TNU Journal of Science and Technology
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VÀ KHẢ NĂNG QUANG XÚC TÁC CỦA BiFeO3 ĐƯỢC CHẾ TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP SOL-GEL
TNU Journal of Science and Technology - Tập 229 Số 06 - Trang 94 - 103 - 2024
BiFeO 3 (BFO) được chế tạo bằng phương pháp sol-gel từ các tiền chất ban đầu Bi(NO 3 ) 3 .5H 2 O và Fe(NO 3 ) 3 .9H 2 O. Kết quả phân tích giản đồ nhiễu xạ tia X cho thấy hệ vật liệu BFO chế tạo được khi nung ở 600 o C và 700 o C là đơn pha với cấu trúc Provskie trực giao, thuộc nhóm đối xứng không gian R3c. Độ hấp thụ và hoạt tính quang xúc tác của BFO đối với quá trình phân hủy xanh Methylene (MB) được nghiên cứu bằng phương pháp quang phổ hồng ngoại (IR) và UV-Vis. Qua tính toán BFO có độ rộng vùng cấm khoảng 2,20 eV và gần như không hấp thụ MB nhưng nó lại có khả năng làm chất xúc tác quang phân huỷ MB rất tốt dưới ánh sáng mặt trời. Ứng với nồng độ 1,0 g/L của BFO nó có khả năng phân hủy MB ở nồng độ MB từ 10 - 30 ppm đạt tới 90% sau 90 phút chiếu sáng. Điều này chứng minh rằng các cặp điện tử - lỗ trống (e-h) bị kích thích quang là nguyên nhân gây ra sự phân hủy MB dưới ánh sáng mặt trời.
#BiFeO3 #Sol-gel #Xúc tác quang #Năng lượng vùng cấm #Xanh Methylene
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÙNG NUÔI CÁ LỒNG TRÊN HỒ HÒA BÌNH VÀ HỒ THÁC BÀ
TNU Journal of Science and Technology - Tập 229 Số 10 - Trang 11 - 17 - 2024
Hồ Hoà Bình và hồ Thác Bà đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của các tỉnh phía Bắc. Ngoài mục đích sản xuất điện thì hoạt động du lịch và đặc biệt là nuôi trồng thuỷ sản lồng bè ở 2 hồ đã phát triển trong những năm gần đây. Nghiên cứu được thực hiện để đánh giá hiện trạng môi trường nước tại vùng nuôi cá lồng trên hồ Hòa Bình và hồ Thác Bà từ năm 2019 – 2022 nhằm đề xuất giải pháp quản lý, nâng cao hiệu quả nuôi trồng, giảm thiểu tác động xấu đến chất lượng môi trường nước trên hai hồ. Các chỉ tiêu môi trường nước bao gồm nhiệt độ, pH, DO, NH 4 -N, PO 4 -P, NO 2 -N, S 2- , COD, thực vật phù du, tảo độc, mật độ vi khuẩn Streptococcus tổng số, Coliform tổng số trong nước được tổng hợp và đánh giá trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 10. Kết quả nghiên cứu cho thấy, COD, Streptococcus tổng số và Coliform tổng số tăng cao vào các tháng 6-7. Hàm lượng NH 4 -N, PO 4 -P, NO 2 -Ncó xu hướng gia tăng qua các năm. Các thông số NH 4 -N, PO 4 -P NO 2 -N, Coliform, Streptococcus tổng số và pH có ảnh hưởng xấu đến chỉ số chất lượng Water Quality Index (WQI) của 2 hồ khi giá trị tăng cao. Cần có biện pháp quản lý thức ăn thuỷ sản, chất thải sinh hoạt để giảm thiểu tác động đến chất lượng nước.
