TNU Journal of Science and Technology

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG OXY HÓA VÀ KHÁNG VIÊM IN VITRO CỦA VI KHUẨN NỘI SINH TRONG CÂY DỪA CẠN (Catharanthus roseus)
TNU Journal of Science and Technology - Tập 229 Số 10 - Trang 254 - 261 - 2024
Trần Chí Linh, Tạ Lâm Tài, Nguyễn Thị Kim Ngân, Võ Hoàng Long, Trần Nguyễn Kim Ngân, Lý Khôi Nguyên, Nguyễn Tấn Thành, Huỳnh Văn Trương
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tuyển chọn các dòng vi khuẩn nội sinh trong cây dừa cạn có khả năng kháng oxy hoá và kháng viêm in vitro . Nghiên cứu đã phân lập và nhận diện sơ bộ các đặc điểm hình thái của 11 dòng vi khuẩn nội sinh trong cây dừa cạn. Hoạt tính kháng oxy hóa của các dòng vi khuẩn nội sinh được xác định nhờ vào phương pháp kháng oxy hóa tổng số, năng lực khử và trung hòa gốc tự do 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl. Hoạt tính kháng viêm của các dòng vi khuẩn nội sinh được xác định dựa vào khả năng ức chế sự biến tính albumin huyết thanh bò. Các dòng vi khuẩn nội sinh có khả năng sản sinh chất kháng oxy hóa với hàm lượng dao động từ 5,34±0,26 đến 175,44±0,46 mg AAE/mL. Hàm lượng chất kháng viêm của các dòng vi khuẩn nội sinh dao động từ 14,35±0,54 đến 30,35±0,20 mg DE/mL. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoạt tính kháng oxy hóa và kháng viêm của các dòng vi khuẩn nội sinh phụ thuộc vào hàm lượng polyphenol và flavonoid. Các dòng vi khuẩn nội sinh trong cây dừa cạn cho thấy tiềm năng sản sinh các các hợp chất chuyển hóa thứ cấp có khả năng kháng oxy hóa và kháng viêm.
#Dừa cạn #Flavonoid #Kháng oxy hóa #Kháng viêm #Polyphenol #Vi khuẩn nội sinh
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ỨC CHẾ SẢN SINH MELANIN CỦA CAO CHIẾT VÀ THỬ NGHIỆM BÀO CHẾ SERUM CHĂM SÓC NÁM DA TRONG QUY MÔ PHÒNG THÍ NGHIỆM TỪ CÂY CỎ SỮA LÁ NHỎ (Euphorbia thymifolia L.)
TNU Journal of Science and Technology - Tập 229 Số 09 - Trang 78-83 - 2024
Nguyễn Thị Thu Hậu, Huỳnh Văn Bá, Huỳnh Kim Yến, Vũ Thị Yến, Hồng Mộng Huyền, Danh Minh Võ, Huỳnh Như, Vun Vandy, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Khưu Ái Minh
Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát khả năng ức chế sự sản sinh melanin của cao ethanol Cỏ sữa lá nhỏ ( Euphorbia thymifolia L.), hướng tới thử nghiệm bào chế serum chăm sóc nám da trong quy mô phòng thí nghiệm. Cao ethanol Cỏ sữa (ở các nồng độ khác nhau) được thêm vào môi trường nuôi cấy tế bào hắc tố B16F10 để kiểm tra sự ức chế sản sinh melanin. Cao Cỏ sữa (nồng độ tối ưu trong thí nghiệm ức chế sản sinh melanin) được thử nghiệm bào chế serum chăm sóc nám da, kiểm tra sự gây độc tế bào của serum trước khi được các tình nguyện viên đánh giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cao ethanol cỏ sữa ức chế sự sản sinh melanin trên dòng tế bào B16F10 đạt 26,35% ở nồng độ 20 µg/mL, serum sau bào chế có pH là 6,17 ± 0,36, có sự đồng nhất cao. Serum không gây độc tế bào hắc tố (giá trị IC 50 của serum lớn hơn 100 µg/mL). Nghiên cứu đã bước đầu cho thấy, cao ethanol cỏ sữa lá nhỏ cho kết quả ức chế sự sản sinh melanin trên tế bào hắc tố, là nguồn nguyên liệu tiềm năng cho ngành dược phẩm và mỹ phẩm làm trắng da.
