Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp

  2588-1256

 

  Việt Nam

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:

Các bài báo tiêu biểu

Phân tích các yếu tố tác động đến tình trạng nghèo ở đồng bằng Sông Cửu Long
Tập 2 Số 1 - Trang 477-488 - 2018
Trần Công Kha
Nghiên cứu này sử dụng mô hình Binary Logistic để phân tích các yếu tố tác động đến tình trạng nghèo của hộ gia đình ở Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Trong đó, dữ liệu nghiên cứu gồm 1.905 hộ lấy từ bộ dữ liệu khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố tác động mạnh đến nghèo của hộ gia đình ở ĐBSCL là: tỷ lệ phụ thuộc của hộ, quy mô hộ, diện tích đất sản xuất của hộ, học vấn của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, chủ hộ tham gia các tổ chức xã hội, dân tộc của chủ hộ và việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp của chủ hộ. Dựa vào kết quả tác giả gợi ý chính sách giảm nghèo cho vùng nghiên cứu. ANALYZE THE FACTORS AFFECTING POVERTY IN MEKONG DELTA ABSTRACTThe research used the Binary Logistic model to analyze the factors affecting the poverty of the households in the Mekong Delta. In particular, research data consisted of 1,905 households drawn from data set of Vietnam Household Living Standard Survey in 2014 (VHLSS, 2014). The study results show that factors with a strong impact on the poverty of the households in Mekong Delta are the dependency ratio of the households; the household size, the production land of the households, the head of household’s education, genders, participation in social organizations, ethnic groups and jobs in non-agricultural field. Based on the results, the author suggested the poverty reduction policies for the area of research.
#Binary logistic #Đồng bằng Sông Cửu Long #nghèo #yếu tố tác động #Mekong Delta #poverty #the factors affecting
So sánh sự sinh trưởng và hiệu quả nuôi thịt của ba nhóm gà lai trong vụ Xuân - Hè tại Thừa Thiên Huế
Tập 1 Số 2 - Trang 293-302 - 2017
Nguyễn Đức Chung, Nguyễn Đức Hưng, Nguyễn Tiến Quang
Mục đích của nghiên cứu này là so sánh sự sinh trưởng và hiệu quả chăn nuôi của ba nhóm gà lai 3F VIET (3F V), DABACO (DB) và LƯỢNG HUỆ (LH) nuôi thịt trong vụ Xuân – Hè (từ tháng 2 đến tháng 6/2017). Tổng số 900 con gà 1 ngày tuổi, mỗi nhóm giống 300 con, chia ngẫu nhiên vào 3 lô (100 con/lô, lặp lại 3 lần). Cả ba nhóm gà được nuôi trong điều kiện như nhau và cho ăn cùng loại thức ăn. Kết quả cho thấy: tỷ lệ nuôi sống của gà cả 3 nhóm đều cao từ 97 - 98%; khối lượng gà lúc 12 tuần tuổi, tương ứng với 3F V; DB và LH là: 1.694; 1.737 và 1.508 g/con; chi phí thức ăn cho 1 kg khối lượng tăng: 2,53; 2,48 và 2,79 kg. Sau 3 tháng nuôi với 300 con/nhóm, người chăn nuôi thu lãi ở gà 3F V là 8,57; gà DB là 7,99 và gà LH là 3,31 triệu đồng. Lợi nhuận tương ứng là 35,2; 33,6;13,1%. Trong 3 nhóm gà nuôi, gà 3F V cho hiệu quả cao nhất (hơn gà DB 4,8%); gà LH hiệu quả thấp nhất (chỉ bằng 39,3% so với gà DB). Đề nghị: khuyến cáo người chăn nuôi chọn gà 3F VIET và gà DABACO cho nuôi thịt. ABSTRACTThis study aims to compare the growth performance and production efficiency of three hybrid broiler groups: 3F VIET (3F V), DABACO (DB) and LUONG HUE (LH) raised during Spring – Summer season (from February to June 2017). Total 900 chicken at one day age, 300 chicken per each group were randomizedly devided into 3 enclosures (100 chicken/enclosure, 3 replications). All three groups were kept under the same experimental conditions and fed the same diet. The results indicate that at twelve weeks of age, the survival rates of chicken in three groups are high (97 - 98%); the average bodyweight of 3F V, DB and LH broilers reaches 1,694 g, 1,737 g, and 1,508 g, respectively; and the feed conversion rates (FCR) are 2.53 (3F V); 2.48 (DB) and 2.79 kg (LH). The incomes after 3 months raising period of 300 broilers were 8.57 (3F V), 7.99 (DB) and 3.31 (LH) million VND, that equivalent to the profits at 35.2, 33.6, 13.1%, respectively. In term of economic efficiency, among these chicken groups, 3F V is the best, following by DB and LH. These results suggested that both 3F V and DB chicken could be chosen for raising in Thua Thien Hue province because of the higher achievable benefits.
