Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
ƯỚC LƯỢNG MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH THỊ Ở TỈNH KIÊN GIANG CHO VIỆC BẢO TỒN HỆ SINH THÁI RỪNG U MINH: ESTIMATING KIEN GIANG URBAN RESIDENTS’ WILLINGNESS TO PAY FOR THE U MINH CONSERVATION PROJECT
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 4 Số 1 - Trang 1647-1657 - 2020
Nguyễn Hồ Như Thủy, Huỳnh Thị Đan Xuân, Huỳnh Việt Khải
Bài viết sử dụng phương pháp đánh giá giá trị ngẫu nhiên (Contingent Valuation Method - CVM) để ước lượng mức sẵn lòng chi trả của người dân thành thị cho dự án bảo tồn hệ sinh thái của rừng U Minh. Số liệu sơ cấp trong bài viết được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 150 người dân sinh sống ở thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Kết quả phân tích cho thấy có 59% đáp viên sẵn lòng chi trả cho việc bảo tồn hệ sinh thái rừng và mức sẵn lòng trả thêm 96.000 đồng vào hóa đơn tiền nước mỗi tháng, gần bằng 0,7% thu nhập trung bình của hộ. Nghiên cứu cho thấy rằng nếu đáp viên là công chức Nhà nước thì khả năng đóng góp vào chương trình bảo tồn nhiều hơn hoặc nếu đáp viên biết người xung quanh tham gia vào dự án thì họ sẽ có xu hướng tham gia và đóng góp cho dự án. Từ khóa:  Phương pháp định giá ngẫu nhiên, Mức sẵn lòng chi trả, Bảo tồn hệ sinh thái rừng, Hàm logit ABSTRACT The paper used the approach of Contingent Valuation Model (CVM) to estimate the urban residents’ willingness to pay for the ecosystem conservation project in U Minh forest. The primary data was collected by 150 residents in Rach Gia city, Kien Giang province who were directly interviewed. The results showed that about 59% of respondents was willing to pay for forest ecosystem conservation and their willingness to pay was about 96,000 VND per month. The study showed that respondents who have been working as officers were more likely to contribute to the conservation program. In addition, if respondents knew that their neighbors participated in the conservation project, they could be more likely to engage in. Keywords: Contingent valuation method, Willingness to pay, Forest ecosystem conservation, Logit function
#Contingent valuation method #Willingness to pay #Forest ecosystem conservation #Logit function #Phương pháp định giá ngẫu nhiên #Mức sẵn lòng chi trả #Bảo tồn hệ sinh thái rừng #Hàm logit #Mức sẵn lòng chi trả #Bảo tồn hệ sinh thái rừng
HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ CỦA CÁ CHÌNH HOA (Anguilla marmorata Quoy & Gaimard, 1824) TẠI THỪA THIÊN HUẾ, VIỆT NAM
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 6 Số 3 - Trang 3142-3152 - 2022
Thắng Hà Nam, Đàn Trương Văn, Linh Nguyễn Quang, Huyền Kiều Thị
Cá chình hoa (Anguilla marmorata Quoy & Gaimard, 1824) là loài có vùng phân bố rộng và giá trị kinh tế cao. Thông tin về hiện trạng phân bố của cá chình hoa theo thời gian và không gian đã được thu thập tại 2 cửa biển, 1 đầm phá và 4 hệ thống sông chính ở Thừa Thiên Huế trong thời gian từ 11/2018 - 11/2019. Kết quả cho thấy cá chình hoa có chiều dài toàn thân (TL) từ 120 đến 1.137 mm phân bố quanh năm trên tất cả các thủy vực có dòng chảy hướng về phía Đông. Theo thời gian, sự phân bố của cá chình hoa được chia thành hai mùa rõ rệt gắn liền với đặc điểm di cư của loài. Mùa khô từ tháng 1 – tháng 7, tương ứng với sự xuất hiện của cá con (TL < 200 mm) từ biển di cư vào vùng nội địa, và mùa mưa từ tháng 8 – tháng 12, tương ứng với mùa di cư sinh sản của cá trưởng thành. Theo không gian, tại vùng trung và thượng lưu có sự phân bố quanh năm của cá chình hoa ở giai đoạn sinh trưởng. Vùng hạ lưu có sự phân bố chủ yếu của cá chình hoa ở các giai đoạn di cư theo mùa. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp cơ sở cho việc xây dựng các chiến lược khai thác và bảo tồn nguồn lợi ở Thừa Thiên Huế và Việt Nam.
