Tạp chí Khoa học Đại học Tây Nguyên

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Đánh giá kết quả phẫu thuật mộng thịt bằng phương pháp chuyển vạt kết mạc đối xứng
Thị Như Anh Trần, Công Kiệt Nguyễn
Nghiên cứu này nhằm khảo sát và so sánh hiệu quả của phương pháp chuyển vạt kết mạc đối xứng và phẫu thuật ghép kết mạc rời tự thân vùng rìa trong điều trị mộng thịt nguyên phát. Nghiên cứu sử dụng phương pháp quan sát tiến cứu có nhóm chứng, được thực hiện trên 197 mắt từ tháng 6/2020 đến tháng 04/2021 tại Bệnh viện đa khoa Vùng Tây Nguyên, chia thành hai nhóm: nhóm A là lô nghiên cứu thực hiện phương pháp chuyển vạt kết mạc đối xứng, nhóm B là lô chứng thực hiện phương pháp ghép kết mạc rời tự thân. Tất cả bệnh nhân được theo dõi tái khám vào thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau phẫu thuật. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ tái phát của phương pháp chuyển vạt kết mạc đối xứng là 9,9% và của phẫu thuật ghép kết mạc rời là 9,4% (P = 0,91). Thời gian phẫu thuật trung bình của hai nhóm lần lượt là 19,56 ± 1,82 và 23,34 ± 1,31 phút (P < 0,001). Không có biến chứng trầm trọng nào ảnh hưởng đến thị lực của bệnh nhân xảy ra ở cả hai nhóm. Cả hai kỹ thuật chuyển vạt kết mạc đối xứng và ghép kết mạc rời đều có kết quả như nhau về ngăn ngừa tái phát và biến chứng phẫu thuật trong điều trị mộng thịt nguyên phát. Tuy nhiên, do thời gian phẫu thuật trong kỹ thuật chuyển vạt kết mạc đối xứng ngắn hơn đáng kể, phương pháp này có thể là một lựa chọn tốt hơn cho phẫu thuật mộng thịt nguyên phát.
#Mộng thịt #ghép kết mạc rời #chuyển vạt kết mạc đối xứng #Pterygium #conjunctival autograft #symmetrical conjunctival flap transposition
Thực trạng năng lực thiết kế hoạt động dạy học yếu tố số học của sinh viên ngành giáo dục tiểu học Trường Đại học Tây Nguyên
Trần Thanh Tùng, Thảo Bùi
Năng lực (NL) thiết kế hoạt động dạy học (HĐDH) là một NL quan trọng đối với sinh viên (SV) sư phạm. Sự đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông 2018 yêu cầu dạy học phát triển phẩm chất và NL người học đòi hỏi SV sư phạm cần rèn luyện và nâng cao NL sư phạm. Đặc biệt là NL thiết kế HĐDH. Bài viết nghiên cứu lí luận NL và đánh giá NL thiết kế HĐDH yếu tố Số học của SV ngành Giáo dục tiểu học qua nghiên cứu trường hợp tại Trường Đại học Tây Nguyên.
#năng lực #thiết kế #hoạt động dạy học #giáo dục tiểu học
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI PHÒNG KHÁM NỘI, BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT NĂM 2019
Uyên Nguyễn Tố, Luyến Phạm Đình, Chi Trần Thị Lan, Tuyết Bùi Thị
Mục tiêu: khảo sát tình hình kê đơn cho người bệnh ngoại trú tại phòng khám nội, Bệnh viện Đa khoa thành phố Buôn Ma Thuột năm 2019. Nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 1.200 đơn thuốc được thu thập từ tháng 8/2019 - 10/2019. Kết quả: tỷ lệ đơn thuốc ghi đúng tuổi và địa chỉ của bệnh nhân là 99,75% và 50,50%. Thuốc kê theo tên chung quốc tế chiếm 40,86%, thuốc thuộc Danh mục thuốc thiết yếu được kê chiếm 53,55%. Đơn kê có chứa kháng sinh chiếm 13,83%. Tỷ lệ đơn thuốc sử dụng vitamin – khoángchất chiếm 48,96%. Có 34,92% đơn có tương tác thuốc - thuốc và có mối liên quan giữa độ tuổi và số lượng thuốc tới tương tác thuốc – thuốc. Kết luận: việc tuân thủ quy chế kê đơn còn tồn tại một số thiếu sót về thông tin bệnh nhân. Vitamin – khoáng chất được kê với tỷ lệ tương đối cao. Độ tuổi càng cao, số lượng thuốc sử dụng càng nhiều thì nguy cơ xảy ra tương tác thuốc - thuốc càng lớn.  
