
TNU Journal of Science and Technology
ACI (2020-2021)
2615-9562
Cơ quản chủ quản: Đại học Thái Nguyên
Lĩnh vực:
Multidisciplinary
Các bài báo tiêu biểu
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, VỀ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG VÀ DỰ ĐỊNH PHÒNG NGỪA CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG NĂM THỨ NHẤT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN NĂM 2018
Tập 194 Số 01 - Trang 27-34 - 2019
Mục tiêu: Đánh giá kiến thức, thái độ về ung thư cổ tử cung, dự định phòng ngừa của sinh viên điều dưỡng năm thứ nhất tại Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên năm 2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 132 sinh viên nữ năm thứ nhất Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên. Đối tượng nghiên cứu được khảo sát dựa trên bộ câu hỏi tự điền. Kết quả: Điểm thái độ của đối tượng nghiên cứu là 30,8 ± 4,3 (Min = 16, Max = 40), điểm kiến thức là 10,9 ± 2,9, trong đó có phân loại Không đạt có 58 đối tượng, Đạt 74 đối tượng. Về Dự định tiêm phòng có 80 đối tượng dự định sẽ tiêm phòng và 52 đối tượng chưa có dự định tiêm phòng. Có mối tương quan thuận giữa kiến thức và thái độ (p<0,05). Các biến “Đã nghe về ung thư cổ tử cung”, “Ung thư cổ tử cung có thể phòng ngừa được bằng vắc xin”, “nhiễm HPV là nguy cơ gây ung thư cổ tử cung”, “Phụ nữ bị các bệnh lây truyền qua đường tình dục có nguy cơ ung thư cổ tử cung cao hơn” là các biến dự đoán khả năng đối tượng nghiên cứu sẽ có khả năng tiêm phòng.
#Cervical cancer knowledge #screening methods #prevention and risk factors #Attitude toward cervical cancer and preventive measures #Intended vaccination for HPV;
ĐỘNG LỰC VÀ CẢN TRỞ TRONG VIỆC HỌC TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Tập 225 Số 12 - Trang 115 - 122 - 2020
Động lực đóng một vai trò không thể thiếu trong sự thành công của việc học một ngôn ngữ mới. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, mặc dù có động lực cao, người học vẫn thấy rất khó khăn để làm chủ ngôn ngữ. Điều này là do người học có thể phải đối mặt với rất nhiều cản trở trong việc học ngôn ngữ. Nghiên cứu này cố gắng tìm ra mức độ động lực học tiếng Anh của sinh viên đại học dân tộc thiểu số cũng như các rào cản ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình học tập của những sinh viên này. Dữ liệu được thu thập từ bảng câu hỏi với 65 sinh viên dân tộc thiểu số tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên. Kết quả khảo sát cho thấy mặc dù có rất nhiều bất lợi liên quan đến điều kiện sống và nền tảng kiến thức ngôn ngữ, sinh viên dân tộc thiểu số có động lực trong việc học tiếng Anh. Thứ hai, một số rào cản lớn nhất trong việc học tiếng Anh được phát hiện, bao gồm sự thiếu kiến thức nền tảng tiếng Anh, chiến lược học tập không phù hợp, sự bất tiện trong việc sử dụng ngôn ngữ và sự lười biếng của bản thân sinh viên. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số đề xuất cải thiện các hoạt động giảng dạy và môi trường học tập tiếng Anh tại trường đại học, tạo ra những hỗ trợ cần thiết cho người học có thể phát triển các kỹ năng ngôn ngữ một cách hiệu quả.
