TNU Journal of Science and Technology
ACI (2020-2021)
2615-9562
Cơ quản chủ quản: Đại học Thái Nguyên
Lĩnh vực:
Multidisciplinary
Các bài báo tiêu biểu
XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHẢN HỒI TRẠNG THÁI ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ
Tập 204 Số 11 - Trang 47-51 - 2019
Ngày nay trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa các dây chuyền sản xuất, động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc đang được sử dụng rộng rãi do có cấu tạo đơn giản, giá thành rẻ, dễ chế tạo, quá trình vận hành an toàn và tin cậy. Trong phạm vi bài báo này nhóm tác giả đã nghiên cứu phương pháp điều khiển phản hồi trạng thái và kiểm nghiệm được ứng dụng của phương pháp này vào động cơ không đồng bộ ba pha roto lồng sóc. Kết quả cho thấy khi động cơ mang tính chất tuyến tính thì thời gian xác lập là nhanh hơn so với khi động cơ mang tính phi tuyến. Phương pháp này cho thấy tính linh hoạt toàn diện và đối tượng điều khiển đang sử dụng rộng rãi nhất hiện nay. Đây sẽ là cơ sở để xây dựng các hệ thống điều khiển có chất lượng cao về độ chính xác, ổn định và thỏa mãn đối với các hệ thống truyền động có yêu cầu nghiêm ngặt về mặt động học.
#Automatic control #asynchronous rotor rotor squirrel #status feedback #control #linearization
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, VỀ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG VÀ DỰ ĐỊNH PHÒNG NGỪA CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG NĂM THỨ NHẤT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN NĂM 2018
Tập 194 Số 01 - Trang 27-34 - 2019
Mục tiêu: Đánh giá kiến thức, thái độ về ung thư cổ tử cung, dự định phòng ngừa của sinh viên điều dưỡng năm thứ nhất tại Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên năm 2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 132 sinh viên nữ năm thứ nhất Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên. Đối tượng nghiên cứu được khảo sát dựa trên bộ câu hỏi tự điền. Kết quả: Điểm thái độ của đối tượng nghiên cứu là 30,8 ± 4,3 (Min = 16, Max = 40), điểm kiến thức là 10,9 ± 2,9, trong đó có phân loại Không đạt có 58 đối tượng, Đạt 74 đối tượng. Về Dự định tiêm phòng có 80 đối tượng dự định sẽ tiêm phòng và 52 đối tượng chưa có dự định tiêm phòng. Có mối tương quan thuận giữa kiến thức và thái độ (p<0,05). Các biến “Đã nghe về ung thư cổ tử cung”, “Ung thư cổ tử cung có thể phòng ngừa được bằng vắc xin”, “nhiễm HPV là nguy cơ gây ung thư cổ tử cung”, “Phụ nữ bị các bệnh lây truyền qua đường tình dục có nguy cơ ung thư cổ tử cung cao hơn” là các biến dự đoán khả năng đối tượng nghiên cứu sẽ có khả năng tiêm phòng.
#Cervical cancer knowledge #screening methods #prevention and risk factors #Attitude toward cervical cancer and preventive measures #Intended vaccination for HPV;
ĐỘNG LỰC VÀ CẢN TRỞ TRONG VIỆC HỌC TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Tập 225 Số 12 - Trang 115 - 122 - 2020
Động lực đóng một vai trò không thể thiếu trong sự thành công của việc học một ngôn ngữ mới. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, mặc dù có động lực cao, người học vẫn thấy rất khó khăn để làm chủ ngôn ngữ. Điều này là do người học có thể phải đối mặt với rất nhiều cản trở trong việc học ngôn ngữ. Nghiên cứu này cố gắng tìm ra mức độ động lực học tiếng Anh của sinh viên đại học dân tộc thiểu số cũng như các rào cản ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình học tập của những sinh viên này. Dữ liệu được thu thập từ bảng câu hỏi với 65 sinh viên dân tộc thiểu số tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên. Kết quả khảo sát cho thấy mặc dù có rất nhiều bất lợi liên quan đến điều kiện sống và nền tảng kiến thức ngôn ngữ, sinh viên dân tộc thiểu số có động lực trong việc học tiếng Anh. Thứ hai, một số rào cản lớn nhất trong việc học tiếng Anh được phát hiện, bao gồm sự thiếu kiến thức nền tảng tiếng Anh, chiến lược học tập không phù hợp, sự bất tiện trong việc sử dụng ngôn ngữ và sự lười biếng của bản thân sinh viên. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số đề xuất cải thiện các hoạt động giảng dạy và môi trường học tập tiếng Anh tại trường đại học, tạo ra những hỗ trợ cần thiết cho người học có thể phát triển các kỹ năng ngôn ngữ một cách hiệu quả.