#quy chế kê đơn #chỉ số kê đơn #tương tác thuốc
Đánh giá tình hình và xác định nguyên nhân gây bệnh chết héo cây keo lai (Acacia hybrid) tại xã Ea Trang, huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk
Chung Như Anh
Diện tích rừng trồng các loài Keo ở Việt Nam chiếm tỷ trọng rất lớn với khoảng hơn 02 triệu ha. Những năm gần đây rừng trồng Keo lai đã bị những thiệt hại rất lớn do bệnh chết héo gây ra. Với tỷ lệ và mức độ bị bệnh trên rừng trồng ngày càng nghiêm trọng, nên rất cần xác định mức độ gây hại và nguyên nhân gây bệnh để có các giải pháp quản lý hiệu quả và kịp thời. Kết quả điều tra cho thấy Keo lai bị bệnh chết héo có tỷ lệ trung bình dao động 10,8% - 21,9 % , chỉ số bệnh hại trung bình dao động từ 6,4 – 13,1% và chỉ số tổn thất cho thấy mức độ hại của bệnh ở mức hại nhẹ. Từ đặc điểm về triệu chứng, hình thái của nấm được quan sát cho thấy nấm gây bệnh chết héo cây Keo lai xác định là Ceratocystis sp. Loài nấm này gây hại rừng trồng Keo lai với triệu chứng điển hình là trên vỏ của thân hoặc cành cây bị bệnh có những vết loét, gỗ bị thâm đen hoặc xanh đen, có chảy nhựa hoặc sùi bọt vào mùa mưa. Khi cây bị bệnh, tán lá bị héo dần và treo trên cây, sau một thời gian bị chết lá rụng hoàn toàn. Cấu trúc quả thể chứa túi bào tử và bào tử túi có dạng hình cầu hoặc gần cầu, có màu nâu đen đến đen, đường kính phần rộng nhất 145- 280 µm. Cổ nấm màu nâu đen, có chiều dài 250 - 660 µm.
#Bệnh chết héo #Ceratocystis sp. #keo lai #rừng trồng #nguyên nhân
Một số tính chất của dãy chính quy chiều > k
Khánh Phạm Hữu
Khái niệm dãy chính quy chiều > k và độ sâu chiều > k được giới thiệu bởi M. Brodmann & L. T. Nhan (2008). Kết quả thứ nhất của chúng tôi trong bài viết này là chỉ ra dáng điệu của độ sâu chiều > k thông qua dãy khớp. Kết quả thứ hai của chúng tôi là chỉ ra một chặn trên cho chiều của môđun đồng điều Koszul liên quan đến dãy chính quy chiều > k.