#3F VIET chicken #DABACO chicken #LUONG HUE chicken #production efficiency #gà 3F VIET #gà DABACO #gà LƯỢNG HUỆ #hiệu quả chăn nuôi gà
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG VÀ PHÂN BÓN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CÂY HOA HƯỚNG DƯƠNG TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ: EFFECTS OF PLANTING DENSITY AND FERTILIZATION ON THE GROWTH AND YIELD OF SUNFLOWER PLANT IN THUA THIEN HUE PROVINCE
Tập 5 Số 2 - Trang 2508-2515 - 2021
Lê Trung Hiếu, Trần Đăng Hòa, Phan Thị Duy Thuận, Phạm Văn Thân, Nguyễn Văn Đức
Hoa hướng dương là một trong những loài hoa được nhiều địa phương lựa chọn để trồng vì vừa tạo cảnh quan đẹp và vừa là nguồn nguyên liệu để ép dầu từ hạt. Nghiên cứu này nhằm xác định mật độ trồng và lượng phân bón phù hợp cho cây hoa hướng dương sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất cao tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Mật độ và phân bón không ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm và thời gian sinh trưởng của cây hoa hướng dương trong vụ đông; mật độ không ảnh hưởng đến số lá xanh trên cây, đường kính đài hoa, đường kính hoa và độ bền hoa. Ở mức phân bón 90 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ ha thì có số lá xanh trên cây nhiều nhất và đường kính đài hoa, đường kính hoa, độ bền hoa lớn nhất. Đường kính thân lớn nhất ở mật độ 50.000 cây/ha và mức phân bón 60 kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg K2O/ha. Ở mật độ 62.500 cây/ha và phân bón 90 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha đạt chiều cao cây, diện tích lá và năng suất thực thu lớn nhất. ABSTRACT Sunflowers are one of the flowers chosen by many localities to grow because they both create beautiful landscapes and are also a source of raw materials for oil from the seeds. This study aims to determine the planting density and amount of fertilizers being suitable for growing, well-developed, high-yielding in Thua Thien Hue province. Research results shown that planting density and fertilization did not significantly affect the germination rate and growth time of sunflower in the winter crop season. The density did not affect the number of green leaves on the plant, the diameter of the calyx, the diameter of the flower, and the durability of flowers. At the fertilization level of 90 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O per one hectare had the highest numbers of green leaves per plant and the diameter of calyx, flower diameter, and flower durability were highest. Planting density and fertilization had an interaction affect on the plant growth and yield. The largest stem diameter was at the planting density of 50.000 plants/ha and fertilization of 60 kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg K2O per hectare. The treatment with the planting density of 62.500 plants/ha and fertilization of 90 kg N + 60  kg P2O5 + 90kg K2O per hectare had the highest plant height, leaf area and actual yield.
