
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng
3030-4008
Cơ quản chủ quản: N/A
Lĩnh vực:
Các bài báo tiêu biểu
Đánh giá kết quả bước đầu của kỹ thuật đốt sóng cao tần ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
Số 1 - Trang 64-71 - 2024
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu của kỹ thuật đốt sóng cao tần (radiofrequency ablation: RFA) và một số yếu tố liên quan đến thời gian sống ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp tiến cứu, theo dõi dọc trên 63 bệnh nhân UTP KTBN tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An, không có chỉ định mổ, thỏa mãn các tiêu chí lựa chọn bệnh và không thuộc nhóm tiêu chí loại trừ đã được điều trị đốt sóng cao tần có hóa chất tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ 1/2014 - 8/2022.Kết quả: Có sự khác biệt về thời gian và tỉ lệ sống thêm giữa nhóm đáp ứng với điều trị và nhóm không đáp ứng. phân tích đa biến hồi quy Cox cho thấy kích thước khối u, giai đoạn bệnh và mức độ đáp ứng điều trị sau RFA là các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống thêm toàn bộ của bệnh nhân.Kết luận: Kích thước khối u, giai đoạn bệnh và mức độ đáp ứng điều trị sau RFA là các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống thêm toàn bộ của bệnh nhân.
#RFA #yếu tố #thời gian sống
Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh nhân loét tỳ đè tái phát tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác
Số 4 - Trang 53-61 - 2024
Mục tiêu: Xác định một số đặc điểm của bệnh nhân loét tỳ đè tái phát. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu bệnh án, kết hợp với phỏng vấn qua điện thoại đã được thực hiện trên 108 bệnh nhân, đều trên 18 tuổi, bị loét tỳ đè tái phát vào điều trị tại Trung tâm Liền vết thương, Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 12 năm 2021.Kết quả: Bệnh nhân loét tỳ đè tái phát gặp chủ yếu ở nam giới với tỷ lệ nam/nữ là 5,75. Độ tuổi trung bình là 48,1 ± 15,37 tuổi. Trong đó gặp nhiều nhất ở độ tuổi từ 41 - 60 tuổi (42,6%). 81,48% số bệnh nhân bị liệt, 14,81% số bệnh nhân bại yếu. 100% bệnh nhân có bệnh lý kết hợp trong đó gặp với tỷ lệ cao nhất là bệnh nhân có chấn thương cột sống/ tủy sống (63,89%). Bệnh nhân hầu hết tiểu tiện và đại tiện không tự chủ (chiếm 88,89% và 87,03). Vết loét tái phát gặp nhiều ở ụ ngồi (45,07%) và cùng cụt (41%). 66,67% số bệnh nhân không được áp dụng các biện pháp trị liệu phối hợp (hút áp lực âm, ô xy cao áp) trong quá trình điều trị tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác trước đó. 31,48% số bệnh nhân không được tập phục hồi chức năng và 43,53% bệnh nhân được người nhà không có chuyên môn hỗ trợ tập phục hồi chức năng ở nhà. 87,97% số bệnh nhân được thay đổi tư thế không đúng cách. Kết luận: Bệnh nhân loét tỳ đè tái phát có đặc điểm phong phú. Bệnh nhân Nam giới, bị liệt do chấn thương cột sống, tuỷ sống, đại tiểu tiện không tự chủ, loét vùng ụ ngồi, không được áp dụng các trị liệu phối hợp điều trị vết thương, bệnh nhân không được tập phục hồi chức năng và thay đổi tư thế đúng cách có tỷ lệ loét tỳ đè tái phát cao.
