
Tạp chí Khoa học Đại học Tây Nguyên
1859-4611
Việt Nam
Cơ quản chủ quản: Trường Đại học Tây Nguyên
Lĩnh vực:
Các bài báo tiêu biểu
ỨNG DỤNG QGIS DỰ BÁO NGUY CƠ HẠN KHÍ TƯỢNG TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK
Tập 15 Số 50 - 2021
Hạn hán là một hiện tượng khí hậu cực đoan ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của con người vì nó liên quan đến nguồn lương thực, thực phẩm từ cây trồng và vật nuôi. Bằng phương pháp nội suy chỉ số chuẩn hóa lượng mưa trong môi trường làm việc của phần mềm mã nguồn mở QGIS, nghiên cứu đã phân vùng và dự báo được nguy cơ hạn khí tượng trên địa bàn huyện Ea Súp. Kết quả, hạn xuất hiện vào tháng III, V, VIII với mức độ nhẹ đến trung bình trong năm 2020; Dự báo đến năm 2030 và 2040 theo các kịch bản biến đổi khí hậu, hạn khí tượng có xu hướng xảy ra vào các tháng đầu mùa mưa làm cho mùa khô kéo dài hơn (tháng V-VIII) với mức độ nhẹ đến trung bình và một số diện tích nhỏ có ngưỡng bình thường trên địa bàn nghiên cứu. Bản đồ phân vùng và cảnh báo nguy cơ hạn khí tượng hy vọng là tài liệu tham chiếu cho chính quyền địa phương có những kế hoạch thích ứng trong điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay.
#Ea Súp #chỉ số SPI #hạn khí tượng #biến đổi khí hậu #dự báo
Mô hình bệnh tật và tình hình điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk năm 2021
Tập 16 Số 56 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát mô hình bệnh tật và tình hình điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk năm 2021. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang và hồi cứu, sử dụng dữ bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk từ 01/01/2021 đến 31/12/2021. Đặc điểm của mô hình bệnh tật được mô tả dựa vào phân nhóm theo Danh mục phân loại thống kê quốc tế về bệnh tật và các vấn đề sức khoẻ liên quan lần thứ 10 của Tổ chức Y tế thế giới (ICD-10). Kết quả: Nhóm bệnh của hệ Thần kinh (53,4%) và nhóm bệnh của hệ Cơ xương khớp (36,4%) chiếm tỉ lệ cao nhất. Mười chứng bệnh thường gặp: Liệt nửa người, Đau dây thần kinh tọa, Bệnh đám rối thần kinh cánh tay, Đau lưng, Di chứng bệnh mạch máu não, Đau vùng cổ gáy, Liệt mềm tứ chi, Liệt Bell, Thoái hóa khớp gối. Điều trị kết hợp Y học hiện đại với Y học cổ truyền chiếm tỷ lệ cao (78,8%) và cho hiệu quả tốt (Khỏi 83,6 %; đỡ 11,7%). Kết luận: Nhóm bệnh của hệ Thần kinh và nhóm bệnh của hệ cơ xương khớp chiếm tỷ lệ cao nhất, phương pháp điều trị được sử dụng nhiều nhất là kết hợp Y học cổ truyền và Y học hiện đại cho hiệu quả cao, cần chủ động lập kế hoạch giường bệnh, nguồn lực, để cung cấp dịch vụ phù hợp với nhu cầu của người bệnh.
#Mô hình bệnh tật #điều trị #Y học cổ truyền #Đắk Lắk #Disease model #treatment #traditional medicine #Dak Lak
Trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở sinh viên trường Đại học Tây Nguyên
Tập 16 Số 57 - 2022
Trầm cảm là một rối loạn tâm thần phổ biến, ảnh hưởng đến sức khỏe và nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến tự tử. Sinh viên là đối tượng dễ mắc trầm cảm do chịu nhiều áp lực từ môi trường đại học. Tuy nhiên rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan ở sinh viên còn ít được đề cập ở trường Đại học Tây Nguyên. Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên một mẫu ngẫu nhiên gồm 775 sinh viên đang theo học các ngành Y đa khoa, Sư phạm, Ngoại ngữ và Kinh tế. Các sinh viên được đánh giá rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan thông qua bộ câu hỏi tự điền DASS-21. Tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở sinh viên là 48,4% (KTC95%: 44,9%-51,9%). Trong đó 39,9% có các rối loạn trầm cảm ở mức nhẹ hoặc vừa, và 8,5% ở mức độ nặng hoặc rất nặng. Những yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm là người dân tộc thiểu số, tính cách hướng nội, ít tham gia các hội đoàn, câu lạc bộ, áp lực học tập, điểm trung bình tích lũy < 2,5, định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp không rõ ràng. Cần có những giải pháp hỗ trợ từ nhà trường, gia đình, xã hội và tự thân sinh viên để giảm thiểu những hệ quả do rối loạn trầm cảm.