#Hoa hướng dương #Mật độ #Phân bón #Sinh trưởng #Sunflower #Planting density #Fertilization #Growth
ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN LOÀI VÀ CHỈ SỐ ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA THỰC VẬT THÂN GỖ ƯU HỢP CÂY HỌ DẦU THUỘC RỪNG KÍN THƯỜNG XANH Ở HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ: SPECIES COMPOSITION AND BIODIVERSITY INDICES OF WOODY PLANT ASSEMBLAGES HAVING THE DISTRIBUTION OF DIPTEROCARPACEAE SPECIES IN A LUOI DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE
Tập 4 Số 1 - Trang 1776-1786 - 2020
Ngô Tùng Đức, Lê Thái Hùng, Đinh Tiến Tài, Trần Nam Thắng
Họ Dầu (Dipterocarpaceae) chủ yếu là cây thân gỗ, có nhiều giá trị về kinh tế, sinh thái và bảo tồn. Nghiên cứu này đánh giá những đặc trưng về thành phần loài, đa dạng sinh học của ưu hợp thực vật thân gỗ có cây họ Dầu ở kiểu rừng kín thường xanh tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong 49 OTC (20 × 20 m), nghiên cứu đã ghi nhận được 111 loài, 75 chi và 42 họ, trong đó có 3 loài họ Dầu là Dầu Hasselt (Dipterocapus hasseltii Bl.), Kiền kiền (Hopea pierrei Hance.) và Chò đen (Parashorea stellata Kurz.). Các cây họ Dầu có vai trò quan trọng trong cấu trúc tổ thành của ưu hợp với chỉ số giá trị quan trọng (IVI) tối thiểu là 18,9%. Ưu hợp ở xã A Roàng (chỉ số Shannon  = 2,84) và Khu bảo tồn Sao La ( = 2,84) có chỉ số đa dạng loài cao hơn xã Hồng Kim ( = 2,31). Khu bảo tồn Sao La và xã A Roàng có sự tương đồng cao về thành phần loài (chỉ số Sørensen = 0,55) và các chỉ số đa dạng sinh học. Đường cong rarefaction và tích lũy loài có xu hướng tăng, điều này cho thấy khu vực nghiên cứu có độ giàu loài cao. Cần điều tra hơn 49 OTC để có thể thiết lập được danh lục các loài thực vật thân gỗ tại khu vực nghiên cứu. Từ khóa: Cây họ Dầu (Dipterocarpaceae), Thành phần loài, Đa dạng loài, Ưu hợp ABSTRACT Dipterocarp species are mainly woody plants having highly economic, ecological and preserved values. The present study aimed at determining the species composition and biodiversity indices of the woody plant assemblages having dipterocarp species in evergreen forests in A Luoi district, Thua Thien Hue province. In 49 surveyed plots (each 20 × 20 m), the study recorded 111 species, belonging to 75 genera and 42 families. Among them, there were 3 dipterocarp species including Dipterocapus hasseltii Bl., Hopea pierrei Hance., and Parashorea stellata Kurz. These dipterocarp species played crucial roles in assemblage structures with the minimum importance value index (IVI) of 18,9%. Woody plant assemblages in A Roang commune (Shannon index  = 2,84) and Sao La Nature Reserve ( = 2,84) had higher values of species diversity index than the ones in Hong Kim commune (= 2,31). Sao La Nature Reserve and A Roang commune had high species compositon and biodiversity indices (Sørensen index = 0,55). Rarefaction and species accumulation curves tended to increase, which showed that the study site had high richness in plant species. Thus, the further studies should ensure more than 49 plots (each 20 × 20 m) to make a list of sufficient woody plant assemblages of Dipterocarpaceae species in A Luoi district, Thua Thien Hue province. Keywords: Dipterocarp species, Species composition, Species diversity, Woody plant assemblages  