#Đặc điểm #loét tỳ đè tái phát
Ảnh hưởng của bệnh kết hợp và vai trò của chỉ số CCI đối với kết quả điều trị bệnh nhân bỏng người già
- 2021
Nghiên cứu này xác định đặc điểm, ảnh hưởng của bệnh kết hợp và vai trò tiên lượng của chỉ số thang điểm CCI trên bệnh nhân bỏng người già điều trị tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia giai đoạn năm 2015 - 2019.Kết quả cho thấy, tỷ lệ bệnh kết hợp chiếm 26,79%, trong đó hay gặp nhất là bệnh cao huyết áp (35,27%), bệnh lý hệ thần kinh (32,30%) và tiểu đường (22,33%) với điểm CCI trung bình 0,29 (0 - 9). Bệnh nhân có bệnh kết hợp cao tuổi hơn, tỷ lệ bị bỏng sâu và diện tích bỏng sâu lớn hơn, đáng kể (p < 0,01) so với bệnh nhân không bị bệnh kết hợp.Thời gian điều trị, số lần phẫu thuật, tỷ lệ tử vong (OR = 1,77) cao hơn đáng kể ở nhóm có bệnh kết hợp (p < 0,05). Phân tích hồi quy đa biến cho thấy điểm CCI là yếu tố độc lập ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân bỏng người già (OR = 1,54) cùng với tuổi, diện bỏng và bỏng hô hấp.
#Bỏng #người già #bệnh kết hợp #điểm CCI
Characteristics and factors affecting the outcomes of massive burn paediatric patients
- 2023
This study investigated characteristics and factors affecting the outcome of massive burns in children. A retrospective study was conducted on 288 pediatric burn patients (=<16 years old) with burn extent ≥ 30% of total burn surface area (TBSA) admitted to the Le Huu Trac National Burns Hospital from 1/1/2018 to 31/12/ 2022. Patients were divided into two groups of survival and death comparing demographic characteristics, burn features, and outcome. The results showed that most patients were under 6 years old (79.51%), boys (64.58%), due to scald (76.69%). Inhalation injury accounted for 6.25% and the overall mortality rate was 6.94%. There was no remarkable difference between survival and death groups in terms of age, gender, and admission time (p > 0.05). Meanwhile, the death group had significantly greater burn extent, deep burn area as well as the rate of inhalation injury than the survival group (p < 0.01). The most fatal causal agent was flame as compared to scald and other agents (18.75%; p < 0.01). Multivariate analysis showed that the increased deep burn area and the presence of inhalation injury were independent risk factors for mortality with AUC = 0.82; sensitivity: 80%; specificity: 91.42% in the case of combining both variates.
#Massive burns #pediatric #outcomes
Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm nhóm máu hệ ABO với kết quả điều trị ở bệnh nhân bỏng người lớn
Số 4 - Trang 36-44 - 2024
Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên hệ giữa đặc điểm nhóm máu hệ ABO đối với kết quả điều trị bệnh nhân bỏng người lớn.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 664 bệnh nhân bỏng người lớn có diện tích bỏng từ 20% diện tích cơ thể trở lên, vào Bệnh viện Bỏng Bỏng Quốc gia lê Hữu Trác điều trị từ tháng 01/2021 - 6/2023.Kết quả: Tuổi trung bình bệnh nhân nghiên cứu là 42,2 tuổi. Tác nhân bỏng chủ yếu là nhiệt khô chiếm 67,2%. Diện tích bỏng chung trung bình là 42,5%, diện tích bỏng sâu trung bình là 15,9%. Ngày nằm viện khỏi trung bình là 34,07 ngày. Tỷ lệ bệnh nhân tử vong ở từng nhóm máu khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nhóm máu B là yếu tố làm tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân (BN) bỏng người lớn (OR= 1,598; p = 0,04, 95%CI từ 1,022 đến 2,500).Kết luận: Người lớn nhóm máu B có nguy cơ tử vong cao hơn khi bị bỏng nặng so với các nhóm máu khác.
