Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng

  1859-1531

 

  Việt Nam

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:
Multidisciplinary

Các bài báo tiêu biểu

MỐI QUAN HỆ GIỮA CHIỀU DÀI VÀ KHỐI LƯỢNG CỦA CÁ BỐNG TRÂN Butis butis (Hamilton, 1822)
- Trang 47-49 - 2017
Đinh Minh Quang
Cá bống trân Butis butis (Hamilton, 1822) là loài cá có vai trò thực phẩm quan trọng ở Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam; nhưng thông tin về quan hệ giữa chiều dài và khối lượng (LWR) và hình thức tăng trưởng của loài này vẫn chưa được biết đến. Nghiên cứu này được thực hiện ở Nhà Mát và Gành Hào, Bạc Liêu nhằm bổ sung kiến thức thiết yếu về LWR và hình thức tăng trưởng của loài này. Kết quả phân tích 141 mẫu cá bắt được bằng lưới đáy từ 6/2015 đến 5/2016 cho thấy số lượng cá đực nhiều hơn cá cái. Trung bình chiều dài của cá đực (10,28±0,25 cm) khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với cá cái (10,29±0,39 cm). Tương tự, trung bình khối lượng của cá đực (13,04±1,08 g) gần bằng với cá cái (13,70±1,59 g). Khối lượng của loài này có thể được ước lượng từ chiều dài đánh bắt vì hệ số xác định của LWRs của loài này cao. Loài này thuộc nhóm tăng trưởng bất đẳng do hệ số tăng trưởng của chúng nhỏ hơn 3 (chiều dài tăng nhanh hơn khối lượng).
#Butis butis #tăng trưởng bất đẳng #tương quan chiều dài và khối lượng #hệ số dốc #Bạc Liêu
Employee’ innovativeness: A conceptual framework
- Trang 48-53 - 2021
Nguyen Phuc Nguyen
Innovative behaviour is a key factor that contributes to organizational success. However, most studies have investigated employee’s Innovative behaviour from single views, the interaction between the psychological and organizational factors influencing innovative behaviours remains unclear. This article seeks to address that research gap by building a holistic model of employee innovativeness. The proposed framework is a multi-component construct which provides a comprehensive view of various factors that influence employee innovativeness. The proposed model clearly explains the relationship between personal factors, including thriving at work, psychological capital, organizational factors presented by organizational climate, supervisor support and entrepreneurial orientation. The research also suggests a number of research directions in the future.
IMPLEMENTING INTERCULTURAL LANGUAGE LEARNING: A NEW CHALLENGE FOR FOREIGN LANGUAGE TEACHING IN VIETNAM
- Trang 53-57 - 2014
Hồ Sĩ Thắng Kiệt*
Intercultural language learning has recently become an important approach in language education in response to the need for learners to study and work effectively in a multicultural world. Language and culture are seen as interwoven and inseparable components. Many foreign language programs around the world have adopted an intercultural pedagogy which seeks to integrate into the language teaching experience opportunities for developing intercultural competence for language learners. This paper discusses the current status of cultural teaching and learning in Vietnamese foreign language classrooms and proposes suggestions to implement intercultural language learning in Vietnam. It is hoped that the paper can inform the work of curriculum designers, education policy-makers as well as foreign language teachers and learners to make intercultural language learning feasible in Vietnam.
Nghiên cứu thành phần hóa học của trà hoa vàng (Camellia Quephongnensis Hakoda et Ninh) bằng khối phổ phân giải cao
- Trang 121-125 - 2017
Nguyễn Văn Minh Khôi; Phùng Văn Trung; Hoàng Mình Hảo; Nguyễn Thị Ngọc Lan; Giang Thị Kim Liên*; Ngọ Thị Phương; Trần Quốc Thành; Lê Ngọc Hùng; Lê Minh Hà