#Dipterocarp species #Species composition #Species diversity #Woody plant assemblages #Cây họ Dầu #Thành phần loài #Đa dạng loài #Ưu hợp
Một số đặc điểm dịch tễ và bệnh lý lâm sàng bệnh Care ở chó tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Tập 3 Số 1 - Trang 1107 – 1116 - 2019
Nguyễn Hữu Hòa, Cao Thị Trang, Đào Văn Cường, Nguyễn Thị Ngân, Phan Thj Hồng Phúc, Phạm Diệu Thùy
Bệnh Care (Canine Distemper) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây ra ở chó. Qua kiểm tra 1518 chó bệnh được mang đến khám tại Phòng khám Thú y thành phố Bắc Giang có 183 chó mắc bệnh Care, chiếm 12,06%. Chó nhập ngoại có tỷ lệ mắc bệnh Care cao hơn chó nội: có 161/1268 chó ngoại mắc bệnh Care (chiếm 12,70%) và 22/250 chó nội mắc bệnh Care (8,80%). Những giống chó có vóc dáng nhỏ bé thường mắc bệnh Care với tỷ lệ cao hơn những giống chó có vóc dáng to lớn (chó Fox mắc 28,89%, chó Chihuahua mắc 24,17%; chó Berger chỉ mắc 4,13% và chó Rottweiler mắc thấp nhất: 3,40%). Tỷ lệ chó mắc bệnh Care cao nhất ở lứa tuổi 2 - 6 tháng (14,50%) và mắc nhiều nhất vào mùa Xuân (14,36%). Chó mắc bệnh Care có các triệu chứng lâm sàng đặc trưng: sốt, nônmửa, chảy dịch mũi xanh, viêm kết mạc mắt, tiêu chảy màu cà phê; kiểm tra máu thấy số lượng hồng cầu và bạch cầu giảm rõ rệt; kiểm tra bệnh tích đại thể thấy phổi viêm, hạch lâm ba sưng, ruột loét và xuất huyết, thận, lách và gan xuất huyết; các bệnh tích vi thể bao gồm: lông nhung ruột đứt nát, thâm nhiễm tế bào viêm; phổi, ruột xuất huyết. ABSTRACTCanine Distemper is an acute infectious disease induced by viruses in dogs. Among 1518 sick dogs which were brought to veterinary clinics in Bac Giang city, the Canine Distemper suspected dogs were 183, equally to 12.06%. The prevelence of the disease in foreign breeds was higher than that of domestic dogs. There were 161 in 1268 foreign dogs were infected with Canine Distemper (12.70%), while there were 22 in 250 domestic dogs were infected (8.80%). The prevelence of the disease in small size breeds was higher than that of big size dogs (Fox breed dogs infected 28.89%; Chihuahua breed dogs infected 24.17%; Berger breed dogs infected 4.13% only and Rottweiler breed dogs infected lowest with 3.40%). Among different ages of dogs, the highest Canine Distemperprevelence were observed in 2 to 6 month old (14.50%). In addition, spring was the season that in which this disease usually occurred (14.36%). Dogs infected with Canine Distemper have typical clinical symptoms such as fever, vomiting, green nasal discharge, ocular conjunctivitis, coffee-like color diarrhea, nodules and keratosis in foot. In blood tests, decrement in the numbers of red and white blood cells were observed. The main lesions were lung inflammation, swollen lymphadenopathy, intestinal ulcer and hemorrhage, kidney, spleen and liver hemorrhage. In microscopic lesions, broken intestinal villus and inflammatory cell infiltrates, lung and intestine hemorrhage were observved.