#Hồ Hoà Bình #Hồ Thác Bà #Chất lượng nước #Nuôi cá lồng #Chỉ số chất lượng nước
TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ NHẬN DIỆN KHÍ ĐỘC SỬ DỤNG MỘT ĐA CẢM BIẾN MOS VÀ CÁC MÔ HÌNH HỌC MÁY
TNU Journal of Science and Technology - Tập 229 Số 02 - Trang 124 - 130 - 2024
Mũi điện tử được định nghĩa như một thiết bị thông minh trong nhận diện và phân tích khí. Mũi điện tử thường gồm hai phần chính là dãy đa cảm biến (khứu giác) và phần mềm xử lý thông minh (não bộ). Nghiên cứu này trình bày một thiết kế thiết bị đo khí sử dụng chíp đa cảm biến trên cơ sở vật liệu bán dẫn oxit kim loại (MOS). Các khảo sát đối với các khí độc hại NH 3 , CO, và NO 2 tại một số nồng độ khác nhau đã được tiến hành. Dữ liệu đo đáp ứng khí cho thấy đa cảm biến sử dụng có ba vi cảm biến MOS có độ chọn lọc tốt với lần lượt từng khí đo. Kết quả này cũng chứng minh việc sử dụng một đa cảm biến sẽ cho phép nhận diện dễ dàng hơn các khí so với việc chỉ dùng một cảm biến riêng lẻ. Bên cạnh đó, một số mô hình học máy tiêu biểu của trí tuệ nhân tạo (AI) cũng đã được sử dụng để phân tích dữ liệu đáp ứng khí, gồm PCA, LDA, SVM, DT, và RF. Hiệu suất của các mô hình được đánh giá thông qua tỉ lệ nhận diện chính xác các mẫu khí. Kết quả chỉ ra rằng việc sử dụng các mô hình học máy đã tăng cường hiệu quả phân loại khí, đặc biệt là các mô hình DT và RF. Nghiên cứu có thể cung cấp các đóng góp giá trị cho việc thiết kế các mũi điện tử nhằm ứng dụng phân tích đa khí trong nhiều môi trường khác nhau.
#Selectivity #Machine learning #Multi-sensor #Electronic nose #Toxic gas detection
TĂNG CƯỜNG ĐỘ CHÍNH XÁC TRONG DỰ BÁO LƯỢNG MƯA Ở KHU VỰC MIỀN TRUNG VIỆT NAM SỬ DỤNG MÔ HÌNH XGBOOST CHO DỮ LIỆU ĐA NGUỒN
TNU Journal of Science and Technology - Tập 229 Số 15 - Trang 69 - 77 - 2024
Bài báo này trình bày một cách tiếp cận mới để nâng cao độ chính xác trong ước tính lượng mưa tại miền Trung Việt Nam bằng cách sử dụng mô hình học máy Extreme Gradient Boosting (XGBoost). Phương pháp đề xuất tích hợp dữ liệu đa nguồn, kết hợp hình ảnh vệ tinh từ Himawari-8, phân tích lại khí quyển từ ERA-5 và mô hình độ cao kỹ thuật số từ ASTER DEM để đào tạo mô hình. Dữ liệu đo mưa từ 175 trạm trên khắp khu vực được sử dụng làm nhãn mục tiêu để xác thực. Mô hình đề xuất đạt được CSI 0,45, POD 0,75 và RMSE 4,53, với mức cải thiện lần lượt từ 11,11% tới 86,67%, 28% tới 93,33% và 16,99% tới 51,87%, so với các sản phẩm lượng mưa khác như IMERG-Final Run, GSMaP_MVK, FengYun 4A và PERSIANN-CCS. Bản đồ lượng mưa chi tiết do mô hình đề xuất tạo ra đã được so sánh với ảnh radar trong các sự kiện mưa, chứng minh mức độ tương đồng cao. Hơn nữa, phương pháp này tạo cơ sở để chạy các mô hình ước tính lượng mưa gần thời gian thực cho khu vực Việt Nam.