#giáo dục #động lực #rào cản #sinh viên dân tộc thiểu số #học tiếng Anh.
VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRONG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Ở VIỆT NAM
Tập 205 Số 12 - Trang 129 - 133 - 2019
Khoa học lý luận chính trị đã được đưa vào giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam dưới dạng các môn học từ những năm 50 của thế kỷ trước. Từ năm 2008 đến nay, lý luận chính trị trở thành tên gọi chung của các môn, bao gồm: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong bối cảnh cách mạng 4.0, để phù hợp với yêu cầu của thực tiễn thì bản thân khoa học lý luận chính trị cần có những thay đổi nhất định. Bài viết đề cập tới vấn đề vai trò của giảng viên lý luận chính trị trong đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy các môn này. Bằng các phương pháp phân tích logic kết hợp với lịch sử, thống kê, tổng hợp so sánh, tác giả đưa ra những luận điểm mới trong vai trò của giảng viên lý luận chính trị và đề xuất một số giải pháp phát huy vai trò của giảng viên lý luận chính trị trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Bài viết không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng giảng dạy các môn lý luận chính trị ở Việt Nam hiện nay.
#Political theory #teacher #the political theory teacher #the role of political theory teacher #industrial revolution 4.0.
NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT TỪ VÀ KHẢ NĂNG HẤP PHỤ Pb(II) CỦA CÁC HẠT NANO Fe3O4 VÀ MnFe2O4 CHẾ TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỒNG KẾT TỦA CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA SÓNG SIÊU ÂM
Tập 189 Số 13 - Trang 155-161 - 2018
Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu tính chất từ và khả năng hấp phụ Pb 2+ của các hạt nano Fe 3 O 4 và MnFe 2 O 4 được chế tạo bằng phương pháp đồng kết tủa hỗ trợ sóng siêu âm. Cấu trúc tinh thể, hình thái học, kích thước và tính chất từ của mẫu vật liệu được xác định bằng các phép đo phổ nhiễu xạ tia X (XRD), kính hiển vi điện tử phát xạ trường (FESEM) và từ kế mẫu rung (VSM). Kết quả phân tích cho thấy, trong cùng một điều kiện chế tạo, các hạt nano Fe 3 O 4 có dạng hình cầu với kích thước trung bình cỡ 12 nm và các hạt nano MnFe 2 O 4 có dạng hình tựa lập phương với kích thước trung bình cỡ 20 nm. Hai mẫu vật liệu đều thể hiện đặc tính siêu thuận từ ở nhiệt độ phòng với nhiệt độ khóa cho mẫu Fe 3 O 4 và MnFe 2 O 4 lần lượt là 251 K và 268 K. Giá trị mô men từ bão hòa thu được cho các mẫu là cao, mẫu Fe 3 O 4 có mô ment từ bão hòa là 72 emu/g và mẫu MnFe 2 O 4 là 65 emu/g. Khả năng hấp phụ Pb 2+ của các hạt nano từ được khảo sát, kết quả cho thấy các hạt nano này có dung lượng hấp phụ cao. Hạt nnao Fe 3 O 4 có khả năng hấp phụ Pb 2+ với dung lượng 65,83 mg/g và hạt nano MnFe 2 O 4 là 47,66 mg/g.