#B16F10 #Cỏ sữa #Melanin #Nám da #Serum
PHÁT HIỆN PARVOVIRUS GÂY BỆNH RỤT MỎ VÀ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ LÂM SÀNG Ở THỦY CẦM MẮC BỆNH TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC
TNU Journal of Science and Technology - Tập 227 Số 10 - Trang 173-178 - 2022
Trần Đức Hoàn, Lê Văn Phan, Nguyễn Thị Hương Giang, Đoàn Thị Thảo, Bùi Thị Thương, Nguyễn Thị Thu Huyền, Nguyễn Đình Nguyên, Vũ Thị Hoài Thu, Nguyễn Thị Khánh Linh
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm phát hiện sự có mặt của parvovirus gây bệnh rụt mỏ và một số đặc điểm bệnh lý lâm sàng trên thủy cầm mắc bệnh do parvovirus gây ra. Nghiên cứu được thực hiện tại 06 tỉnh phía Bắc gồm Bắc Giang, Bắc Ninh, Lạng Sơn, Hưng Yên, Thái Nguyên và Hà Nội. Mẫu phủ tạng của thủy cầm nghi mắc bệnh do parvovirus từ các trại và các hộ chăn nuôi được thu thập và được gộp để làm phản ứng PCR. Kết quả chẩn đoán bằng phản ứng PCR cho thấy, 52 mẫu dương tính trong 120 mẫu thủy cầm bệnh chiếm 43,33%. Các triệu chứng chủ yếu trên thủy cầm mắc bệnh do parvovirus gồm mỏ ngắn, còi cọc, lưỡi nhô khỏi mỏ, kém ăn, chảy nước mắt, mí mắt sưng. Kích thước mỏ của thủy cầm bị mắc bệnh do parvovirus ngắn hơn so với bình thường, mỏ vịt bệnh ngắn hơn 35,25% trong khi mỏ ngan bệnh ngắn hơn 33,61%. Như vậy, các kết quả dương tính bằng phản ứng PCR cho thấy sự tồn tại của parvovirus gây bệnh trên thủy cầm tại một số tỉnh phía Bắc. Khi mắc bệnh do parvovirus, kích thước mỏ của thủy cầm có hiện tượng ngắn hơn so với thủy cầm khỏe mạnh.
#Short beak disease #Clinical #Parvovirus #Northern provinces #Waterfowl
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC TRANG TRẠI CHĂN NUÔI GÀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KHOÁI CHÂU, TỈNH HƯNG YÊN
TNU Journal of Science and Technology - Tập 226 Số 10 - Trang 178-186 - 2021
Phạm Châu Thùy, Nguyễn Thị Minh
Nghiên cứu thực hiện điều tra, khảo sát và đo đạc các thông số môi trường không khí khu vực các trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng yên, nhằm mục đích đánh giá thực trạng môi trường và xử lý phân gà trong quá trình chăn nuôi trên địa bàn huyện, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng môi trường cho các cơ sở chăn nuôi. Kết quả cho thấy, quy mô chăn nuôi gà trên địa bàn huyện chủ yếu từ mức trung bình (1000-4000 con) đến lớn (>4000 con), với hình thức nuôi nhốt chuồng hoàn toàn chiếm 82,5% và nuôi trên nền đệm lót trấu chiếm 87,5%. Lượng phân thải trên toàn huyện là tương đối lớn (30 tấn/ngày). Kết quả đo đạc các thông số bụi, TVOC, NH 3 và H 2 S cho thấy, bụi PM 2.5 là thông số đáng lo ngại nhất, vượt QCVN:05-2013 từ 2-3 lần, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ người chăn nuôi. Cần quy hoạch và xây dựng khu xử lý phân gà tập trung, sản xuất phân gà thành phân bón sinh học nhằm sử dụng phân gà một cách an toàn, hiệu quả nhất, đồng thời giảm ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi và các dịch bệnh khác.