46 hợp chất đã được phát hiện có mặt trong cao tổng cồn/ nước và 20 hợp chất được phát hiện trong cao chiết phân đoạn ethyl axetat hoa trà hoa vàng Camellia quephongensis Hakoda et Ninh thu tại Quế Phong, Nghệ An bằng việc sử dụng kỹ thuật sắc ký lỏng phân giải cao ghép nối khối phổ. Các nhóm hợp chất chính có mặt trong cả hai cao chiết là flavonoid, phenol và este. Trong cao chiết phân đoạn ethyl axetat không thấy sự có mặt của đường và dẫn xuất đường, amino axit và amin và hàm lượng các chất chính như flavonoid, phenol, este đã tăng lên đáng kể so với cao cồn/ nước. Kết quả phân tích này là phù hợp với việc sử dụng dung môi ethyl axetat để làm giàu các hoạt chất poliphenol từ trà hoa vàng. Ngoài ra cũng xác định được sự có mặt của các nguyên tố vi lượng rất đáng quí trong hoa trà hoa vàng Camellia quephongensis như germanium, selenium. Đây là những công bố bước đầu về kết quả nghiên cứu thành phần hóa học của hoa trà hoa vàng Camellia quephongensis.
#Camellia quephongensis #Camellia sp #poliphenol #Trà hoa vàng #khối phổ phân giải cao
Thiết kế kiến trúc mạng nơ-ron nhân tạo ứng dụng nhận dạng chữ số viết tay trên FPGA
- 2016
Huynh Viet Thang
Bài báo này trình bày việc thiết kế và thực hiện một kiến trúc lõi IP mạng nơ-ron nhân tạo 2 lớp ứng dụng cho hệ thống nhận dạng chữ số viết tay trên FPGA. Chúng tôi sử dụng định dạng số dấu phẩy động bán chính xác với 16-bit để biểu diễn các trọng số của mạng nơ-ron. Mạng nơ ron nhân tạo được tổng hợp và kiểm tra trên FPGA Virtex-5 XC5VLX-110T, chiếm 41% tài nguyên phần cứng FPGA và có tần số hoạt động tối đa là 205 MHz. Khi thực hiện kiểm tra trên board mạch FPGA với 10,000 mẫu từ cơ sở dữ liệu chữ số viết tay MNIST, tỉ lệ nhận dạng đúng là 90.88% và thời gian nhận dạng là 8 µs cho mỗi mẫu. Các kết quả thực nghiệm cho thấy rằng lõi IP mạng nơ-ron nhân tạo được thiết kế trong bài báo rất phù hợp cho các ứng dụng nhận dạng mẫu trong các hệ thống nhúng.
Stability analysis of an isolated microgrid with the presence of the hybrid energy storage system-based virtual synchronous generator
- Trang 46-51 - 2020
Van Tan Nguyen, Thanh Bac Le, Quang Son Vo, Huu Dan Dao
Nowadays, isolated microgrids formed by distributed generators based on renewable energy sources and power electronic converters have become more and more popular. There has been a lot of research for improving the stability of microgrids in recent years particularly the virtual synchronous generator (VSG) is a topic of great interest. This paper presents the stability analysis of an isolated microgrid based on wind-photovoltaic-diesel hybrid energy sources with the introduction of a proposed VSG. The proposed VSG is based on a battery-supercapacitor (SC) hybrid energy storage system aiming to maintain the stability of the studied isolated microgrid under disturbance conditions. The time-domain simulation results of the studied system under various disturbance conditions are examined to evaluate the effectiveness of the proposed VSG. It can be concluded from the simulation results that the proposed VSG can effectively compensate power fluctuations and maintain the stability of the studied microgrid under various disturbance conditions. The simulation results also show that while the battery can handle the long-term power variations, the SC can absorb the rapid power fluctuations. Thus, the proposed VSG based on a combination of the battery and the SC could improve the battery’s lifetime and reduce the invested cost of the SC.
Đánh giá và quản lý rủi ro trong hệ thống cấp nước sinh hoạt tại thành phố Pleiku - Tỉnh Gia Lai
- Trang 50-55 - 2019
Nguyễn Tuấn Anh*; Nguyễn Ninh Hải; Nguyễn Minh Kỳ