#Magnetic properties #heavy metal adsorption #spinel ferrite Photonic crystal.
NGHIÊN CỨU VIỆC SỬ DỤNG NGÔN NGỮ ĐÍCH TRONG LỚP HỌC CỦA GIÁO VIÊN TIẾNG ANH CẤP TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG
Tập 199 Số 06 - Trang 93-100 - 2019
Trong lĩnh vực giảng dạy ngoại ngữ, rất nhiều nghiên cứu đã và đang khẳng định những ảnh hưởng tích cực của việc sử dụng ngôn ngữ đích trong lớp học đối với hiệu quả của dạy và học ngoại ngữ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khi giáo viên có năng lực ngoại ngữ không cao, không tự tin và không thực hành thường xuyên, việc sử dụng tiếng Anh để giảng dạy tiếng Anh chưa phải là một thực hành thường xuyên và chất lượng của việc sử dụng ngôn ngữ đích cũng còn rất nhiều vấn đề đáng bàn. Bài báo này nghiên cứu thực trạng sử dụng tiếng Anh trong lớp học của giáo viên tiếng Anh ở trường Tiểu học Bình Sơn 1, Bình Sơn 2 và Cải Đan, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam; đồng thời chỉ ra những khó khăn khiến người giáo viên không thể tối đa hóa thời gian sử dụng ngôn ngữ đích trong lớp học. Dựa trên những khuyến nghị của Hội đồng Giảng dạy Ngoại ngữ Hoa Kỳ (ACTFL), chúng tôi thảo luận những các chiến lược cụ thể nhằm tăng cường việc sử dụng tiếng Anh của giáo viên trong lớp học ngoại ngữ trong bối cảnh Việt Nam.
#target language use #native/ first language #English instructions #classroom language #English primary school teachers #Song Cong City
MỘT MÔ HÌNH HỌC SÂU CHO BÀI TOÁN PHÁT HIỆN NGƯỜI BỊ NGÃ
Tập 225 Số 14 - Trang 48-53 - 2020
Té ngã là một trong những vấn đề nghiêm trọng đối với con người, chiếm tỷ lệ tử vong lên đến 25%, tỷ lệ này càng cao hơn đối với những người cao tuổi. Nhận dạng người bị ngã là một trong những bài toán quan trọng trong lĩnh vực thị giác máy tính. Những năm gần đây, thị giác máy tính đã đạt được tiến bộ ấn tượng khi mà học sâu thể hiện khả năng tự động học. Đã có nhiều mô hình học sâu dựa trên mạng nơ ron tích chập 3D (CNN) đã được đề xuất để giải quyết vấn đề này. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất một mô hình (2+1)D ResNet-18 giải quyết bài toán nhận dạng người bị ngã. Kết quả thử nghiệm cho thấy, (2+1)D ResNet-18 cho độ chính xác tốt hơn 0,87% trên bộ dữ liệu FDD và 1,13% trên bộ dữ liệu URFD so với các phương pháp được đề xuất gần đây.