#Cá chình hoa #Không gian phân bố #Thời gian phân bố #Kích thước cá chình hoa #Thừa Thiên Huế
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG LƯU HUỲNH (S) ĐẾN GIỐNG NGÔ LAI NK7328 TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 6 Số 1 - Trang 2871-2880 - 2022
Ngô Mậu Dũng, Thái Thị Hồng Mỹ, Trần Thị Hoàng Đông, Lê Khắc Phúc, Đặng Văn Sơn, Trần Xuân Hạnh, Trương Thị Hồng Ngọc, Nguyễn Đình Thi
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng lưu huỳnh đến các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển, tình hình sâu bệnh hại, tỷ lệ đổ rễ, sự tích lũy và phân bố vật chất, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và hiệu quả kinh tế giống ngô lai NK7328 được tiến hành trong vụ Xuân 2021 tại Hương Vân, Hương Trà, Thừa Thiên Huế nhằm xác định vai trò và liều lượng bón lưu huỳnh phù hợp cho cây ngô. Thí nghiệm gồm 09 công thức được bố trí theo phương pháp khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD). Kết quả cho thấy: Trên nền phân bón 10 tấn phân chuồng + 185 kg N + 100 kg P2O5 và 120 kg K2O cho 1 ha, bón bổ sung lưu huỳnh dưới dạng đạm amonisunfat (SA) cho giống ngô lai NK7328 đã tăng các chỉ tiêu theo dõi sinh trưởng thân lá, tăng tích lũy vật chất và năng suất nhưng ít ảnh hưởng đến tình hình sâu bệnh hại. Công thức bón 80 kg S/ha cho năng suất chất xanh, năng suất hạt cao và hiệu quả nhất. Năng suất chất xanh thu được 55,88 tấn/ha, cho lãi tăng 7,36 triệu đồng/ha và VCR là 14,91. Năng suất hạt 6,47 tấn/ha, cho lãi tăng 11,00 triệu đồng/ha và VCR đạt tới 22,08 so với đối chứng.
#Liều lượng #Ngô lai NK7328 #Lưu huỳnh #Tỉnh Thừa Thiên Huế
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TẠI HUYỆN LẠC DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG: ASSESSMENT OF REGISTRATION FOR SECURITY MEASURES BY LAND USE RIGHTS OF HOUSEHODS AND INDIVIDUAL IN LAC DUONG DISTRICT, LAM DONG PROVINCE
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 5 Số 3 - Trang 2671-2681 - 2021
Trần Thanh Đức, Nguyễn Trung Hải, Nguyễn Minh Tuấn, Trương Thị Diệu Hạnh
Nghiên cứu này được tiến hành tại huyện Lạc Dương với mục tiêu chính là đánh giá được thực trạng công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân giai đoạn 2015 – 2019. Đề tài sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu chính là (1) Thu thập số liệu sơ cấp và (2) Thu thập số liệu thứ cấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, huyện Lạc Dương đã có tổng cộng 8.287 hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tất cả đều được giải quyết theo quy định. Các biện pháp thế chấp bằng quyền sử dụng đất diễn ra mạnh ở thị trấn Lạc Dương, nơi có số lượng đăng ký nhiều nhất với mỗi năm có 795,6 hồ sơ đăng ký. Nhu cầu vay vốn của người dân khá đa dạng, trong đó chủ yếu cho mục đích phát triển kinh tế của gia đình (chiếm tỷ lệ 60%). Có 62,6% số hộ dân cho biết kinh tế gia đình tốt lên nhờ vốn vay để các hộ gia đình đầu tư kinh doanh, sản xuất. Đa số người dân được hỏi đều đánh giá tốt việc thực hiện biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn. Kết quả phỏng vấn cán bộ chuyên môn cho thấy, 66,7% cán bộ đánh giá việc thực hiện các thủ tục thực hiện biện pháp đảm bảo bằng quyền sử dụng đất của người dân ở mức cao và khá. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu, đã đề xuất các giải pháp gồm bổ sung cán bộ và tập huấn chuyên môn nghiệp, tăng hạn mức cho vay và tuyên truyền, vận động để nâng cao hiệu quả công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trong thời gian tới. ABSTRACTThe research was conducted in Lac Duong district to evaluate the real situation of implementing registration for security measures of land use rights of households and individuals in the period of 2015-2019. The two research methods were used including primary and secondary data collection. The results showed that Lac Duong district had a total of 8,287 applications for registration of security interests in land use rights, all of which were settled according to regulations. Registration for security measures by land use rights are mainly occued in Lac Duong town. The research results showed that households borrowing needs were quite diverse, mainly for the purpose of household economic development (accounting for 60%); 62.6% of households said that their economy improved thanked to loans for households to invest in business and production. Most of the inteviewed households appreciated the implementation of security measures by land use rights in the area. The results of the interviewed staff showed that 66.7% of the staff rated the implementation of security measures by land use rights of the local people as very good and good; the number of professional staff is still lacking, the training has not been conducted regularly. On the basis of the research results, some solutions including propaganda, increase the number of credit loans, cadastral dossiers and professional staff capacity have been proposed.