#giáo dục #động lực #rào cản #sinh viên dân tộc thiểu số #học tiếng Anh.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VI HỌC VÀ ĐỊNH TÍNH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY LÁ ĐẮNG THU HÁI TẠI THÁI NGUYÊN
Tập 225 Số 01 - Trang 150-154 - 2020
Lá đắng là loài cây di thực vào Việt Nam và ngày càng được sử dụng rộng rãi trong phòng và điều trị nhiều bệnh dưới dạng rau ăn hoặc nước uống. Trong nghiên cứu này, chúng tôi mô tả đặc điểm hình thái, đặc điểm vi phẫu, đặc điểm bột dược liệu của cây lá đắng thu hái tại Thái Nguyên, đồng thời định tính sơ bộ thành phần hóa học của loài cây này. Các kết quả thu được xác định mẫu cây lá đắng thu hái tại Thái Nguyên là loài Vernonia amygdalina Del., họ Cúc (Asteraceae), cho thấy trong lá, thân cây có các nhóm chất chính là flavonoid, saponin, tanin và đường khử.
#Lá đắng #Thái Nguyên #đặc điểm vi học #thành phần hóa học.
XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHẢN HỒI TRẠNG THÁI ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ
Tập 204 Số 11 - Trang 47-51 - 2019
Ngày nay trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa các dây chuyền sản xuất, động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc đang được sử dụng rộng rãi do có cấu tạo đơn giản, giá thành rẻ, dễ chế tạo, quá trình vận hành an toàn và tin cậy. Trong phạm vi bài báo này nhóm tác giả đã nghiên cứu phương pháp điều khiển phản hồi trạng thái và kiểm nghiệm được ứng dụng của phương pháp này vào động cơ không đồng bộ ba pha roto lồng sóc. Kết quả cho thấy khi động cơ mang tính chất tuyến tính thì thời gian xác lập là nhanh hơn so với khi động cơ mang tính phi tuyến. Phương pháp này cho thấy tính linh hoạt toàn diện và đối tượng điều khiển đang sử dụng rộng rãi nhất hiện nay. Đây sẽ là cơ sở để xây dựng các hệ thống điều khiển có chất lượng cao về độ chính xác, ổn định và thỏa mãn đối với các hệ thống truyền động có yêu cầu nghiêm ngặt về mặt động học.
#Automatic control #asynchronous rotor rotor squirrel #status feedback #control #linearization
VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRONG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Ở VIỆT NAM
Tập 205 Số 12 - Trang 129 - 133 - 2019
Khoa học lý luận chính trị đã được đưa vào giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam dưới dạng các môn học từ những năm 50 của thế kỷ trước. Từ năm 2008 đến nay, lý luận chính trị trở thành tên gọi chung của các môn, bao gồm: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong bối cảnh cách mạng 4.0, để phù hợp với yêu cầu của thực tiễn thì bản thân khoa học lý luận chính trị cần có những thay đổi nhất định. Bài viết đề cập tới vấn đề vai trò của giảng viên lý luận chính trị trong đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy các môn này. Bằng các phương pháp phân tích logic kết hợp với lịch sử, thống kê, tổng hợp so sánh, tác giả đưa ra những luận điểm mới trong vai trò của giảng viên lý luận chính trị và đề xuất một số giải pháp phát huy vai trò của giảng viên lý luận chính trị trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Bài viết không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng giảng dạy các môn lý luận chính trị ở Việt Nam hiện nay.
#Political theory #teacher #the political theory teacher #the role of political theory teacher #industrial revolution 4.0.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MỘT SỐ SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM SỬ DỤNG CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC – WQI
Tập 200 Số 07 - Trang 133-140 - 2019
Nghiên cứu này được tiến hành trên ba con sông Cầu Bây, Thiên Đức và Đuống trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Chúng tôi đã tiến hành lấy 25 mẫu nước mặt để tiến hành phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước phục vụ việc tính toán chỉ số chất lượng nước WQI. Kết quả tính toán cho thấy điểm số WQI bình quân của sông Đuống đạt 51,05 điểm ứng với mức chất lượng nước màu vàng (Mức 3) – Mức chất lượng nước sử dụng cho tưới tiêu nông nghiệp. Trong khi đó, điểm số WQI bình quân của sông Cầu Bây và Thiên Đức đều rất thấp, lần lượt là 24,77 điểm và 16,06 điểm đều ứng với mức chất lượng màu đỏ (Mức 5) – Chất lượng nước bị ô nhiễm nghiêm trọng cần có biện pháp xử lý ngay.