#Chăn nuôi gà #Phân gà #Khí gây mùi #Bụi PM2.5 #Bụi PM10
NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VÀ KHẢ NĂNG QUANG XÚC TÁC CỦA BiFeO3 ĐƯỢC CHẾ TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP SOL-GEL
TNU Journal of Science and Technology - Tập 229 Số 06 - Trang 94 - 103 - 2024
Trương Thị Thảo, Nguyễn Anh Vũ, Chu Thị Anh Xuân, Lô Thị Huế, Nguyễn Thị Khánh Vân, Lê Tiến Hà, Nguyễn Văn Khiển
BiFeO 3 (BFO) được chế tạo bằng phương pháp sol-gel từ các tiền chất ban đầu Bi(NO 3 ) 3 .5H 2 O và Fe(NO 3 ) 3 .9H 2 O. Kết quả phân tích giản đồ nhiễu xạ tia X cho thấy hệ vật liệu BFO chế tạo được khi nung ở 600 o C và 700 o C là đơn pha với cấu trúc Provskie trực giao, thuộc nhóm đối xứng không gian R3c. Độ hấp thụ và hoạt tính quang xúc tác của BFO đối với quá trình phân hủy xanh Methylene (MB) được nghiên cứu bằng phương pháp quang phổ hồng ngoại (IR) và UV-Vis. Qua tính toán BFO có độ rộng vùng cấm khoảng 2,20 eV và gần như không hấp thụ MB nhưng nó lại có khả năng làm chất xúc tác quang phân huỷ MB rất tốt dưới ánh sáng mặt trời. Ứng với nồng độ 1,0 g/L của BFO nó có khả năng phân hủy MB ở nồng độ MB từ 10 - 30 ppm đạt tới 90% sau 90 phút chiếu sáng. Điều này chứng minh rằng các cặp điện tử - lỗ trống (e-h) bị kích thích quang là nguyên nhân gây ra sự phân hủy MB dưới ánh sáng mặt trời.
#BiFeO3 #Sol-gel #Xúc tác quang #Năng lượng vùng cấm #Xanh Methylene
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÙNG NUÔI CÁ LỒNG TRÊN HỒ HÒA BÌNH VÀ HỒ THÁC BÀ
TNU Journal of Science and Technology - Tập 229 Số 10 - Trang 11 - 17 - 2024
Nguyễn Minh Quân, Phan Trọng Bình, Nguyễn Hữu Nghĩa, Phạm Thái Giang, Trương Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Đức Bình, Nguyễn Thị Hạnh, Lê Thị Mây, Nguyễn Thị Nguyện
Hồ Hoà Bình và hồ Thác Bà đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của các tỉnh phía Bắc. Ngoài mục đích sản xuất điện thì hoạt động du lịch và đặc biệt là nuôi trồng thuỷ sản lồng bè ở 2 hồ đã phát triển trong những năm gần đây. Nghiên cứu được thực hiện để đánh giá hiện trạng môi trường nước tại vùng nuôi cá lồng trên hồ Hòa Bình và hồ Thác Bà từ năm 2019 – 2022 nhằm đề xuất giải pháp quản lý, nâng cao hiệu quả nuôi trồng, giảm thiểu tác động xấu đến chất lượng môi trường nước trên hai hồ. Các chỉ tiêu môi trường nước bao gồm nhiệt độ, pH, DO, NH 4 -N, PO 4 -P, NO 2 -N, S 2- , COD, thực vật phù du, tảo độc, mật độ vi khuẩn Streptococcus tổng số, Coliform tổng số trong nước được tổng hợp và đánh giá trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 10. Kết quả nghiên cứu cho thấy, COD, Streptococcus tổng số và Coliform tổng số tăng cao vào các tháng 6-7. Hàm lượng NH 4 -N, PO 4 -P, NO 2 -Ncó xu hướng gia tăng qua các năm. Các thông số NH 4 -N, PO 4 -P NO 2 -N, Coliform, Streptococcus tổng số và pH có ảnh hưởng xấu đến chỉ số chất lượng Water Quality Index (WQI) của 2 hồ khi giá trị tăng cao. Cần có biện pháp quản lý thức ăn thuỷ sản, chất thải sinh hoạt để giảm thiểu tác động đến chất lượng nước.