#Biện pháp bảo đảm #Đăng ký #Hộ gia đình và cá nhân #Quyền sử dụng đất #Security measures #Registration #Households and individuals #Land use right
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG KHẢ NĂNG HẠN HÁN TRÊN ĐẤT TRỒNG LÚA DỰA VÀO CHỈ SỐ CHUẨN HÓA GIÁNG THỦY TẠI HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG: Đất trồng lúa, GIS, hạn hán, huyện Hòa Vang, SPI
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 1 Số 1 - Trang 17-26 - 2017
Huỳnh Văn Chương, Trần Thị Phượng, Trần Thi Minh Châu
Nghiên cứu này được thực hiện tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng trên cơ sở ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) và dựa vào tính toán chỉ số hạn hán giáng thuỷ (SPI) để xây dựng bản đồ phân vùng khả năng hạn hán trên diện tích đất trồng lúa. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Hòa Vang là huyện nông nghiệp duy nhất của thành phố Đà Nẵng, với diện tích đất trồng lúa 3.433,68ha, chiếm 4,7% tổng diện tích đất tự nhiên. Lượng mưa trung bình các tháng giai đoạn 1996 - 2016 đạt giá trị lớn nhất xấp xỉ 650mm vào tháng 10 và nhỏ nhất khoảng 85mm vào tháng 6. Chỉ số SPI trên diện tích đất trồng lúa dao động trong ngưỡng tương đối ẩm ướt đến tương đối khô trong vụ trồng lúa Đông Xuân và tương đối khô đến khô hạn nặng trong vụ trồng lúa Hè Thu. Các xã thuộc vùng Đông Nam của huyện, bao gồm Hòa Tiến, Hòa Khương và Hòa Nhơn bị hạn hán nặng hơn so với các xã còn lại. Để sử dụng đất lúa có hiệu quả, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp bao gồm xây dựng các công trình thủy lợi, sử dụng các loại giống lúa chịu hạn, tưới tiết kiệm nước và chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
#Đất trồng lúa # #GIS #huyện Hòa Vang #SPI
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ BIẾN ĐỘNG TRONG SĂN BẮT TRÁI PHÉP ĐỘNG VẬT HOANG DÃ TẠI KHU BẢO TỒN SAO LA THỪA THIÊN HUẾ: CHANGE AND FLUCTUATION OF WILDLIFE HUNTING IN THUA THIEN HUE SAO LA NATURE RESERVE FROM 2014 TO 2019
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 5 Số 1 - Trang 2280-2289 - 2021
Trần Xuân Hiền, Hoàng Thị Hồng Quế, Lê Thanh Hướng, Trần Nam Thắng
Mặc dù đã có rất nhiều hỗ trợ từ nhà nước và chính quyền địa phương để giảm bớt mức độ phụ thuộc vào tài nguyên rừng. Nhưng thực trạng về săn bắt động vật hoang dã làm thức ăn và bán lấy tiền để tăng thu nhập vẫn khá phổ biến ở các cộng đồng ở vùng sâu vùng xa của tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiện trạng và biến động trong săn bắt động vật hoang dã tại Khu Bảo tồn Sao la Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu sử dụng kết hợp hoạt động phỏng vấn hộ gia đình, thảo luận nhóm, phỏng vấn chuyên gia, kế thừa kết quả điều tra giám sát đa dạng sinh học, dữ liệu từ hệ thống bẫy ảnh… để đánh giá đánh giá mức độ phụ thuộc vào tài nguyên rừng, sự thay đổi trong hoạt động săn bắt động vật hoang dã, mối tương quan giữa các khu vực giàu tài nguyên động vật hoang dã và hệ thống bẫy bắt động vật hoang dã của người dân địa phương các xã vùng đệm của Khu Bảo tồn Sao la Thừa Thiên Huế, ở 2 huyện Nam Đông và A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu chỉ ra mức độ phụ thuộc giảm dần đối với tài nguyên rừng của người dân địa phương, các khu vực họ thường đặt bẫy để săn bắt động vật hoang dã và sự thay đổi theo thời gian của tiến trình này. Nghiên cứu cũng chỉ ra được các