#Dãy chính quy chiều > k #độ sâu chiều > k #tập nguyên tố liên kết #môđun đồng điều Koszul
Đánh giá tác dụng hạ lipid máu của cao chiết toàn cây đinh lăng Polyscias fruticosa (L.) Harms
Vĩnh Hà Hoàng Anh, Khoảng Lê, Huyền Hoàng Thị Thu, Bình Hoàng Thúy
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá độc tính cấp và tác dụng hạ lipid máu của cao chiết toàn cây đinh lăng. Cao chiết toàn cây đinh lăng được tiêu chuẩn hóa dựa theo hướng dẫn của Dược Điển Việt Nam V. Nghiên cứu độc tính cấp dựa theo hướng dẫn của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD). Tác dụng hạ lipid máu được tiến hành với tác nhân là tyloxapol (Triton WR 1339) và cao chiết toàn cây đinh lăng được thử nghiệm với liều 100 mg/kg và 200 mg/kg trọng lượng chuột. Đánh giá tác dụng hạ lipid thông qua các chỉ số cholesterol tỷ trọng thấp (LDL), cholesterol tỷ trọng cao (HDL), triglycrerid (TG) và cholesterol toàn phần (TC). Kết quả thử nghiệm độc tính cấp cho thấy cao chiết toàn cây đinh lăng an toàn trên động vật, liều gây chết 50% động vật thử nghiệm LD50 > 5000 mg/kg. Kết quả thử nghiệm tác dụng trên các thông số lipid máu ở liều 100 mg/kg và 200 mg/kg, cao chiết toàn cây đinh lăng làm giảm LDL, TG và TC so với nhóm bệnh lý (p < 0,05). Kết quả thực nghiệm trong nghiên cứu này cho thấy cao chiết toàn cây đinh lăng có độc tính thấp và có thể được sử dụng hỗ trợ điều trị bệnh rối loạn lipid máu.
#acid oleanolic #đinh lăng #độc tính cấp #giảm lipid máu
Vai trò của doanh nghiệp khu vực tư nhân trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk
Vương Vũ Trinh, Nga Đỗ Thị
Bài viết này đánh giá vai trò của doanh nghiệp khu vực tư nhân trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, các doanh nghiệp khu vực tư nhân có đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh qua các khía cạnh i) sản xuất và cung ứng hàng hóa, dịch vụ; ii) tăng trưởng GDP; iii) tăng nguồn thu ngân sách; iv) tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo; v) thúc đẩy tăng năng suất; vi) tăng trưởng đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Hạn chế của doanh nghiệp khu vực tư nhân tỉnh Đắk Lắk là quy mô nhỏ, yếu về nguồn lực và năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động tài chính thấp. Để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khu vực tư nhân, góp phần cải thiện vai trò của doanh nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội, các biện pháp cần tập trung tháo gỡ bao gồm nâng cao năng lực quản trị và năng lực công nghệ; tăng cường khả năng tiếp cận thị trường, đất đai và tín dụng, khuyến khích thúc đẩy tích tụ vốn và tăng trưởng quy mô của các doanh nghiệp.
#doanh nghiệp #khu vực tư nhân #phát triển #Đắk Lắk #enterprises #private sector #development #Dak Lak Province
Ảnh hưởng của các điều kiện chiết tách đến tính chất của tinh bột hạt Mít Thái Lá Bàng (Artocarpus heterophyllus Lam.)
Hảo Hồ, Thị Ngọc Hương Nguyễn, Cao Linh Chi Lê, Thị Anh Thư Nguyễn
Nghiên cứu sử dụng hạt mít giống Thái Lá Bàng, được làm sạch và bảo quản lạnh đông sâu trên 10 giờ thì dễ dàng loại bỏ lớp vỏ cứng và vỏ lụa, sau đó thái lát mỏng, sấy khô ở nhiệt độ 40oC trong giờ, nghiền thành bột và đóng gói, bảo quản làm nguyên liệu cho quá trình chiết tách tinh bột.  Để thu được tinh bột có màu sắc trắng đẹp thì dùng NaOH 0,3% với tỉ lệ hóa chất : nguyên liệu là 1:1; thời gian xử lý hóa chất trong 4h; tỷ lệ nước : nguyên liệu được lựa chọn để tiến hành sản xuất tinh bột là tỷ lệ 2:1. Độ ẩm ban đầu của hạt 60,99 ± 1,52%; tinh bột tổng 76,82 ± 0,49%; tinh bột kháng chiếm 63,48 ± 0,88% tinh bột tổng; amylose 35,37 ± 0,59%; hàm lượng protein, lipid, tro, lần lượt là 13,50 ± 0,26%, 0,52 ± 0,03%, 0,59 ± 0,01%. Độ trương nở của tinh bột 13,48 ± 0,29 (g/g) và độ gel là 5,33 ± 0,67 (w/v). Nghiên cứu cho thấy, tinh bột hạt mít dễ dàng thu nhận, có màu trắng đẹp và có thể dùng thay thế một phần tinh bột khác trong chế biến thực phẩm có lợi cho sức khỏe.