#Hồ Hoà Bình #Hồ Thác Bà #Chất lượng nước #Nuôi cá lồng #Chỉ số chất lượng nước
TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ NHẬN DIỆN KHÍ ĐỘC SỬ DỤNG MỘT ĐA CẢM BIẾN MOS VÀ CÁC MÔ HÌNH HỌC MÁY
TNU Journal of Science and Technology - Tập 229 Số 02 - Trang 124 - 130 - 2024
Nguyễn Ngọc Việt, Ninh Thị Như Hoa, Phan Hồng Phước, Nguyễn Văn Hiếu
Mũi điện tử được định nghĩa như một thiết bị thông minh trong nhận diện và phân tích khí. Mũi điện tử thường gồm hai phần chính là dãy đa cảm biến (khứu giác) và phần mềm xử lý thông minh (não bộ). Nghiên cứu này trình bày một thiết kế thiết bị đo khí sử dụng chíp đa cảm biến trên cơ sở vật liệu bán dẫn oxit kim loại (MOS). Các khảo sát đối với các khí độc hại NH 3 , CO, và NO 2 tại một số nồng độ khác nhau đã được tiến hành. Dữ liệu đo đáp ứng khí cho thấy đa cảm biến sử dụng có ba vi cảm biến MOS có độ chọn lọc tốt với lần lượt từng khí đo. Kết quả này cũng chứng minh việc sử dụng một đa cảm biến sẽ cho phép nhận diện dễ dàng hơn các khí so với việc chỉ dùng một cảm biến riêng lẻ. Bên cạnh đó, một số mô hình học máy tiêu biểu của trí tuệ nhân tạo (AI) cũng đã được sử dụng để phân tích dữ liệu đáp ứng khí, gồm PCA, LDA, SVM, DT, và RF. Hiệu suất của các mô hình được đánh giá thông qua tỉ lệ nhận diện chính xác các mẫu khí. Kết quả chỉ ra rằng việc sử dụng các mô hình học máy đã tăng cường hiệu quả phân loại khí, đặc biệt là các mô hình DT và RF. Nghiên cứu có thể cung cấp các đóng góp giá trị cho việc thiết kế các mũi điện tử nhằm ứng dụng phân tích đa khí trong nhiều môi trường khác nhau.
#Selectivity #Machine learning #Multi-sensor #Electronic nose #Toxic gas detection
ĐẲNG THỨC NĂNG LƯỢNG CỦA PHƯƠNG TRÌNH NAVIER-STOKES TRONG MIỀN BỊ CHẶN 3 CHIỀU
TNU Journal of Science and Technology - Tập 162 Số 02 - Trang 167 - 170 - 2017
Ngô Văn Giang, Nguyễn Thị Minh Ngọc
Đẳng thức về năng lượng   1 ‖ ( )‖ + ‖∇ ‖ = 1 ‖  ‖ 2 2   là một vấn đề mở đối với hệ phương trình Navier – Stokes. Trong bài báo này chúng tôi đưa ra một điều kiện cho đẳng thức năng lượng của nghiệm yếu trong hệ phương trình Navier – Stokes trong không gian ba chiều có miền bị chặn. Chúng tôi chứng minh rằng đẳng thức năng lượng sẽ được giữ nếu nghiệm yếu của phương trình Navier – Stokes thuộc lớp hàm (0,  ;        )        ≥       .    
#Đẳng thức về năng lượng 1 ‖ ( )‖ + ‖∇ ‖ = 1 ‖ ‖ 2 2 là một vấn đề mở đối với hệ phương trình Navier – Stokes. Trong bài báo này chúng tôi đưa ra một điều kiện cho đẳng thức năng lượng của nghiệm yếu trong hệ phương trình Navier – Stokes trong không
TÍNH CHÍNH QUY CỦA NGHIỆM YẾU CHO PHƯƠNG TRÌNH NAVIER – STOKES LIÊN QUAN ĐẾN GRADIENT CỦA THÀNH PHẦN VECTƠ VẬN TỐC
TNU Journal of Science and Technology - Tập 169 Số 09 - Trang 239-243 - 2017
Ngô Văn Giang, Nguyễn Thị Minh Ngọc
Trong bài báo này, chúng ta xét phương trình Navier – Stokes trong toàn bộ không gian . Bằng việc chứng minh bổ đề liên quan đến bất đẳng thức Sobolev, chúng tôi cải tiến kết quả tính chính quy cho nghiệm yếu của phương trình Navier – Stokes liên quan đến thành phần của vectơ vận tốc.
#phương trình Navier – Stokes #tính chính quy #nghiệm yếu #bất đẳng thức năng lượng #toàn bộ không gian .
Tổng số: 85   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9