khu vực cần ưu tiên trong hoạt động bảo vệ, quản lý tài nguyên động vật hoang dã, các vấn đề cần lưu tâm trong việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng cũng như sự cần thiết phải có các mô hình phát triển sinh kế cho người dân địa phương nhằm giảm mức độ phụ thuộc vào tài nguyên rừng và khai thác động vật hoang dã. ABSTRACT Although there have been a lot of supports from the government and local authorities to reduce the dependency on forest resources, the fact of hunting wildlife for food and selling is still common in the remote and mountainous areas of Thua Thien Hue province. This study aimed to assess the current situation and fluctuations in hunting wildlife in Thua Thien Hue Sao la Nature Reserve. The study used household interviews, key informant interviews, group discussions, expert interviews, inheriting the results of biodiversity monitoring surveys, wildlife data from camera trap systems …, to assess changes in their hunting activities, and correlation between the area that is rich in wildlife and the system of wildlife trap of local people in the buffer zone of Thua Thien Hue Sao la Nature Reserve in Thua Thien Hue province. The result showed that forest dependency is reducing. There are certain areas that local people used to put the wildlife trap and changes in the process. The study also indicated the areas that need to be prioritized in the protection and management of wildlife resources. The measures such as raising the local people’s awareness and livelihood development models are recommended to reduce forest dependency and wildlife hunting.  
#Động vật hoang dã #Khu bảo tồn #Quản lý #Săn bắt #Sao la #Wildlife #Reserve #Management #Hunting
ĐÁNH GIÁ THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CÁC BỘ PHẬN CỦA CÂY LÁ GAI XANH (Boehmeria nivea L.) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI LÀM THỨC ĂN CHO VẬT NUÔI: EVALUATION OF NUTRITIONAL COMPOSITION OF RAMIE FOLIAGE (Boehmeria nivea L) AS A FEED FOR ANIMAL IN QUANG NGAI PROVINCE
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 4 Số 1 - Trang 1799-1805 - 2020
Lê Thị Như Quỳnh, Đinh Văn Dũng, Lê Hoàng Duy, Trương Thị Thảo, Nguyễn Thị Tường Vy, Trương Thị Bích Hồng, Võ Thị Việt Dung, Nguyễn Minh Cần
Nghiên cứu nhằm xác định giá trị dinh dưỡng của các bộ phận (lá, thân và rễ) của cây lá gai xanh được trồng tại tỉnh Quảng Ngãi. Hai giống cây lá gai xanh gồm giống gai xanh truyền thống và giống mới AP1 được thu hoạch lúc 50-54 ngày tái sinh sau lứa cắt thứ nhất. Cây sau khi thu hoạch được chia thành các bộ phận gồm lá, thân, rễ, và được sấy khô ở nhiệt độ 60oC, sau đó nghiền bột để tiến hành phân tích thành phần dinh dưỡng. Kết quả cho thấy, hàm lượng protein thô trong lá (21,8-22,9%) cao hơn trong thân (8,20-11,3%) và rễ (5,84-9,01); Trong khi, hàm lượng xơ thô trong thân (32,1-43,2%) cao hơn trong lá (14,4-16,3%) và rễ (12,6-23,7%). Tỷ lệ acid amin thiết yếu so tổng acid amin trong lá gai xanh dao động 44,85-47,85% và tỷ lệ từng acid amin so với lysine của lá đều không phù hợp với nhu cầu protein lý tưởng cho gà thịt và lợn sinh trưởng. Với kết quả này, có thể kết luận rằng các bộ phận của cây lá gai xanh có thể làm thức ăn cho gia súc nhai lại hơn gia súc dạ dày đơn. Từ khoá: Acid amin, Cây lá gai xanh, Protein lý tưởng, Thành phần hoá học ABSTRACT The objective of this study is