#Canine Distemper #chó #dịch tễ #tỉnh Bắc Giang
Ảnh hưởng của nồng độ paclobutrazol lên sinh trưởng, độ cứng và năng suất giống lúa IR50404
Tập 3 Số 1 - Trang 1129 – 1136 - 2019
Mai Vũ Duy, Cù Ngọc Quí
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra nồng độ paclobutrazol (PBZ) thích hợp đến sinh trưởng, độ cứng cây và năng suất giống lúa IR50404 ở vụ Thu Đông, năm 2017. Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên, với sáu công thức PBZ ở các nồng độ khác (0, 25, 50, 75, 100 và 125 mg/L) xử lí bằng cách phun lên lá trước giai đoạn trổ, ba lần lặp lại. Kết quả thí nghiệm cho thấy xử lý 125 mg/L PBZ, giảm chiều cao thân lúa và chiều dài lóng, tăng hàm lượng chlorophyll a và b trong lá, số chồi hữu hiệu/bụi, độ cứng của lóng thân, số hạt chắc trên bông, tỷ lệ hạt chắc/bông và năng suất (năng suất lúa tăng 18,95% so với đối chứng). ABSTRACTThis study was conducted to determine suible concentration paclobutrazol (PBZ) on the growth, hardness of rice stem and productivity of the rice cultivar IR50404 in the Autumn-Winter crop, 2017. The experiment was conducted in randomized complete block design (RCBD) and included 6 treatment PBZ at varying concentration (0, 25, 50, 75, 100 and 125 mg/L) was applied as foliar spray at before panicle initiation stage, 3 replications per treatment. The results showed that spraying 125 mg/L PBZ, decreased plant height and length of internode, increased leaf chlorophyll a and b content, number of fertile tillers/hill, hardness of rice stem, number of grain/panicle, rate of firm rice grain and productivity (productivity increased by 18,95% in comparsion to the control).
#IR50404 #Paclobutrazol (PBZ) #năng suất #sinh trưởng
Nghiên cứu khả năng thay thế đạm hóa học của hai chủng vi khuẩn Burkholderia vietnamiensis KG1 và Burkholderia vietnamiensis CT1 trên giống lúa cao sản OM2517
Tập 2 Số 1 - Trang 529-534 - 2018
Ngô Thanh Phong, Phạm Thị Thủy, Trương Thượng Quyền
Hai chủng vi khuẩn Burkholderia vietnamiensis KG1 và Burkholderia vietnamiensis CT1 (phân lập, nhận diện và chọn lọc từ đất vùng rễ lúa ở Kiên Giang và Cần Thơ) được chủng cho hạt lúa giống gieo sạ ở nông trường Sông Hậu từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2016 với mục tiêu thay thế được một phần phân urê bón cho cây lúa. Thí nghiệm ngoài đồng ruộng được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm các nghiệm thức đối chứng (ĐC1 - NT0 và ĐC2 - NT100), các nghiệm thức chủng vi khuẩn riêng lẻ và không bổ sung phân đạm hóa học (phân urê), các nghiệm thức chủng vi khuẩn riêng lẻ có bổ sung 50% và 75% phân urê. Kết quả của nghiệm thức sử dụng chủng vi khuẩn Burkholderia vietnamiensis KG1 có bổ sung 50% và 75% phân urê cho năng suất tương đương 6,88 tấn/ha so với ĐC2 (khác biệt không có ý nghĩa ở mức 1%), nghiệm thức sử dụng chủng Burkholderia vietnamiensis CT1 có bổ sung 75% phân urê cho năng suất khác biệt không có ý nghĩa so với ĐC 2.Như vậy, chủng vi khuẩn Burkholderia vietnamiensis KG1 thay thế được 50% và Burkholderia vietnamiensis CT1 thay thế được 25% phân urê khi chủng cho hạt lúa gieo sạ ngoài đồng ruộng. STUDYING ON REPLACING ABILITY OF NITROGEN FERTILIZER FROM TWO BACTERIAL STRAINS BURKHOLDERIA VIETNAMIENSIS KG1 AND BURKHOLDERIA VIETNAMIENSIS CT1 ON OM2517 RICE CULTIVAR ABSTRACT Two bacterial strains Burkholderia vietnamiensis KG1 and Burkholderia vietnamiensis CT1 (isolated, identified and selected from rice rhizosphere soil in Kien Giang and Can Tho Provinces) wereinoculated on seeds of rice sowed in the Song Hau Farm from May to August 2016. The experiment included control treatments (control 1 and control 2) individual strain treatments and no additional nitrogenous fertilizer treatments, individual strains supplemented with 50% and 75% urea. Results of treatment which had Burkholderia vietnamiensis KG1 supplemented with 50% and 75% urea yield equivalently to the control 2 (6,88 ton/ha, difference not significant). Treatment strain Burkholderia vietnamiensis CT1 supplemented with 75% urea yield no significant difference compared with the control 2. Thus, the isolates Burkholderia vietnamiensis KG1 can replace 50% urea and Burkholderia vietnamiensis CT1 could replace 25% urea when inoculated on grain sowed in the fields.