#trầm cảm #sinh viên #trường Đại học Tây Nguyên #DASS-21 #depression #student #university
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiểu biết tài chính cá nhân của sinh viên trường Đại học Tây Nguyên
Tập 16 Số 57 - 2022
Hiểu biết tài chính cá nhân có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững về tài chính của các cá nhân, gia đình và nền kinh tế quốc gia. Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra sự cần thiết nâng cao hiểu biết tài chính cá nhân ở sinh viên – thế hệ tương lai của đất nước. Dựa trên số liệu thu thập được từ 535 sinh viên tham gia khảo sát năm 2022, nghiên cứu này đo lường mức độ hiểu biết tài chính cá nhân của sinh viên trường Đại học Tây Nguyên (ĐHTN) và phân tích các nhân tố ảnh hưởng. Sau khi tính điểm cho từng cá nhân và phân loại các mức điểm, kết quả cho thấy hiểu biết tài chính cá nhân của hầu hết sinh viên trường ĐHTN đang ở mức trung bình kém. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để kiểm tra ảnh hưởng của các nhân tố nhân khẩu học đến mức độ hiểu biết tài chính cá nhân. Kết quả cho thấy ngành học, giáo dục về tài chính cá nhân từ trường học, tình hình tài chính của sinh viên, nơi ở và số năm học là những nhân tố tác động tới mức độ hiểu biết tài chính cá nhân của sinh viên trường ĐHTN. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ hiểu biết tài chính cá nhân của sinh viên trường ĐHTN.
#sinh viên #Đại học Tây Nguyên #hiểu biết tài chính #tài chính cá nhân #student #Tay Nguyen university #financial literacy #personal finance
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhiễm ấu trùng Toxocara spp. tại Bệnh viện Đại học Tây Nguyên năm 2021
Tập 16 Số 53 - 2022
Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, diễn biến hiệu quả điều trị bằng albendazole 15 mg/kg/ngày trong 28 ngày ở bệnh nhân nhiễm ấu trùng Toxocara spp. và tác dụng không mong muốn của albendazole. Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh với 58 bệnh nhân chẩn đoán bệnh nhiễm ấu trùng Toxocara spp. tại Phòng khám, xét nghiệm ký sinh trùng, bệnh viện Đại học Tây Nguyên trong khoảng thời gian từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2021. Các bệnh nhân được phỏng vấn, khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng, theo dõi hiệu quả điều trị và tác dụng không mong muốn. Bệnh nhân được tái khám để ghi nhận các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và tác dụng không mong muốn của albendazole sau 90 ngày điều trị. Kết quả cho thấy có 68,4% bệnh nhân được điều trị khỏi các triệu chứng về da - niêm mạc, 50% bệnh nhân được điều trị khỏi triệu chứng đau đầu, 88,0% mức bạch cầu ái toan trở về bình thường, 27,6% bệnh nhân mức huyết thanh dương tính trở về bình thường. Về tác dụng không mong muốn có 22,4% bệnh nhân gặp vấn đề mệt mỏi, 1,7% đau đầu, 3,4% tăng men gan, có 5,2% phù và 22,4% bệnh nhân gặp ít nhất một tác dụng không mong muốn.
#Toxocara spp. #giun đũa chó #hiệu quả điều trị #albendazole #tác dụng không mong muốn
Nhân giống in vitro cây địa lan Kiếm Tiên Vũ (Cymbidium finlaysonianum Lindl.)
Tập 16 Số 55 - 2022
Địa lan kiếm Tiên Vũ (Cymbidium finlaysonianum) là một trong những dòng lan được yêu thích hiện nay và được khai thác sưu tầm ngày càng nhiều bởi số lượng giống, màu sắc, kiểu dáng, kích thước hoa và mùi thơm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện nhân giống in vitro cây Địa lan kiếm Tiên Vũ bằng phương pháp gieo hạt. Mẫu vật cho nuôi cấy là hạt của quả lan 8 tháng tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy hạt nảy mầm tốt nhất khi được cấy lên môi trường MS có bổ sung vitamin Morel, đường 20g/l, nước dừa 100ml/l và agar 6,8g/l, hạt nảy mầm sau 32 ngày nuôi cấy. Kết quả khảo sát hàm lượng BA cho thấy khi bổ sung BA với nồng độ 3mg/l vào môi trường MS + sucrose 30 g/l + agar 8 g/l + vitamin Morel + than hoạt tính 1 g/l đem lại hiệu quả nhân chồi tốt nhất, đạt 8,75 chồi/mẫu sau 45 ngày nuôi cấy, chiều cao chồi đạt 3,69cm, chồi phát triển tốt. Môi trường tối ưu cho sự phát sinh rễ là môi trường MS bổ sung 2,0mg/l NAA, 40 g/l sucrose, vitamin Morel, than hoạt tính 1 g/l và 8 g/l agar. Sau 45 ngày nuôi cấy, số rễ đạt 4,8 rễ/cây, chiều dài rễ trung bình đạt 10,42 cm, đường kính rễ đạt 1,92mm, trọng lượng cây đạt 1,63g.