#Deep learning #convolutional neural networks #falling detection #neural networks #(2+1)D ResNet
TUYỂN CHỌN VÀ XÁC ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MỘT SỐ CHỦNG VI KHUẨN CÓ KHẢ NĂNG SINH INDOLE-3-ACETIC ACID (IAA)
Tập 228 Số 13 - Trang 162-169 - 2023
Indole-3-acetic acid (IAA) là một loại phyhormone tăng trưởng thực vật thuộc họ auxin. IAA có thể sinh ra bởi một số nhóm vi sinh vật sống ở vùng rễ như: Pseudomonas, Azotobacter, Enterobacter, Alcaligenes, Bacillus và Serratia . Kết quả kiểm tra khả năng sinh IAA của 132 chủng vi khuẩn có nguồn gốc phân lập từ các mẫu đất thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, Kon Chư Răng và vườn quốc gia Phia Oắc – Phia Đén của Việt Nam đã thu được 14 chủng có khả năng sinh IAA > 20 mg/L. Hai chủng vi khuẩn PPM4.11 và PPM4.5 có khả năng sinh IAA được lựa chọn để nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh hoá và định danh dựa trên trình tự gen 16S rRNA. Kết quả cho thấy cả 2 chủng đều đồng hóa được đa dạng các nguồn đường D-glucose, D-manitol, D- fuctose, D-raffinose và saccharose, với nguồn nitơ là L-tryptophan, L- tyrosine, cao thịt, peptone, NH 4 NO 3 ; phát triển tốt ở 15-37°C, pH từ 5 đến 9 và cả 2 chủng có khả năng sinh một số enzyme ngoại bào như: amylase, cellulase và protease. Trình tự gen 16S rRNA của 2 chủng cho thấy có độ tương đồng cao (>99%) với các gen 16S rRNA của các chủng bao gồm: chủng PPM4.11 (OQ134060) tương đồng với chủng Enterobacter cloacae ATCC13047 (NR118568) và chủng PPM4.5 (OQ149978) tương đồng với chủng Priestia megaterium NBRC15308 (NR112636). Chủng PPM4.5 và PPM4.11 đã làm tăng mức độ nảy mầm trung bình của hạt rau cải 10% và 10,67% và rau muống là 7,67% và 5,33%.
#Indole-3-acetic acid (IAA) #Auxin #Bacillus #Biological characteristics #Root zone bacteria
XÂY DỰNG VĂN HÓA ĐỌC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Tập 225 Số 10 - Trang 187 - 194 - 2020
Văn hóa đọc có thể giúp cho mỗi người có cuộc sống tốt đẹp hơn, có trí tuệ hơn, cuộc sống có ý nghĩa và hạnh phúc hơn và cũng góp phần mang lại cho cộng đồng dân tộc một sức mạnh trí tuệ trong công cuộc xây dựng và phát triển của đất nước. Đối với sinh viên nói chung và sinh viên trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên nói riêng, văn hóa đọc có vai trò vô cùng quan trọng góp phần thúc đẩy quá trình nghiên cứu và thu nhận kiến thức cả về thời gian và phương thức. Văn hóa đọc hỗ trợ công tác nghiên cứu khoa học, giúp cho sinh viên tự học, phát triển óc tư duy và sáng tạo rèn luyện kỹ năng học tập và tính độc lập trong quá trình học của sinh viên. Bằng các phương pháp logic, đánh giá, các tác giả đã nghiên cứu thực trạng văn hóa đọc trong sinh viên trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên; từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng văn hóa đọc trong sinh viên nhà trường. Bài viết không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn rất lớn đối với việc tuyên truyền, giáo dục, rèn luyện văn hóa đọc cho sinh viên.
#education innovation #reading culture #pedagogy students #creating #knowledge.
ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI KIẾN THỨC CHĂM SÓC TRẺ THALASSEMIA CỦA CÁC BÀ MẸ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2016
Tập 165 Số 05 - Trang 93-96 - 2017
Nghiên cứu can thiệp trên 1 nhóm đối tượng nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả của chương trình giáo dục sức khỏe đến kiến thức của các bà mẹ có con mắc bệnh Thalassemia để cung cấp những chăm sóc tốt hơn cho trẻ. Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện với 48 bà mẹ được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi soạn sẵn trước và sau khi giáo dục sức khỏe (GDSK). Độ tuổi trung bình của các bà mẹ là 32,35 ± 6,51. 72,9% các bà mẹ sống ở khu vực nông thôn. Điểm trung bình kiến thức chung sau giáo dục sức khỏe cao hơn trước giáo khi giáo dục sức khỏe với mức ý nghĩa p<0,001.
#Thalassemia #mother’s knowledge #health education #care #nutrition