#Đánh giá chất lượng nước #Chỉ số chất lượng nước #huyện Gia Lâm
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÂY THUỐC TẠI XÃ NẬM PUNG, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI
Tập 225 Số 05 - Trang 45-51 - 2020
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá thực trạng nguồn tài nguyên cây thuốc được sử dụng trong cộng đồng dân tộc Dao tại xã Nậm Pung, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Các phương pháp sử dụng gồm có: thu thập mẫu vật, phỏng vấn, định danh tên loài, đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc và đánh giá mức độ nguy cấp của các loài cây thuốc. Kết quả nghiên cứu bước đầu đã xác định được 75 loài cây thuốc thuộc 73 chi, 47 họ được cộng đồng dân tộc ở khu vực nghiên cứu sử dụng trong phòng và chữa bệnh cho người dân. Cây thuốc thuộc 5 dạng sống chính gồm: thân thảo, cây bụi, dây leo, cây gỗ nhỏ và cây gỗ trung bình. Cây thường phân bố ở các dạng sinh cảnh như: sống ở vườn, đồi, rừng và sống ven suối. Trong các bộ phận được sử dụng làm thuốc thì bộ phận cả cây, lá và thân được sử dụng nhiều nhất. Nghiên cứu đã xác định được 11 nhóm bệnh được chữa trị bằng kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại khu vực nghiên cứu, trong đó có 4 nhóm bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất: bệnh về tiêu hóa, bệnh về xương khớp, bệnh do thời tiết, bệnh về vết thương. Có 4 loài cây thuốc cần được bảo vệ đã được ghi nhận gồm: Anoectochilus setaceus Blume – Lan kim tuyến, Stephania sinica Diels – Bình vôi tán ngắn, Callerya speciosa (Champ. ex Benth.) Schot – Cát sâm, và Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino - Giảo cổ lam.
#Diversity #medicinal plants #Nam Pung commune #Bat Xat district #Lao Cai province.
MỘT MÔ HÌNH HỌC SÂU CHO BÀI TOÁN PHÁT HIỆN NGƯỜI BỊ NGÃ
Tập 225 Số 14 - Trang 48-53 - 2020
Té ngã là một trong những vấn đề nghiêm trọng đối với con người, chiếm tỷ lệ tử vong lên đến 25%, tỷ lệ này càng cao hơn đối với những người cao tuổi. Nhận dạng người bị ngã là một trong những bài toán quan trọng trong lĩnh vực thị giác máy tính. Những năm gần đây, thị giác máy tính đã đạt được tiến bộ ấn tượng khi mà học sâu thể hiện khả năng tự động học. Đã có nhiều mô hình học sâu dựa trên mạng nơ ron tích chập 3D (CNN) đã được đề xuất để giải quyết vấn đề này. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất một mô hình (2+1)D ResNet-18 giải quyết bài toán nhận dạng người bị ngã. Kết quả thử nghiệm cho thấy, (2+1)D ResNet-18 cho độ chính xác tốt hơn 0,87% trên bộ dữ liệu FDD và 1,13% trên bộ dữ liệu URFD so với các phương pháp được đề xuất gần đây.