#BA #Địa lan kiếm Tiên Vũ #NAA #nhân giống in vitro
Dầu từ hạt mắc ca (Macadamia integrifolia): thành phần dinh dưỡng, phương pháp tách chiết và tiềm năng ứng dụng
Tập 17 Số 60 - 2023
Hạt mắc ca là thực phẩm giàu calo, giàu chất dinh dưỡng và chứa một số thành phần hoạt tính sinh học rất có lợi và giúp tăng cường sức khỏe. Trong bài tổng quan này chúng tôi tập trung làm rõ một số phương tách chiết dầu từ hạt mắc ca. Bài báo này cũng cập nhật các thông tin về đặc tính chất lượng dầu từ các phương pháp khai thác khác nhau cũng như những hiểu biết về giá trị dinh dưỡng cũng như các lợi ích đối với sức khỏe. Qua đó, nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình trích ly, tách chiết dầu và duy trì các tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn dầu nguyên chất, không qua tinh luyện phù hợp với xu hướng sản xuất bền vững. Ngoài ra, việc chế biến và ứng dụng các sản phẩm từ dầu mắc ca cũng được tổng hợp. Với xu hướng tiêu thụ thực phẩm an toàn, thực phẩm xanh và thực phẩm chức năng gia tăng thời gian gần đây, đòi hỏi các nghiên cứu tiếp theo nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm và ứng dụng dầu hạt mắc ca trong các ngành công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm và dược phẩm.
#dầu mắc ca #lợi ích sức khỏe #Macadamia integrifolia #tách chiết #ứng dụng
HÔN NHÂN CẬN HUYẾT THỐNG TRONG CỘNG ĐỒNG S’TÊNG Ở BÌNH PHƯỚC TỪ QUAN NIỆM ĐẾN THỰC TIỄN
Tập 15 Số 49 - 2021
Hôn nhân cận huyết thống là một thực tế đã và đang diễn ra trong cộng động S’tiêng ở tỉnh Bình Phước. Điều này cho thấy quan niệm, tập quán về hôn nhân trong cộng đồng S’tiêng vẫn còn lạc hậu. Điều nàykhông chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng mà còn giảm xút đến chất lượng cuộc sống vàcản trở sự phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh Bình Phước.
#Người S’tiêng #quan niệm #hôn nhân cận huyết thống #tác động tiêu cực #xã hội
Giảm độ phức tạp thuật toán tìm phác đồ sửa lỗi xóa của mã Reed-Solomon RS (n, k), n - k = 2
Tập 16 Số 56 - 2022
Các mã Reed-Solomon RS(n, k) là các mã được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong các hệ thống lưu trữ dữ liệu phân tán nhưng chúng có nhược điểm lớn bởi tiêu tốn lượng băng thông khổng lồ khi sửa các lỗi xóa của hệ thống. Phương pháp sửa lỗi xóa cho mã Reed-Solomon bằng cách áp dụng hàm vết do Guruswami và Wootters (Guruswami and Wootters, 2017) đề xuất làm giảm đáng kể băng thông sửa lỗi. Tuy nhiên việc xác định các phác đồ sửa lỗi cho một hoặc nhiều lỗi xóa theo phương pháp này vẫn có độ phức tạp rất lớn ngay cả trên các trường mã hóa nhỏ như F16 , F64 hay F256 . Vì vậy các phương pháp làm giảm độ phức tạp của thuật toán tìm phác đồ sửa lỗi cho mã Reed-Solomon là một vấn đề đáng lưu tâm. Bài báo của chúng tôi đưa ra một số kết quả về giảm độ phức tạp thuật toán tìm phác đồ sửa lỗi xóa cho mã Reed-Solomon, đặc biệt là cho các mã có phần dư n - k = 2.
#Mã Reed-Solomon #hàm vết #lỗi xóa #đặc số của trường #Reed-Solomon codes #trace functions #erasures #finite field characteristic
Một số đặc điểm của bệnh nhân COVID-19 tử vong từ tháng 4 – 12/2021 tại tỉnh Đắk Lắk
Tập 16 Số 52 - 2022
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca bệnh ở 44 bệnh nhân tử vong do COVID-19 được điều trị tại 2 cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ ngày 27/4/2021 đến 06/12/2021 cho thấy một số đặc điểm của bệnh nhân COVID-19 tử vong như sau: 70,5% bệnh nhân tử vong là nữ giới, độ tuổi trung bình là 63,4 tuổi ± 16,98 và có tới 88,7% có độ tuổi từ 50 tuổi trở lên. Tỷ lệ tử vong chung trên số mắc bệnh là 0,52%. Tỷ lệ tử vong trên số ca mắc dưới 50 tuổi và từ 50 tuổi trở lên chênh lệch gấp 45,3 lần. Thời gian điều trị trung bình là 17,7 ± 10,6 ngày. 88,6% kết quả xét nghiệm RT-PCR gần nhất dương tính trước thời điểm tử vong. 93,2% ca bệnh tử vong do COVID-19 có bệnh lý nền. 95,5% các trường hợp tử vong chưa được tiêm vắc xin. Có 15,9% các trường hợp tử vong được sử dụng thuốc kháng vi rút remdesivir. Có 68,2% nguyên nhân tử vong của bệnh nhân COVID-19 là sốc nhiễm trùng biến chứng suy đa tạng/ARDS nặng/ Viêm phổi nặng.
#COVID-19 #tỷ lệ tử vong #Đắk Lắk