#Ước tính lượng mưa #Học máy #Mô hình học máy XGBoost #Dữ liệu vệ tinh Himawari-8 #Mô hình độ cao số
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH THÁI NGUYÊN TỪ GÓC ĐỘ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TNU Journal of Science and Technology - Tập 225 Số 07 - Trang 89 - 95 - 2020
Trong những năm gần đây, Thái Nguyên đã nỗ lực thực hiện nhiều chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư và đạt được nhiều kết quả vượt bậc trong thu hút đầu tư. Để đạt được kết quả đó, tỉnh đã xúc tiến cải cách thủ tục hành chính trên mọi lĩnh vực nhằm tạo sức hút mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, bài viết này nhằm đánh giá những kết quả đạt được trong thu hút đầu tư tại tỉnh Thái Nguyên và phân tích những thay đổi chính sách từ góc độ cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn 2016-2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc hiện đại hóa hành chính và chất lượng cán bộ công chức vẫn là rào cản trong quá trình đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh. Trong thời gian tới, tỉnh cần kiên định cải thiện môi trường kinh doanh, tạo môi trường bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế phát triển một cách hài hòa.
#Môi trường đầu tư #cải cách thủ tục hành chính #thu hút đầu tư #năng lực cạnh tranh cấp tỉnh #Thái Nguyên.
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NỒNG ĐỘ NON HDL-C HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN
TNU Journal of Science and Technology - Tập 226 Số 01 - Trang 135-141 - 2021
Nghiên cứu nhằm phân tích một số yếu tố liên quan đến nồng độ non HDL-C huyết tương ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. Phương pháp mô tả cắt ngang được thực hiện trên 216 bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. Kết quả cho thấy nồng độ và tỷ lệ rối loạn một số thành phần lipid huyết tương gồm cholesterolTP, triglycerid, HDL-C, LDL-C, non HDL-C tương ứng là 5,11 ± 1,09 mmol/L; 44,9%, 2,65 ± 1,63 mmol/L; 71,3%, 1,10 ± 0,28 mmol/L; 44,9%, 2,94 ± 0,97 mmol/L; 44,9%, 4,00 ± 1,09 mmol/L, 46,3%. Ở nhóm bệnh nhân nữ, nhóm bệnh nhân tăng nồng độ LDL-C huyết tương và nhóm bệnh nhân không kiểm soát tốt nồng độ glucose huyết tương thì tỷ lệ tăng nonHDL-C cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân nam, nhóm bệnh nhân không tăng LDL-C và nhóm bệnh nhân kiểm soát tốt nồng độ glucose huyết tương, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05. Nồng độ nonHDL-C ở bệnh nhân đái tháo đường là 4,00 ± 1,09 mmol/L, tỷ lệ tăng nonHDL-C là 46,3%. Một số yếu tố liên quan đến tăng nồng độ nonHDL-C gồm giới nữ, tăng nồng độ LDL-C và không kiểm soát tốt nồng độ glucose.
#Đái tháo đường #Non HDL-C #Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên #Yếu tố liên quan #Rối loạn lipid
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VI HỌC VÀ ĐỊNH TÍNH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY LÁ ĐẮNG THU HÁI TẠI THÁI NGUYÊN
TNU Journal of Science and Technology - Tập 225 Số 01 - Trang 150-154 - 2020
Lá đắng là loài cây di thực vào Việt Nam và ngày càng được sử dụng rộng rãi trong phòng và điều trị nhiều bệnh dưới dạng rau ăn hoặc nước uống. Trong nghiên cứu này, chúng tôi mô tả đặc điểm hình thái, đặc điểm vi phẫu, đặc điểm bột dược liệu của cây lá đắng thu hái tại Thái Nguyên, đồng thời định tính sơ bộ thành phần hóa học của loài cây này. Các kết quả thu được xác định mẫu cây lá đắng thu hái tại Thái Nguyên là loài Vernonia amygdalina Del., họ Cúc (Asteraceae), cho thấy trong lá, thân cây có các nhóm chất chính là flavonoid, saponin, tanin và đường khử.
