Tạp chí Khoa học Đại học Tây Nguyên

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Tìm hiểu nhận thức của thanh niên tại Buôn Ma Thuột đối với du lịch có trách nhiệm
Oanh Phạm, Thanh Hiệp Từ Thị
Mục đích của bài nghiên cứu này là tìm hiểu nhận thức của thanh niên tại Buôn Ma Thuột về Du lịch có trách nhiệm. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để chỉ ra thực trạng nhận thức của họ về trách nhiệm đối với môi trường tự nhiên, văn hóa và kinh tế điểm đến du lịch. Thông qua số liệu khảo sát 300 thanh niên đang sinh sống và học tập tại thành phố Buôn Ma Thuột trong năm 2022, kết quả cho thấy loại hình du lịch này khá mới mẻ đối với thanh niên thành phố Buôn Ma Thuột. Những ý kiến ủng hộ cho các hành động có trách nhiệm đối với môi trường tự nhiên, văn hóa và kinh tế địa phương còn thấp. Số thanh niên còn thờ ơ, phân vân đối với trách nhiệm của mình khi họ tham gia du lịch cũng chiếm tỷ lệ từ 30% đến 40%. Nghiên cứu cũng bước đầu chỉ ra được 2 nguyên nhân có liên quan đến nhận thức trách nhiệm xuất phát sự ủng hộ của gia đình, bạn bè và hoạt động truyền thông còn hạn chế. Do đó, giáo dục về Du lịch có trách nhiệm đặc biệt quan trọng thông qua việc cung cấp kiến thức ở trường học, kích cầu du lịch đối với các gói du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa và chủ động truyền thông đại chúng về Du lịch có trách nhiệm cho thanh niên.
#Du lịch có trách nhiệm #nhận thức #thanh niên #responsible tourism #awareness #youth #Buon Ma Thuot
Bổ sung danh mục loài và xây dựng khóa phân loại đến các chi thuộc họ Malvaceae Juss. ở vườn Quốc gia Yok Đôn
Thủy Nguyễn Thị, Thu Nguyễn Thị, Hữu Kiên Nguyễn
Họ Malvaceae là một họ đa dạng và có nhiều loài có giá trị kinh tế cao trên thế giới. Ở Việt Nam, đã có thống kê 60 loài vào năm 2008. Vườn Quốc gia Yok Đôn được thành lập từ năm 2002 diện tích 115.545 ha, được đánh giá là một khu bảo tồn có độ da dạng sinh học cao. Tuy nhiên trong danh lục chính thức của vườn năm 2004 mới thống kê 11 loài trong họ Malvaceae. Đề tài đã tiến hành khảo sátđiều tra thành phần loài của họ Malvaceae ở vườn quốc gia Yok Đôn và ghi nhận được thêm 08 loài chưa có tên trong danh lục thực vật của vườn là Abelmoschus sp., Abutilon indicum, Decaschistia intermedia, Hibiscus sabdariffa, Hibiscus surattensis, Sida rhombifolia, Sida acuta, Urena procumbens. Đồng thời một bảng khóa phân loại đến các chi điển hình ghi nhận tại vườn quốc gia Yok Đôn cũng được thiết lập để thuận lợi hơn công tác định danh các loài thuộc họ Malvaceae ở vườn quốc gia Yok Đôn.
#Malvaceae #họ Bông #vườn quốc gia Yok Don #thành phần loài
Thành phần sâu hại và thiên địch trên cây quýt tại tỉnh Đắk Lắk
Thị Kiều An Đỗ, Thị Quỳnh Hoa Bùi, Thị Huế Trần, Thị Nguyệt Quế Trang, Thị Lệ Trà Trần, Đăng Duyên Ngô
Trong những năm gần đây, trồng cây ăn quả có múi trong đó có quýt là hướng phát triển sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao ở nhiều địa phương tại tỉnh Đắk Lắk. Tuy nhiên, một thách thức lớn trong việc canh tác bền vững cây quýt đó là sâu bệnh hại ngày càng đa dạng và diễn biến phức tạp làm ảnh hưởng lớn đến năng suất và sản lượng quýt. Nghiên cứu nhằm xác định thành phần sâu hại và thiên địch trên cây quýt tại một số địa điểm ở Đắk Lắk. Kết quả đã ghi nhận được 21 loài sâu hại thuộc 17 họ, 7 bộ. Thành phần thiên địch đã ghi nhận được 18 loài thuộc 13 họ, 5 bộ. Hai loài sâu hại chủ yếu được xác định là loài sâu hại chính trên cây quýt là rầy mềm (Toxoptera auranti Boyer de Fonscolombe) và rầy chổng cánh (Diaphorina citri Kuwayama) với mức độ xuất hiện rất phổ biến. Đặc biệt có 2 loài thiên địch xuất hiện rất phổ biến là bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus Fabr và bọ đuôi kìm nâu đen Euborellia annulata Fabricius.
