 2022
Đặt vấn đề: Cận thị không được điều trị là nguyên nhân hàng đầu gây ra suy giảm thị lực ở trẻ em.Mục tiêu: Xác định thực trạng và một số yếu liên quan đến cận thị ở học sinh trung học cơ sở Thịxã Hoàng mai tỉnh Nghệ An.Phương pháp: Đề tài được thiết kế bằng phương pháp nghiên cứu mô tả có phân tích với đối tượngnghiên cứu là 1987 học sinh trung học cơ sở tại Thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.Kết quả: Tỷ lệ cận thị ở học sinh trung học cơ sở (THCS) trên địa bàn thị xã Hoàng Mai trong nghiêncứu là 14,2%; Học sinh khối 8 và khối 9 có nguy cơ mắc cận thị cao hơn so với học sinh khối lớp 6với OR =1,7 (95%CI:1,2–2,5) và OR = 1,8 lần (95%CI:1,2–2,6); Các yếu tố có liên quan với cận thịgồm: Khoảng cách nhìn gần < 30 cm, với OR = 5,2, 95%CI:3,5 – 7,9, p < 0,01; Cho mắt nghỉ sau30 phút nhìn gần liên tục, vơi: OR = 1,6, 95%CI:1,1-2,5, p < 0,05; Thời gian hoạt động ngoài trời <14 giờ/1 tuấn (OR= 1,77, 95%CI: 1,15 – 3,9, p < 0,05) và đọc, viết ở nhà ≥ 21 giờ/1 tuần (OR =1,5,95%CI: 1,1- 2,1, p < 0,01).Kết luận: Khoảng cách nhìn gần < 30 cm, đọc sách liên tục 30 phút không cho mắt nghỉ ngơi và thờigian hoạt động ngoài trời < 14 giờ/1 tuần, đọc viết > 21 giờ/1 tuần là các yếu tố có liên quan đến cậnthị ở đối tượng nghiên cứu.
#Cận thị #học sinh trung học cơ sở; nhìn gần; nhìn xa.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SÀNG LỌC SƠ SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP LẤY MÁU GÓT CHÂN TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN TỪ 01/1/2022 – 30/6/2022
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 8 - 2022
Đặt vấn đề: Sàng lọc sơ sinh là chương trình thực hiện xét nghiệm giúp phát hiện sớm các rốiloạn bẩm sinh liên quan đến chuyển hóa – nội tiết, di truyền thường gặp và có thể điều trị hoặcphòng tránh được ở trẻ sơ sinh. Phát hiện thông qua bộ kít xét nghiệm sàng lọc 5 bệnh: bệnh thiếumen G6PD, bệnh suy giáp trạng bẩm sinh, bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh, bệnhGalactosemia, bệnh Phenylketone niệu.Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các bé sơ sinh nguy cơ cao 5 bệnh và mối liên quan với các yếu tốdịch tế.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang đối với các bésơ sinh đủ 24-72 giờ tuổi được sinh tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ tháng 1/2022 – 6/2022.Kết quả: Qua nghiên cứu khảo sát 3147 mẫu gót chân ở trẻ sơ sinh, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ bấtthường của các xét nghiệm sàng lọc sơ sinh chiếm như sau: Thiếu men G6PD chiếm 0,86%, trongđó, nam chiếm 70,37%, trẻ gái chiếm 29,63%. Bệnh suy giáp trạng bẩm sinh là 0,22%. Bệnh tăngsản thượng thận bẩm sinh là 0,13%. Bệnh Phenylketone niệu là 0,1% và không có trẻ nào thuộcnhóm nguy cơ cao mắc bệnh Galactosemia.Kết luận: 5 bệnh sàng lọc sơ sinh nếu được phát hiện sớm có thể dự phòng và điều trị để trẻ cómột cuộc sống hoàn toàn khỏe mạnh. Vì vậy cần tăng cường công tác tư vấn sàng lọc nhằm nângcao chất lượng dân số, cải thiện đời sống.
#Sàng lọc sơ sinh #lấy máu gót chân.
9. ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT LAO HẠCH NGOẠI VI TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Cộng đồng - - 2024
Đặt vấn đề: Lao hạch ngoại vi là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh lao ngoài phổi, vi khuẩn lao theo đường bạch huyết đến hạch, gây viêm hạch, sưng hạch, rò mủ hạch dai dẳng. Chẩn đoán lao hạch ngoại vi còn nhiều khó khăn, đặc biệt là cần bằng chứng vi khuẩn lao. Việc điều trị phẫu thuật giải quyết biến chứng áp xe hạch tránh sẹo co rúm xấu ảnh hưởng thẩm mỹ nặng nề.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật trong điều trị lao hạch ngoại vi.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện không xác suất, có 105 bệnh nhân lao hạch ngoại vi (LHNV) thời gian từ 1/6/2020 đến 30/6/2021 được phẫu thuật nạo viêm, làm sạch mủ, lấy tổ chức hoại tử xét nghiệm LPA, MGIT (bactec), mô bệnh học. Tất cả đều được điều trị bằng thuốc chống lao theo phác đồ của Chương trình Chống lao Quốc Gia là 12 tháng (2RHZE/10RHE).
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong tổng số 105 bệnh nhân có 67 nữ, 38 nam, tuổi TB của bệnh nhân là 32.26 ± 12.1; Tỷ lệ bệnh nhân có vị trí hạch cổ là 97/105 (92.4%), trong đó, hạch cổ phải nhiều hơn cổ trái (tương ứng là 58 và 36), 77 bệnh nhân hạch viêm hoại tử có mủ, 28 bệnh nhân sinh thiết kết quả viêm lao, mô bệnh viêm lao 97 (92.4%), LPA 25/105 (23/8%), MGIT 59/105 (56.2%) dương tính. Số bệnh nhân kháng đa kháng thuốc là 4/59 (6.78%)trong đókháng nhiều nhất là Streptomycin (59.32%) và Isoniazid (20.33%). 51.4% bệnh nhân cóthời gian chăm sóc vết thương nhiễm trùng trung bình 2 tuần .
Kết luận: Phẫu thuật điều trị lao hạch ngoại vi đạt 2 đích: (1) Giải quyết các biến chứng của lao hạch ngoại vi và (2) Làm xét nghiệm phát hiện kháng thuốc để kịp thời điều chỉnh phác đồ điều trị phù hợp.
#Lao hạch cổ; viêm hạch ngoại vi rò mủ; bệnh tràng nhạc.
MÔ TẢ TÌNH TRẠNG GIẤC NGỦ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT CỘT SỐNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 60 Số 7 - 2020
Giấc ngủ có vai trò rất quan trọng là giúp cơ thểnghỉ ngơi và phục hồi năng lượng. Đã có nhiều nghiêncứu đánh giá chất lượng giấc ngủ của các bệnh nhân mắcnhững bệnh lý như tim mạch, thần kinh,…nhưng lại kháhiếm nghiên cứu đánh giá chất lượng giấc ngủ của bệnhnhân sau mổ cột sống. Vậy nên chúng tôi tiến hành nghiêncứu này với hai mục đích: đánh giá chất lượng giấc ngủ vàtìm hiểu các yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ củabệnh nhân sau phẫu thuật tại khoa phẫu thuật thần sinhvà cột sống, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứumô tả cắt ngang được thực hiện trên 140 bệnh nhân saumổ cột sống được chọn thuận tiện và đánh giá bằng thangđiểm PSQI. Kết quả cho thấy Có 30% đối tượng có chấtlượng giấc ngủ ở mức tốt với điểm PSQI≤5; 40% bệnhnhân trong nghiên cứu có giấc ngủ <5 tiếng mỗi đêm; cácyếu tố như rối loạn lo âu, sống một mình, có bị ảnh hưởngbởi giường bệnh, có sử dụng bia rượu, thuốc lá là 5 biếnliên quan có ý nghĩa thống kê đến chất lượng giấc ngủ vớip<0,05. Kết luận: Phần lớn đối tượng nghiên cứu có chấtlượng giấc ngủ kém
#Chất lượng giấc ngủ #phẫu thuật cột sống #lo âu.