#Burkholderia vietnamiensis #đất vùng rễ #lúa #đạm hóa học #nitrogenous fertilizer #rice #rizosphere soil
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG: ASSESSMENT OF AGRICULTURAL LAND USE IN DA LAT CITY, LAM DONG PROVINCE
Tập 4 Số 3 - Trang 1993-2002 - 2020
Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Phúc Khoa, Thi Quý Phú
Ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của thành phố Đà Lạt. Các loại hình sử dụng đất (LUT) sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và cảnh quan đô thị. Tuy nhiên, các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chưa được quy hoạch thành vùng chuyên canh cây trồng. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp làm cơ sở thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố Đà Lạt. Hiệu quả sử dụng đất được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, hiệu quả sản xuất, khả năng thu hút lao động, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng cải tạo đất. Kết quả nghiên cứu cho thấy, loại hình sử dụng đất trồng hoa có hiệu quả kinh tế và xã hội cao hơn loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả. Loại hình sử dụng đất trồng cà phê và cây ăn quả có hiệu quả môi trường cao hơn loại hình sử dụng đất trồng rau và hoa. Như vậy, các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở thành phố Đà Lạt gồm rau, hoa và chè mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao hơn loại hình sử dụng đất trồng cà phê, cây ăn quả và cây lương thực. ABSTRACT Agriculture plays an important role in the economic structure of Da Lat city. The agricultural land use types (LUT) positively contribute to benefits such as economy, society, environment and urban landscape. However, various types of agricultural land use have not yet been planned for cultivation areas. The objective of the study was to evaluate the eficiency of agricultural land which could be applied in land use planning in Da Lat city. Land use efficiency was assessed through criteria such as productive value, added value, productive efficiency, ability to attract workers, consume products and improve land. The research results showed that the type of land use for flowers cultivation had higher economic and social efficiency than the type of land use for fruits tree. The type of land use for coffee and fruits tree had more environmental efficiency than the type of land use for vegetables and flowers. Therefore, the types of agricultural land use in Da Lat city such as vegetables, flowers and tea have brought economic, social and environmental efficiency higher than the type of land use for coffee, fruits tree and annual crops.