#tinh bột hạt mít #hạt mít #tinh bột kháng tiêu hóa
Hiệu quả của xà cừ (Khaya senegalensis) trong phòng trị bệnh ghẻ trên chó
Thị Anh Phương Hoàng
Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát những điều kiện tối ưu ảnh hưởng hiệu quả hoạt tính cao dược liệu Xà cừ trong quá trình chiết xuất và đánh giá hiệu quả của xà phòng Xà cừ trong điều trị và phòng bệnh cho chó mắc ghẻ. Dược liệu Xà cừ được rửa sạch, phơi khô, sau đó ngâm trong dung môi nước và ethanol 40, 50, 60, 70, 80, 90, và tiến hành trích ly bằng máy cô quay chân không để thu cao dược liệu. Cao Xà cừ pha loãng 1% và được sử dụng thử nghiệm hiệu quả diệt ghẻ, sau đó điều chế xà phòng trong thử nghiệm phòng và điều trị bệnh ghẻ trên chó. Kết quả nghiên cứu cho thấy dược liệu Xà cừ có hiệu quả trong diệt con ghẻ, thời gian gây chết 100% ghẻ của dịch chiết Xà cừ bằng dung môi ethanol tại các nồng độ 40 - 50, 60, 70 - 90, và dịch chiết Xà cừ bằng dung môi nước tương ứng là 12, 5, 3, và 3 giờ. Xà phòng dược liệu Xà cừ (5 - 7%) có hiệu quả điều trị bệnh ghẻ sau 5 – 7 ngày điều trị tắm cho chó. Chó tắm xà phòng Xà cừ - E70, 80, 90 với tần suất 1 tháng/lần và trong 6 tháng liên tục không thấy xuất hiện bệnh ghẻ.
#Xà cừ #xà phòng #ghẻ #chó #Khaya senegalensis #soap #scabies #dogs
KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG DIÊM MẠCH (Chenopodium quinoa Willd.) NHẬP NỘI TRỒNG TRONG MÙA KHÔ TRÊN ĐẤT NÂU ĐỎ BAZAN TẠI TỈNH ĐẮK LẮK
Minh Nguyễn Văn, Lộc Nguyễn Văn
Hạt diêm mạch có giá trị dinh dưỡng cao (hàm lượng protein trung bình đạt từ 15 đến 21%, hàm lượng sắt 05%, hàm lượng vitamin cao và là loại hạt duy nhất có đủ các axit amin cần thiết cho con người). Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định được giống diêm mạch nhập nội trồng trên đất nâu đỏ bazan tại xã Eatu, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk cho năng suất tốt, hàm lượng protein tổng số cao, phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương. Nghiên cứu được thực hiện trên 07 giống diêm mạch trồng vào mùa khô năm 2020 với mật độ 100.000 cây/ha (hàng cách hàng 50 cm, cây cách cây 20 cm) và trên nền phân bón 90 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O + 1.000 kg phân hữu cơ vi sinh Huco + 500 kg vôi bột/ha/vụ. Kết quả đã xác định được giống Atlas (nhập từ Hà Lan) là giống phù hợp nhất với điều kiện sinh thái ở địa phương, cho năng suất lý thuyết và thực thu cao nhất, lần lượt là 28,62 Yj 21,25 tạ/ha/vụ và cũng là giống cho hàm lượng protein tổng số cao nhất đạt 22,65%.
#giống diêm mạch #đất nâu đỏ bazan #năng suất #protein #tỉnh Đắk Lắk
Tổng số: 240   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10