#Nhóm máu ABO #bỏng nặng #khoa hồi sức cấp cứu
Đánh giá sự hài lòng của người bệnh ra viện đối với chăm sóc của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác năm 2022
Số 4 - Trang 106-119 - 2024
Mục tiêu: Đánh giá sự hài lòng người bệnh ra viện đối với chăm sóc của điều dưỡng và xác định một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến hành trên 373 người bệnh/ thân nhân làm thủ tục ra viện từ tháng 08/2022 đến tháng 01/2023 tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác. Nghiên cứu cắt ngang, mô tả có phân tích, phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn. Kết quả: Điểm hài lòng trung bình 4,3/5 điểm, cao nhất là tiêu chí thông báo, hướng dẫn của điều dưỡng với 4,32/5 điểm trong đó tỷ lệ hài lòng và rất hài lòng chiếm 86,5%, tỷ lệ rất không hài lòng và không hài lòng chỉ chiếm 4,8%, bình thường chiếm 8,6%, tiếp theo là quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ của điều dưỡng với người bệnh (4,31/5 điểm) trong đó tỷ lệ hài lòng và rất hài lòng chiếm 86,3%, bình thường chiếm 8%, không hài lòng và rất không hài lòng chỉ chiếm 5,6% và thấp nhất là giao tiếp thân thiện của điều dưỡng với 4,29/5 điểm trong đó tỷ lệ hài lòng và rất hài lòng chiếm 86,4%, tỷ lệ rất không hài lòng và không hài lòng chỉ chiếm 5,9%. Có 72,6% người bệnh chắc chắn sẽ quay lại hoặc giới thiệu cho người khác.Chưa tìm thấy mối liên quan giữa các yếu tố với mức độ hài lòng toàn diện về điều dưỡng, trong mối liên quan giữa các yếu tố với mức độ hài lòng chung về bệnh viện chỉ có yếu tố nghề nghiệp có mối liên quan chặt chẽ với mức độ hài lòng chung về diều dưỡng với p = 0,034, còn các yếu tố còn lại chưa tìm thấy mối liên quan.Kết luận: Người bệnh và thân nhân người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác tín nhiệm cao với chăm sóc của điều dưỡng tại Bệnh viện. Tuy nhiên, cần tiếp tục đổi mới thái độ và phong cách phục vụ, tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng giao tiếp ứng xử cho toàn thể cán bộ, nhân viên, kể cả nhân viên vệ sinh, căng tin.
#Hài lòng
Ứng dụng thành công tấm lưới phẫu thuật trong điều trị tổn thương bỏng sâu thành bụng trước ở người lớn do dòng điện cao thế
Số 5 - Trang 114-120 - 2023
Sửa chữa tái tạo các khuyết hổng toàn bộ thành bụng sau khi cắt lọc hoại tử do bỏng điện vẫn là một thách thức về mặt lâm sàng. Phẫu thuật sửa chữa thành bụng lý tưởng có nghĩa là phục hồi tính toàn vẹn của thành bụng và duy trì sức căng của thành bụng để ngăn ngừa sự xuất hiện của thoát vị thành bụng. Sử dụng các vạt da là một lựa chọn tốt khi điều trị các khuyết hổng thành bụng nhưng khó ứng dụng trong đa số trường hợp.Lưới phẫu thuật (surgical mesh) là một tấm lưới dệt được sử dụng làm giá đỡ vĩnh viễn hoặc tạm thời cho các cơ quan và các mô khác trong quá trình phẫu thuật được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Một trong những ứng dụng phổ biến nhất hiện nay của lưới phẫu thuật là điều trị các trường hợp thoát vị thành bụng đảm bảo duy trì sức căng thành bụng ổn định, lâu dài và Polypropylene (PP) là loại lưới được sử dụng thường xuyên nhất. Tuy nhiên, hiện vật liệu này chưa được sử dụng rộng rãi trong điều trị bỏng sâu gây tổn khuyết lớn, sâu vùng bụng.Chúng tôi xin giới thiệu 01 ca tổn khuyết thành bụng do bỏng điện cao thế được điều trị thành công khi sử dụng tấm lưới phẫu thuật kết hợp trong điều trị.