Nước rất cần thiết để duy trì sự sống, đảm bảo cung cấp nước an toàn và liên tục cần được quan tâm. Hệ thống cấp nước tại các nước đang phát triển thường gặp các vấn đề như nhà máy xử lý sử dụng công nghệ cũ, thiết bị và mạng lưới đường ống xuống cấp, và có thể gây ô nhiễm nước trong quá trình phân phối nước. Thành phố Pleiku nằm ở khu vực Tây Nguyên, đã xây dựng hai nhà máy xử lý và mạng lưới đường ống cấp nước ở khu vực trung tâm. Phân tích về hiện trạng của hệ thống cấp nước bao gồm nguồn nước, nhà máy xử lý và hệ thống đường ống, giúp xác định các vấn đề tồn tại. Các mối nguy hoặc các sự kiện nguy hiểm được xác định làm cơ sở để đánh giá rủi ro. Ap dụng phương pháp bán định lượng để đánh giá rủi ro thô và rủi ro còn lại cho mỗi mối nguy. Rủi ro ưu tiên được xác định để đề xuất các giải pháp khả thi, cải thiện hiệu suất và quản lý hệ thống cấp nước sinh hoạt.
Physical and electrochemical properties of boron - doped diamond (BDD) electrode
- Trang 41-45 - 2020
Nguyen Tien Hoang
The physical and electrochemical behaviors of BDD electrode are clarified in this work. The surface morphology of BDD is investigated by scanning electron microscopy (SEM) before and after electrolysis in different conditions. There is not any corrosion found on the surface based on the studies of SEM and electrochemical corrosion process. The contact angle of BDD surface with pure water is changed from hydrophobic to hydrophilic (characterized by 97º and 28º) after several runs. In order to thoroughly investigate chemical composition of BDD, Raman spectroscopy is used. The featured peak of diamond is found at 1332 cm-1 Raman shift. The comparison between H-terminated and O-terminated peaks (O 1s and C 1s) as a result of electrochemical processes is made using X-ray photoelectron spectroscopy (XPS). The cyclic voltammogram (CV) of BDD is studied in acid and alkaline media in the range of hydrogen and oxygen evolution.
Ứng dụng hamnosys và avatar 3D jasigning để dựng ảnh động ngôn ngữ ký hiệu Việt Nam
- Trang 61-65 - 2017
Nguyễn Chí Ngôn; Quách Luyl Đa*
Nghiên cứu này nhằm ứng dụng hệ thống dấu hiệu HamNoSys và công cụ Avatar 3D JASigning để xây dựng bộ từ điển ngôn ngữ ký hiệu Việt, dựa trên các ký hiệu điều khiển cử động của nhân vật ảo bằng mắt, miệng và chuyển động của đôi tay. Từ đó, nghiên cứu sẽ so sánh tương quan giữa hệ thống dấu hiệu HamNoSys với ngôn ngữ ký hiệu Việt. Qua đó, nghiên cứu tiến hành xây dựng một công cụ hỗ trợ việc giao tiếp với người khiếm thính, góp phần khắc phục những hạn chế trong việc dùng người thật để diễn đạt ngôn ngữ ký hiệu. Nghiên cứu đã xây dựng được một bộ từ điển ngôn ngữ ký hiệu gồm có 2558 từ dựa trên mã HamNoSys, bao gồm các chủ đề cơ bản trong đời sống. Kết quả thu được cho thấy khả năng tự động diễn đạt ngôn ngữ ký hiệu Việt trên máy tính là khả thi.
#eSIGN editor #HamNoSys #ngôn ngữ ký hiệu Việt #nhân vật ảo #Avatar 3D JASigning
MỐI LIÊN KẾT GIỮA CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CÀ PHÊ KHU VỰC TÂY NGUYÊN
- Trang 114-117 - 2017
Phan Thị Thanh Trúc, Nguyễn Thị Thúy Hạnh
Bài viết tập trung đánh giá mối liên kết ngang và dọc trong chuỗi giá trị cà phê trên khu vực Tây Nguyên bằng phương pháp khảo sát, điều tra bảng hỏi và phỏng vấn tay đôi với 157 hộ nông dân, 48 thương lái thu mua, 35 cơ sở sơ chế và 19 doanh nghiệp chế biến dựa trên phân tích chuỗi giá trị M4P. Kết quả cho thấy mối liên kết ngang còn khá lỏng lẻo, chưa hình thành rõ nét, thiếu tính hợp tác. Mối liên kết dọc còn nhiều thiên lệch, không hợp lý, sự hợp tác giữa các khâu chưa vững chắc. Do vậy, cần hình thành các nhóm tổ hợp tác xã, khuyến khích các tác nhân tham gia các hội chợ thương mại và tổ chức triển lãm nhằm tập hợp các tác nhân trong cùng một chuỗi, mọi hình thúc thúc đẩy đều nhằm đến việc làm thế nào để các tác nhân có thể “gặp” nhau nhằm gia tăng lòng tin giữa các tác nhân, giúp giảm thiểu chi phí, tăng năng lực cạnh tranh cho chuỗi.
#mối liên kết #chuỗi giá trị #cà phê #tác nhân #Tây Nguyên