#cây quýt #sâu hại #thiên địch #tangerine tree #insect pests #natural enemies
MỘT CÁCH TIẾP CẬN MỚI CHO BÀI TOÁN QUY HOẠCH HAI CẤP TOÀN PHƯƠNG TUYẾN TÍNH
Bồng Nguyễn Văn, Thông Lê Bá
Bài toán hai cấp nói chung được biết đến là một lớp bài toán rất khó. Các kết quả hiện nay chỉ có thể giải lớp bài toán này bằng phương pháp xấp xỉ. Trong bài báo này, bằng cách ứng dụng các kết quả của Bổ đề S, thuật toán phân tích hạng một của ma trận và khai thác các tính chất của các ma trận nửa xác định dương, chúng tôi chứng minh rằng bài toán hai cấp toàn phương tuyến tính có thể chuyển được thành bài toán toàn phương một cấp. Vì thế, nghiệm tối ưu của lớp bài toán này có thể được giải một cách chính xác.
#Bài toán tối ưu hai cấp #bổ đề S #định lí Farkas #quy hoạch nửa xác định #thuật toán phân tích hạng một
Một Nhân vật anh hùng văn hóa trong sử thi M'Nông với đời sống văn hoá - xã hội tộc người
Thịnh Triệu Văn
Trong sử thi M’nông, nhân vật Tiăng là bậc tiên tổ, là đấng sáng tạo, là anh hùng văn hóa. Tiăng vừa là người mở mang, khai sáng, truyền dạy mọi tri thức về tự nhiên và xã hội cho cộng đồng vừa là người xây dựng, tổ chức và quản lý hình thái xã hội đầu tiên của loài người - hình thái công xã thị tộc. Tiăng là nhân vật mang tính biểu tượng của người M’nông cả trong quá khứ và hiện tại. Trong cuộc sống, người M’nông nào cũng mong muốn mình sẽ được oai phong, dũng mãnh, đường bệ và được mọi người kính trọng, nể phục như Tiăng. Hình ảnh, lời nói của Tiăng trong tác phẩm sử thi đến nay vẫn còn nguyên giá trị với người M’nông. Người M’nông vẫn lấy những lời răn dạy của Tiăng để khuyên nhủ con cháu mình hãy làm những điều hay lẽ phải, hãy chăm lo lao động sản xuất và nêu cao ý thức gìn giữ những giá trị tốt đẹp của truyền thống văn hóa dân tộc.
#anh hùng văn hóa #người khai sáng #Tiăng #Ot ndrong #dân tộc M’nông
Những điểm mới trong công tác xây dựng Đảng về đạo đức theo quan điểm đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam
Nguyệt Võ Thị Thu, phương anh Phạm
Xây dựng Đảng về đạo đức – một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác xây dựng Đảng thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ. Rèn luyện đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên được xem là khâu then chốt, một mục tiêu mà Đảng ta luôn phấn đấu trong suốt quá trình xây dựng Đảng. Bài viết làm rõ những thành tựu đạt được, hạn chế cũng như rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác xây dựng Đảng về đạo đức thời gian qua đồng thời phân tích và làm rõ những điểm mới trong công tác xây dựng Đảng tại Đại hội XIII của Đảng Cộng sản qua đó cho thấy bước nhận thức mới của Đảng ta nhằm hướng đến xây dựng Đảng ta thật sự trong sạch, vững mạnh ngang tầm với những yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới.
#Đạo đức #Nghị quyết XIII #Văn kiện #xây dựng Đảng #morality #the XIII Resolution #Documents #Party building
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP - TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
Hằng Bùi Thị Thu
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) là một khái niệm đang “bùng nổ” trên toàn thế giới và cácdoanh nghiệp (DN) đều chuyển hướng sang thực hiện một số hoạt động CSR. Nghiên cứu về CSR củangân hàng thương mại (NHTM) đã được một số học giả thực hiện. Tuy nhiên, công bố của tác giả là kếtquả nghiên cứu ở phạm vi một ngân hàng cụ thể được lựa chọn là NHTM cổ phần Quân Đội (MB). CSRcủa ngân hàng được đo lường bằng phương pháp phân tích nội dung. Tiếp đó, phương pháp thống kêmô tả được sử dụng để đánh giá thực trạng thực hiện và công bố thông tin CSR của MB trong giai đoạn2016 - 2019. Kết quả cho thấy, gần như toàn bộ các chỉ tiêu đo lường trách nhiệm với người lao động(NLĐ), cộng đồng và môi trường của MB đều cao hơn trung bình ngành ngân hàng. Thêm vào đó, mộtkhảo sát các khách hàng để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện và công bố thông tin CSRcủa MB cũng đã được thực hiện. Trên cơ sở đó, một số kiến nghị được đề xuất để gia tăng tỷ lệ công bốthông tin CSR của MB trong thời gian tới.