#Bỏng sâu vùng bụng #người lớn #lưới phẫu thuật
Kiểm soát đau cấp tính ở bệnh nhân bỏng người lớn (Tổng quan)
Số 5 - Trang 129-136 - 2024
Đau xuất hiện sau bỏng là do sự kích thích của các thụ cảm thể của da đáp ứng lại với tác nhân nhiệt, cơ học và hóa học. Đau do tổn thương bỏng rất khó kiểm soát. Xu thế hiện nay sử dụng phối hợp các loại thuốc giảm đau khác nhau và sử dụng bằng các đường khác nhau (giảm đau đa mô thức) trong và sau các phẫu thuật, thủ thuật, chấn thương nhằm kiểm soát tốt cơn đau, giảm tác dụng không mong muốn của các thuốc.
#Kiểm soát đau #bỏng
Khảo sát kiến thức và thực hành an toàn truyền máu của điều dưỡng tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia
Số 4 - Trang 71-79 - 2023
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức của điều dưỡng về truyền máu và thực trạng tuân thủ các bước trong hoạt động an toàn truyền máu của điều dưỡng tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tổng số 130 điều dưỡng và kỹ thuật viên. Lập bộ câu hỏi khảo sát kiến thức về an toàn truyền máu. Trả lời đúng < 50% số câu hỏi thì được phân loại là kém; 50% đến 75% là trung bình, và > 75% là tốt. Dùng bảng kiểm theo dõi hồi cứu 602 lần truyền máu trong thời gian từ tháng 7/2022 đến tháng 4/2023.Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ trung bình điều dưỡng trả lời đúng số câu hỏi là 71,1%, thấp nhất là 46,7%, cao nhất là 100%. Tỷ lệ điều dưỡng trả lời đúng > 50% số câu hỏi là 83,3% (25/30). Tỷ lệ điều dưỡng trả lời đúng các câu hỏi về người cho máu an toàn nhất và lựa chọn huyết tương để truyền khác nhóm máu hệ ABO theo thứ tự là 20% và 16,7%. 100% có dự trù máu trước khi lĩnh; Phiếu lĩnh máu và bệnh phẩm có đầy đủ thông tin; Vận chuyển máu và chế phẩm phù hợp. 100% có kiểm tra đối chiếu trước khi truyền máu; Định nhóm máu tại giường bệnh; Duy trì tốc độ truyền theo chỉ định; Theo dõi các chỉ số trong quá trình truyền máu; Không bổ sung bất cứ chất gì vào túi máu khi truyền; Đảm bảo đúng thời gian truyền máu theo quy định; Ghi chép đầy đủ hồ sơ khi truyền máu.Kết luận: Kiến thức chung về an toàn truyền máu của điều dưỡng ở mức trung bình. Thực hành về an toàn truyền máu của điều dưỡng là tốt.
#Truyền máu #bỏng #điều dưỡng
Đánh giá tác động của tế bào gốc trung mô mô mỡ và thể tiết của chúng với mạch máu, cơ trên in vivo
Số 5 - Trang 74-81 - 2024
Mục tiêu: Đánh giá tính kích thích mạch máu, kích thích cơ của tế bào gốc trung mô mô mỡ và exosome từ tế bào gốc trung mô mô mỡ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm 12 thỏ New Zealand (1728 - 2190g) trưởng thành khỏe mạnh, 6 thỏ đánh giá tính kích thích mạch, cơ của tế bào gốc (MSC), 6 thỏ đánh giá kích thích mạch, cơ của thể tiết (TT); mức độ kích thích mạch máu, kích thích cơ dựa trên tổn thương vi thể tổ chức vùng tiêm. Kết quả: Kích thích mạch máu nhẹ đến trung bình ở cả 3 nhóm với điểm kích thích nhóm MSC (3), nhóm TT (2,5) và nhóm chứng (2,7); số lượng mạch máu trung bình nhóm MSC (5), nhóm TT (7,33), nhóm chứng (5,4); không có thâm nhiễm tế bào viêm trên mô cơ cả 3 nhóm nghiên cứu. Kết luận: Kết quả bước đầu chưa thấy tế bào gốc trung mô mô mỡ và thể tiết ngoại bào exoxome của chúng kích thích mạch máu, cơ trên động vật thực nghiệm.
#Kích thích mạch #kích thích cơ #tế bào gốc trung mô #exosome