#Deep learning #convolutional neural networks #falling detection #neural networks #(2+1)D ResNet
NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT TỪ VÀ KHẢ NĂNG HẤP PHỤ Pb(II) CỦA CÁC HẠT NANO Fe3O4 VÀ MnFe2O4 CHẾ TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỒNG KẾT TỦA CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA SÓNG SIÊU ÂM
Tập 189 Số 13 - Trang 155-161 - 2018
Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu tính chất từ và khả năng hấp phụ Pb 2+ của các hạt nano Fe 3 O 4 và MnFe 2 O 4 được chế tạo bằng phương pháp đồng kết tủa hỗ trợ sóng siêu âm. Cấu trúc tinh thể, hình thái học, kích thước và tính chất từ của mẫu vật liệu được xác định bằng các phép đo phổ nhiễu xạ tia X (XRD), kính hiển vi điện tử phát xạ trường (FESEM) và từ kế mẫu rung (VSM). Kết quả phân tích cho thấy, trong cùng một điều kiện chế tạo, các hạt nano Fe 3 O 4 có dạng hình cầu với kích thước trung bình cỡ 12 nm và các hạt nano MnFe 2 O 4 có dạng hình tựa lập phương với kích thước trung bình cỡ 20 nm. Hai mẫu vật liệu đều thể hiện đặc tính siêu thuận từ ở nhiệt độ phòng với nhiệt độ khóa cho mẫu Fe 3 O 4 và MnFe 2 O 4 lần lượt là 251 K và 268 K. Giá trị mô men từ bão hòa thu được cho các mẫu là cao, mẫu Fe 3 O 4 có mô ment từ bão hòa là 72 emu/g và mẫu MnFe 2 O 4 là 65 emu/g. Khả năng hấp phụ Pb 2+ của các hạt nano từ được khảo sát, kết quả cho thấy các hạt nano này có dung lượng hấp phụ cao. Hạt nnao Fe 3 O 4 có khả năng hấp phụ Pb 2+ với dung lượng 65,83 mg/g và hạt nano MnFe 2 O 4 là 47,66 mg/g.
#Magnetic properties #heavy metal adsorption #spinel ferrite Photonic crystal.
TUYỂN CHỌN VÀ XÁC ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MỘT SỐ CHỦNG VI KHUẨN CÓ KHẢ NĂNG SINH INDOLE-3-ACETIC ACID (IAA)
Tập 228 Số 13 - Trang 162-169 - 2023
Indole-3-acetic acid (IAA) là một loại phyhormone tăng trưởng thực vật thuộc họ auxin. IAA có thể sinh ra bởi một số nhóm vi sinh vật sống ở vùng rễ như: Pseudomonas, Azotobacter, Enterobacter, Alcaligenes, Bacillus và Serratia . Kết quả kiểm tra khả năng sinh IAA của 132 chủng vi khuẩn có nguồn gốc phân lập từ các mẫu đất thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, Kon Chư Răng và vườn quốc gia Phia Oắc – Phia Đén của Việt Nam đã thu được 14 chủng có khả năng sinh IAA > 20 mg/L. Hai chủng vi khuẩn PPM4.11 và PPM4.5 có khả năng sinh IAA được lựa chọn để nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh hoá và định danh dựa trên trình tự gen 16S rRNA. Kết quả cho thấy cả 2 chủng đều đồng hóa được đa dạng các nguồn đường D-glucose, D-manitol, D- fuctose, D-raffinose và saccharose, với nguồn nitơ là L-tryptophan, L- tyrosine, cao thịt, peptone, NH 4 NO 3 ; phát triển tốt ở 15-37°C, pH từ 5 đến 9 và cả 2 chủng có khả năng sinh một số enzyme ngoại bào như: amylase, cellulase và protease. Trình tự gen 16S rRNA của 2 chủng cho thấy có độ tương đồng cao (>99%) với các gen 16S rRNA của các chủng bao gồm: chủng PPM4.11 (OQ134060) tương đồng với chủng Enterobacter cloacae ATCC13047 (NR118568) và chủng PPM4.5 (OQ149978) tương đồng với chủng Priestia megaterium NBRC15308 (NR112636). Chủng PPM4.5 và PPM4.11 đã làm tăng mức độ nảy mầm trung bình của hạt rau cải 10% và 10,67% và rau muống là 7,67% và 5,33%.
#Indole-3-acetic acid (IAA) #Auxin #Bacillus #Biological characteristics #Root zone bacteria