to evaluate the nutritional value of the parts (leaves, stems and roots) of ramie foliage (Boehmeria nivea L.) as a feed for animals in Quang Ngai province. Two varieties of ramie included traditional ramie and AP1 ramie were harvested at 40-50 days after the first cutting. The harvested ramie were divided into parts including leaves, stems and root, and these parts were dried at 60oC then to conduct nutrition analysis. Results showed that the dry matter, organic matter, crude protein, crude fat and crude fibre were 21.2-26.3, 78.8-82.4, 21.8-22.9, 4.4-6.05 and 14.4-16.3%, respectively. Similarly, these nutritional values in stems were 18.4-37.8, 90.3-95.8, 8.20-11.3, 5.20-8.90 and 32.1-43.2%, respectively. Whereas, the roots of ramie have dry matter, organic matter, crude protein, crude fat and crude fibre were 15.6-38.2, 88.0-97.1, 5.84-9.01, 3.60-4.00 and 12.6-23.7%, respectively. The percentage of essential amino acids in the leaves of ramie was 38.12-41.5%. In total essential amino acid, methionine content is the lowest, the ratio of lysine reaches 2.37-2.94 of total crude protein. Estimating the ideal protein of ramie reaches 340-420 g/kg protein. With these results, it could be concluded that the parts of ramie (Boehmeria nivea L.) can be fed for animals, especially the leaves. The leaves of ramie are the rich protein source that has much potential as a feed for animals. Keywords: Ramie, Boehmeria nivea, Chemical composition, Amino acid  
#Ramie #Boehmeria nivea #Chemical composition #Amino acid #Cây lá gai xanh #Protein lý tưởng #Thành phần hoá học
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ: EVALUATION ON GROWTH, DEVELOPMENT AND SOME RICE VARIETIES WITH HIGH YIELDING QUALITY IN QUANG TRI PROVINCE
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 3 Số 3 - Trang 1423-1430 - 2019
Trương Thị Hồng Phương, Trần Thị Lệ
TÓM TẮT Đề tài được thực hiện trong vụ Đông Xuân 2017-2018 tại Công ty giống cây trồng Quảng Trị, xã Gio Mỹ, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị gồm 9 giống lúa QNg6, DT100, N26, LTH31, TBR279, BDR07, TL-12, BQ, BDR27, và giống HT1 là giống đối chứng. Mục đích của đề tài là đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của các giống lúa trong điều kiện sản xuất tại Quảng Trị, từ đó xác định được những giống chất lượng, năng suất cao, chống chịu sâu, bệnh hại, và thích ứng tốt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 3 giống lúa có năng suất cao và chất lượng tốt, thích ứng tốt với điều kiện sản xuất của địa phương là DT100 (68,0 tạ/ha), BDR279 (65,6 tạ/ha) và QNg6 (62,9 tạ/ha). ABSTRACT This research was carried out in Winter-Spring crop 2017-2018 at Quang Tri Seed Company, Gio My commune, Gio Linh district, Quang Tri province, including 9 rice varieties, named QNg6, DT100, N26, LTH31, TBR279, BDR07, TL-12, BQ, BDR27 and HT1, in which HT1 is seen as the control variety. The purpose of this study is to evaluate growth, development and productivity of 9 rice varieties with high quality, to select rice varieties with high yielding quality and to adapt with ecological conditions of Quang Tri. The results of study showed that there were three rice varieties that have had high yielding quality and good resistance to pests and diseases, including DT100 (68.0 quintals/ha), BDR279 (65.6 quintals/ha) and QNg6 (62.9 quintals/ha).  