#Lá đắng #Thái Nguyên #đặc điểm vi học #thành phần hóa học.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MỘT SỐ SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM SỬ DỤNG CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC – WQI
TNU Journal of Science and Technology - Tập 200 Số 07 - Trang 133-140 - 2019
Nghiên cứu này được tiến hành trên ba con sông Cầu Bây, Thiên Đức và Đuống trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Chúng tôi đã tiến hành lấy 25 mẫu nước mặt để tiến hành phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước phục vụ việc tính toán chỉ số chất lượng nước WQI. Kết quả tính toán cho thấy điểm số WQI bình quân của sông Đuống đạt 51,05 điểm ứng với mức chất lượng nước màu vàng (Mức 3) – Mức chất lượng nước sử dụng cho tưới tiêu nông nghiệp. Trong khi đó, điểm số WQI bình quân của sông Cầu Bây và Thiên Đức đều rất thấp, lần lượt là 24,77 điểm và 16,06 điểm đều ứng với mức chất lượng màu đỏ (Mức 5) – Chất lượng nước bị ô nhiễm nghiêm trọng cần có biện pháp xử lý ngay.
#Đánh giá chất lượng nước #Chỉ số chất lượng nước #huyện Gia Lâm
QUAN NIỆM CỦA NGƯỜI HỌC VỀ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ÁP DỤNG FACEBOOK GROUP NHẰM NÂNG CAO KỸ NĂNG VIẾT CHO SINH VIÊN CHƯƠNG TRÌNH TIÊN TIẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM – ĐH THÁI NGUYÊN
TNU Journal of Science and Technology - Tập 191 Số 15 - Trang 81-86 - 2018
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu quan niệm của người học về hiệu quả của việc sử dụng Facebook group trong việc cải thiện kỹ năng viết cho sinh viên chương trình tiên tiến tại ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên qua sử dụng các câu hỏi định tính và định lượng trong khảo sát. Các câu hỏi khảo sát được thiết kế theo thang đo 5 bậc Likert và được phân tích bằng phần mềm SPSS, phiên bản 17, kết hợp cùng với một số câu hỏi mở để lấy thêm thông tin tin cậy cho kết quả của nghiên cứu. Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra hiệu quả của việc sử dụng Facebook group trong việc cải thiện kỹ năng viết cho sinh viên. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn đưa ra một vài thách thức, trở ngại trong việc áp dụng Facebook group trong giảng dạy kỹ năng viết. Qua đó, một số đề xuất được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng Facebook group trong việc dạy và học tiếng Anh nói chung và kỹ năng viết nói riêng trong thời đại công nghệ hiện nay.
#Facebook (FB) #Facebook group #quan niệm #hiệu quả #kỹ năng viết #Đại học Nông Lâm- Đại học Thái Nguyên
THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LOÀI NHÂN TRẦN ADENOSMA CEARULEUM R.BR. THU HÁI Ở ĐỊA BÀN THÁI NGUYÊN
TNU Journal of Science and Technology - Tập 169 Số 09 - Trang 93-96 - 2017
Từ cặn chiết ethyl acetate từ dịch chiết nước mẫu tươi của loài nhân trần Adenosma cearuleum R.Br thu hái ở huyện Đại Từ - Thái Nguyên, chúng tôi mô tả ở đây sự cô lập và cấu trúc của ba hợp chất: α, β -dilinoleostearin (1); 1-heptacosanol (2) và axit triacontanoic (3). Đây là thông tin đầu tiên về các hợp chất của loài nhân trần Adenosma cearuleum R.Br thu hái ở huyện Đại Từ - Thái Nguyên được công bố.
#Adenosma #Adenosma cearuleum R.Br. #α #β-dilinoleostearin #1-heptacosanol #axit triacontanoic
Tổng số: 186
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10