#CSR #ngân hàng thương mại #công bố thông tin #nhân tố ảnh hưởng
Trở ngại tâm lý về nhận thức trong giao tiếp với bệnh nhân của sinh viên khoa Y Dược Trường Đại học Tây Nguyên khi thực hành lâm sàng
Thu Hường Vũ Thị, Thị Lan Anh Vũ
Thực hành lâm sàng có vị trí rất quan trọng trong chương trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng và bác sĩ Đa khoa. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học lâm sàng, trong đó có thể là do sinh viên gặp phải những trở ngại về mặt tâm lý trong giao tiếp với bệnh nhân. Giao tiếp là kĩ năng quan trọng khởi đầu cho quá trình tạo mối quan hệ chuyên môn với bệnh nhân. Trở ngại tâm lý trong giao tiếp là một trong những rào cản ảnh hưởng lớn đến hiệu quả giao tiếp của sinh viên y trong các mối quan hệ, cũng như kết quả học tập tại cơ sở y tế. Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở đối tượng nghiên cứu đã thực hiện từ 01/2022 đến 9/2022. Chúng tôi đã sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn để thu thập các thông tin cần thiết thông qua phỏng vấn trực tiếp tất cả sinh viên năm thứ 3 đã thực hành lâm sàng tại bệnh viện. Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Trong tổng số 450 sinh viên được đưa vào nghiên cứu thì tỷ lệ sinh viên thường xuyên gặp phải trở ngại tâm lý nhất là: 27,3% nhìn nhận thấp về bản thân và thiếu tự tin; 23,3% bị động, lúng túng, không biết trả lời bệnh nhân liên quan đến kiến thức chuyên ngành hạn chế; 16,7% sinh viên ngại tiếp xúc với bệnh nhân; 16,2% chưa biết cách khuyến khích, thuyết phục bệnh nhân. Rào cản tâm lý đã khiến cho 57% “bị bệnh nhân từ chối tiếp xúc, không hợp tác”; 50% “không khai thác được hoặc khai thác không đầy đủ các thông tin cần thiết từ bệnh nhân” và 54% “không đạt được kết quả thực hành lâm sàng như mong muốn. Việc khắc phục những trở ngại này kịp thời và giúp nâng cao hiệu quả giao tiếp và học tập lâm sàng cho sinh viên là vô cùng quan trọng.
#Trở ngại tâm lý #giao tiếp #sinh viên #thực hành lâm sàng #Psychological obstacles #communication #medical students #clinical pracce
Tỉ lệ mức lọc cầu thận giảm và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
Tài Văn Hữu
Nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ mức lọc cầu thận giảm và một số yếu liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2. Sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang với phương pháp chọn mẫu liên tiếp trong thời gian nghiên cứu để xác định tỉ lệ mức lọc cầu thận giảm được ước tính theo công thức CKD-EPI, sau đó dùng phân tích hồi quy đa biến Logistic để xác định một số yếu tố liên quan độc lập với mức lọc cầu thận giảm ở bệnh nhân đái tháo đường type 2. Tất cả bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu đều được phỏng vấn và thăm khám theo nội dung của bộ câu hỏi soạn sẵn. Đái tháo đường type 2 được chẩn đoán theo Hội đái tháo đường Hoa Kỳ năm 2020. Mức lọc cầu thận giảm được xác định khi tỉ số mức lọc cầu thận ước tính < 60 mL/phút/1,73 m2. Kết quả chính đạt được: Tỉ lệ mức lọc cầu thận giảm ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 là 24,0% (KTC95%: 16,4 – 31,6%), trong đó: Mức lọc cầu thận 30 – 59 mL/phút/1,73m2 chiếm 22,4%; mức lọc cầu thận 15 – 29 mL/phút/1,73m2 chiếm 1,6%; không có mức lọc cầu thận < 15 mL/phút/1,73m2. Có ba yếu tố liên quan thuận và độc lập với mức lọc cầu thận giảm ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 là: Tuổi > 70 với POR = 3,1 (KTC95%: 1,2 – 7,9); không béo phì với POR = 3,5 (KTC95%: 1,1 – 12,1) và tăng thải Albumin niệu với POR = 4,5 (KTC95%: 1,7 – 12,1).
#mức lọc cầu thận giảm #yếu tố liên quan #đái tháo đường type 2 #impaired glomerular filtration rate #associated factors #type 2 Diabetes
Building land cover map for land management in Krong Bong district, Dak Lak province
Vy Lê, Thành Nhơn Mai, Công Tài Anh Nguyễn, Thị Ngọc Quyên Nguyễn, Hữu Ngữ Nguyễn, Đình Bảo Hồ
Over time, land cover has persistantly changed, especially under the strong impact of natural disasters, people with socio-economic development activities. Therefore studying the current state of the land cover is necessary. By integrating remote sensing and GIS, a land cover map with 6 classes was built for Krong Bong district in 2021 with overall accuracy of 75% and Kappa coefficient of 0.7. After the integration process in Krong Bong district, research indicated the main advantages and limitations, and then, some solutions have been proposed to promote the application of digital technology to improve the efficiency of land management in this area.
#Sentinel-2A #GIS #Thảm phủ #Huyện Krông Bông #Quản lý đất đai #Land cover #Krong Bong district #Land management
Tổng số: 240   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10