KẾT QUẢ CAN THIỆP TĂNG CƯỜNG THỰC HÀNH CHĂM SÓC TRƯỚC, TRONG VÀ SAU SINH CỦA BÀ MẸ DÂN TỘC KHMER SỐNG VÙNG VEN BIỂN TỈNH BẠC LIÊU
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 3 (2021) - 2021
Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả can thiệp tăng cường thực hành chăm sóc trước, trong và sau sinh (CSTTSS) của các bà mẹ dân tộc (DT) Khmer có con từ 0- 2 tuổi tại huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu trong thời gian từ 7/2018 đến 12/2019. Với thiết kế phỏng thực nghiệm can thiệp cộng đồng, đánh giá trước sau có nhóm chứng. Địa bàn can thiệp là 2 xã (Vĩnh Hậu và Vĩnh Thịnh) huyện Hòa Bình và địa bàn chứng là 2 xã (Long Điền và Long Điền Đông) huyện Đông Hải. Có 1386 bà mẹ tham gia phỏng vấn. Các chỉ số thực hành CSTTSS của bà mẹ được so sánh theo tỷ lệ trước can thiệp (TCT) và sau can thiệp (SCT) ở nhóm can thiệp và nhóm chứng để đánh giá kết quả can thiệp. Các hoạt động can thiệp gồm: tập huấn cho nhân viên y tế (NVYT), phát thanh qua loa, treo Pa nô, phát tờ rơi, sách lật, NVYT tư vấn và truyền thông nhóm cho các bà mẹ các nội dung về CSTTSS bằng cả tiếng Việt và tiếng Khmer. Kết quả: tất cả 16 chỉ số thực hành CSTTSS của bà mẹ SCT đều tăng so với TCT (p<0,001) (tại địa bàn can thiệp) trong khoảng 7,4%- 48,4% và tăng so với SCT (ở địa bàn chứng) khoảng 1,2%- 45,4%. Khuyến nghị: Cần duy trì hoạt động can thiệp và mở rộng áp dụng cho các địa bàn có DT Khmer sinh sống và vùng ven biển.
#Chăm sóc trước #trong và sau sinh; bà mẹ dân tộc Khmer; vùng ven biển.
KẾT QUẢ CHĂM SÓC VẾT MỔ NHIỄM KHUẨN BẰNG KỸ THUẬT HÚT ÁP LỰC ÂM TẠI KHOA PHẪU THUẬT TIÊU HÓA, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số chuyên đề 5-Nghiên cứu khoa học - 2023
Chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn (VMNK) có vai trò quan trọng giúp liền sẹo vết mổ, rút ngắn thờigian điều trị.Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn bằng kỹ thuật hút áp lực âm.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 người bệnh bị VMNK được chăm sóc bằng kỹ thuật hútáp lực âm tại khoa Phẫu thuật tiêu hóa bệnh viện Hữu nghị Việt Đức (BVHNVĐ) từ tháng 3/2020đến hết tháng 7/2021.Kết quả: Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ nông là 66,7%, sâu 33,3%. Tỷ lệ loại phẫu thuật sạch là 3,3%,sạch – nhiễm 60,0%, nhiễm 33,3%, bẩn 3,3%. Trong 30 người bệnh có VMNK điều trị bằng phươngpháp hút áp lực âm có số ngày đặt máy hút lần lượt là: 4 ngày chiếm tỷ lệ 93,3%, 8 ngày chiếm tỷlệ 6,7%. Kết quả chăm sóc VMNK có 76,7% bệnh nhân khỏi, ra viện; 23,3% bệnh nhân đỡ giảm,chuyển viện. Số ngày nằm viện sau mổ trung bình 11,7 ± 3,9 ngày.Kết luận: Kỹ thuật chăm sóc VMNK bằng phương pháp hút áp lực âm là khả thi, có hiệu quả trongđiều trị VMNK.
#Nhiễm khuẩn vết mổ #kỹ thuật hút áp lực âm.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT KHỐI U BUỒNG TRỨNG Ở PHỤ NỮ CÓ THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÁI BÌNH TỪ NĂM 2015 ĐẾN 2019
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 3 - 2022
Nghiên cứu được thực hiện trên 205 hồ sơ bệnh án được chẩn đoán khối u buồng trứng ở phụ nữ có thai đạt tiêu chuẩn tại kho lưu trữ hồi sơ của Bệnh viện Phụ sản Thái Bình. Kết quả cho thấy có 88,3% các trường hợp được thực hiện phẫu thuật xử trí khối UBT kết hợp với phẫu thuật lấy thai. 11,7% được thực hiện trong khi đang mang thai và tất cả đều được thực hiện phương pháp phẫu thuật nội soi. 80% các trường hợp được thực hiện kỹ thuật thuật bóc u bảo tồn buồng trứng và có 2,4% thực hiện tháo xoắn bóc u. Chỉ có duy nhất 1 trường hợp có biến chứng sau phẫu thuật, chiếm 0,49%. Ngày điều trị trung bình chung: 5.06 ± 1.57 ngày.
#U buồng trứng #phụ nữ có thai.
Tổng số: 1,621
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10