#Đánh giá đất #Hiệu quả sử dụng đất #Loại hình sử dụng đất #Đà Lạt #Land evaluation #Land use efficiency #Land use type #Da Lat city
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG HỆ THỐNG ĐIỂM BMWPVIET ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC Ở SÔNG HẬU
Tập 4 Số 1 - Trang 1658-1667 - 2020
Nguyễn Thị Kim Liên, Trương Quốc Phú, Vũ Ngọc Út
Nghiên cứu được thực hiện nhằm ứng dụng hệ thống điểm BMWPVIET để đánh giá chất lượng nước trên sông Hậu. Nghiên cứu được tiến hành gồm 2 đợt trong mùa mưa và 2 đợt trong mùa khô từ năm 2013-2014. Tổng cộng có 36 điểm thu mẫu gồm 14 điểm trên sông chính và 22 điểm trên sông nhánh. Kết quả cho thấy tổng cộng 66 họ ĐVKXSCL được ghi nhận ở khu vực nghiên cứu. Dựa trên đặc tính phân bố, điều kiện môi trường sống và giá trị chịu đựng ô nhiễm của các họ ĐVKXSCL đã được thiết lập, nghiên cứu đã bổ sung được 24 họ vào BMWPVIET ứng dụng cho lưu vực sông Hậu. Có sự trùng hợp khá cao (87%) về mức độ ô nhiễm nước trên sông Hậu khi đánh giá chất lượng nước bằng phương pháp sinh học và phương pháp lý hóa học. Từ khóa: BMWPVIET, Đánh giá chất lượng nước, ĐVKXSCL, Phương pháp sinh học, Sông Hậu ABSTRACT The objective of this study was to apply BMWPVIET index in order to assess water quality in Hau River. The study was conducted 2 times in the rainy season and 2 times in the dry season (2013-2014). A total of 36 sites were collected consisting of 14 sites in the main rivers and 22 sites in the tributaries. The results showed that total of 66 Macroinvertebrates families was recorded in the study area. Based on distribution characteristics, habitats and  taxa tolerance values, 24 families of the found macroinvertebrates have been supplemented and adjusted into the BMWPVIET system which can be applied specifically to conditions of the Hau river basin. There was relatively high coincidence (87%) about the level of water pollution in Hau river when water quality was evaluated by using biological, chemical and physical methods. Keywords: Biological method, BMWPVIET, Hau river, Macroinvertebrates, Water quality assessment
#BMWPVIET #Đánh giá chất lượng nước #ĐVKXSCL #Phương pháp sinh học #Sông Hậu #Biological method #Hau river #Macroinvertebrates #Water quality assessment
KHẢ NĂNG XỬ LÝ NƯỚC CỦA BÈO TAI TƯỢNG (Pistia stratiotes) TRONG HỆ THỐNG TUẦN HOÀN NUÔI CÁ TRÊ VÀNG
Tập 6 Số 1 - Trang 2769-2778 - 2022
Nguyễn Thị Hồng Nho, Trương Quốc Phú, Phạm Thanh Liêm
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định diện tích bèo tai tượng (Pistia stratiotes) có khả năng xử lý nước thải trong hệ thống tuần hoàn (RAS) dựa trên tổng lượng chất thải của cá trê vàng (Clarias macrocephalus) nuôi ở các giai đoạn khác nhau. Số liệu tính toán dựa trên kết quả của 02 thí nghiệm bao gồm sự cân bằng vật chất dinh dưỡng trong RAS nuôi thương phẩm cá trê vàng và hiệu quả xử lý nước thải bằng thực vật thủy sinh trong hệ thống nuôi cá trê vàng thâm canh. Bèo tai tượng thể hiện tốt chức năng xử lý nước thải từ hệ thống nuôi. Trong 10 ngày đầu của thí nghiệm, tỉ lệ về hàm lượng các chất COD, TAN, N-NO3-, P-PO43-, TN và TP từ bể bèo tai tượng đi ra giảm tương ứng là 34,28; 40,70; 46,70; 24,56; 39,92 và 9,16% so với hàm lượng các chất trong nước đầu vào từ bể lọc sinh học. Trên cơ sở cân bằng vật chất dinh dưỡng, lượng chất thải hàng ngày từ 4 m3 thể tích bể nuôi cá trê vàng với mật độ 1.000 con/m3 chứa 17,51mg/L COD, 1,22 mg/L TAN, 16,40 mg/L N-NO3-, 2,92 mg/L P-PO43-, 28,55 mg/L TN và 17,32 mg/L TP. Như vậy, để đảm bảo chất lượng nước thải từ 4 m3 bể nuôi cá trê vàng trong RAS theo các quy chuẩn nước thải của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì diện tích bèo tai tượng cần thiết là trong khoảng 1,30 - 2,30 m2.
#Cá trê vàng #Bèo tai tượng #Hệ thống nuôi tuần hoàn #Pistia stratiotes #Diện tích xử lý