#Rice varieties #High yielding quality #Quang Tri province #Winter - Spring crop #Giống lúa chất lượng #Quảng Trị #Đông Xuân
XÁC ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG TỪ HẠT LOÀI CÀ ỔI (Castanopsis chinensis (Spreng.) Hance.) PHÂN BỐ TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 7 Số 1 - Trang 3388-3395 - 2023
Hiếu Huỳnh Kim, Hợi Nguyễn, Hùng Lê Thái, Nguyên Hồ Đăng
Cà ổi là tên địa phương của một loài cây gỗ, phân bố tự nhiên trên vùng đất cát nội đồng ven biển ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây là loài cây bản địa có nhiều tiềm năng phục hồi rừng cho địa phương tuy nhiên những dẫn liệu về loài vẫn thiếu thông tin. Nghiên cứu này nhằm cung cấp các thông tin về đặc điểm hình thái, khả năng bảo quản và nhân giống từ hạt. Kết quả mô tả các đặc điểm về hình thái đã xác định tên khoa học của loài cà ổi là Castanopsis chinensis. Tại Thừa Thiên Huế, mùa quả chín của cây cà ổi từ tháng 9 - 10 hàng năm. Phẩm chất vật lý của hạt giống có khối lượng trung bình một hạt 3,06 ± 0,01 gam, hàm lượng nước trong hạt 64,82 ± 0,46 % và độ thuần lô hạt giống 88,05 ± 1,42 %. Hạt giống được gieo ươm sau thu hái, có thời gian nảy mầm sớm nhất vào ngày thứ 38 và kết thúc ngày thứ 120, tỷ lệ nảy mầm đạt 77,78 ± 4,28 %. Phương thức bảo quản hạt trong cát, với thời gian không quá 15 ngày cho tỷ lệ nảy mầm tốt nhất (67,78 ± 5,09 %). Trong điều kiện gieo ươm với giá thể ruột bầu 90% đất phù sa + 10% phân chuồng hoai và không che sáng (0%) thì sau 6 tháng cây con đạt chiều cao, đường kính tương ứng là 14 cm, 2,1 mm và có số lượng lá 7 - 8 lá.
#Bảo quản hạt #Cà ổi #Castanopsis chinensis #Nhân giống bằng hạt #Vùng cát
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU KHÔNG GIAN ĐỂ XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BIẾN ĐỘNG VÀ PHÂN MẢNH RỪNG TỰ NHIÊN Ở HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 6 Số 3 - Trang 3239-3252 - 2022
Hợi Nguyễn, Thành Dương Văn, Nguyên Hồ Đăng, Lợi Nguyễn Văn, Tâm Nguyễn Hữu
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến biến động và phân mảnh rừng tự nhiên. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp viễn thám và phân tích dữ liệu không gian dựa trên cơ sở GIS. Ba cảnh ảnh của vệ tinh Landsat 5 TM năm 2005 và Landsat OLI năm 2015 và 2020 đã được sử dụng để phân tích biến động và phân mảnh rừng tự nhiên ở huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2015 và 2015 - 2020. Kết quả cho thấy rừng tự nhiên đã giảm từ 76,77% năm 2005 xuống còn 75,41% năm 2015 và 73,79% năm 2020. Tỷ lệ diện tích rừng tự nhiên và phân mảnh rừng thay đổi trong giai đoạn 2005-2015 và 2015-2020 tương ứng là 0,41%; 1,77% và 1,93%; 2,32%. Những nhân tố được xác định có ảnh hưởng lớn nhất đến biến động và phân mảnh rừng tự nhiên từ năm 2005 đến 2020, bao gồm các khu rừng tự nhiên ở độ cao (≤ 300 m), độ dốc (≤ 150), tiếp cận các con đường (≤ 2000 m), các con sông suối (≤ 1000 m) và khu dân cư gần gần nhất (≤ 4000 m), rừng TXP, hỗn giao gỗ tre nứa, rừng TXN, bìa rừng, rừng cách ly thuộc rừng sản xuất và phòng hộ do UBND các xã và các cộng đồng quản lý. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản lý lâm nghiệp đề xuất các giải pháp quản lý bảo vệ rừng tự nhiên có hiệu quả ở huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế trong tương lai.
#Biến động #Nam Đông #Nhân tố #Phân mảnh #Rừng tự nhiên
Tổng số: 415   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10