Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
Đánh giá kết quả bước đầu của kỹ thuật đốt sóng cao tần ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - Số 1 - Trang 64-71 - 2024
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu của kỹ thuật đốt sóng cao tần (radiofrequency ablation: RFA) và một số yếu tố liên quan đến thời gian sống ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp tiến cứu, theo dõi dọc trên 63 bệnh nhân UTP KTBN tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An, không có chỉ định mổ, thỏa mãn các tiêu chí lựa chọn bệnh và không thuộc nhóm tiêu chí loại trừ đã được điều trị đốt sóng cao tần có hóa chất tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ 1/2014 - 8/2022.Kết quả: Có sự khác biệt về thời gian và tỉ lệ sống thêm giữa nhóm đáp ứng với điều trị và nhóm không đáp ứng. phân tích đa biến hồi quy Cox cho thấy kích thước khối u, giai đoạn bệnh và mức độ đáp ứng điều trị sau RFA là các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống thêm toàn bộ của bệnh nhân.Kết luận: Kích thước khối u, giai đoạn bệnh và mức độ đáp ứng điều trị sau RFA là các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống thêm toàn bộ của bệnh nhân.
#RFA #yếu tố #thời gian sống
Tổng quan một phương pháp điều trị vết thương mới: Sử dụng cục máu đông tự thân toàn phần
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - - 2023
Vết thương mạn tính (VTMT) hoặc không liền được định nghĩa là vết thương (VT) tiến triển chậm qua các giai đoạn liền vết thương (LVT), hoặc bị gián đoạn hoặc chậm liền do các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động lên VT hoặc yếu tố cá thể (Sibbald et al, 2015; Woo et al, 2015; Woo et al, 2018) [1-3]. Vết thương không liền có thể cho thấy sự hiện diện của màng sinh học. VTMT hay gặp bao gồm loét tiểu đường, loét mạch máu (loét tĩnh mạch và động mạch), loét do tỳ đè và khối u ác tính. Quản lý, chăm sóc theo dõi và điều trị VTMT và các bệnh lý tiềm ẩn là điều cần thiết.
10 thảm họa tự nhiên chết người nhất năm 2021
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - Số 1 - Trang 94-96 - 2022
Khi đại dịch COVID-19 hoành hành sang năm thứ hai, ở một số quốc gia trên thế giới phải đối mặt với các hiện tượng thời tiết cực đoan từ động đất lớn ở Haiti cho đến những cơn bão xối xả xẩy ra khắp châu Âu và châu Á.
Changes and impact of serum HDL cholesterol in adult patients with severe burns
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - Số 6 - Trang 31-35 - 2020
A prospective study was conducted on 58 adult patients with severe burns admitted to an Intensive care unit (ICU), National Burns Hospital. The results showed that over time after burns, total cholesterol levels were within the physiological limits. Meanwhile, HDL cholesterol levels significantly decreased from the 7th day after burns reached to the lowest level of 0.58mmol/l on the 14th day (p < 0.01), then recovered but was still below the normal range on the 21st-day afterburn (0.88mmol/l).The proportion of patients with decreased HDL cholesterol levels gradually increased and peaked on the 14th day afterburn (96.36%). HDL cholesterol levels decreased remarkably in the group of inhalation injury and the older patients on the 14th day after burns (p < 0.05) and was not affected by burn severity and gender. Statistically significantly lower HDL cholesterol levels were recorded at almost every time of testing amongst non-survivors (p < 0.05).HDL cholesterol level decreased per unit (mmol) resulted in increased mortality of 3.11, to 6.29 units. However, this reverse correlation was a week to moderate. Further studies need to be conducted to investigate the prognosis role and intervention for decreased HDL cholesterol amongst severe burn patients.
#Severe burn #serum cholesterol #HDL
Khảo sát kiến thức và thực hành an toàn truyền máu của điều dưỡng tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - Số 4 - Trang 71-79 - 2023
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức của điều dưỡng về truyền máu và thực trạng tuân thủ các bước trong hoạt động an toàn truyền máu của điều dưỡng tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tổng số 130 điều dưỡng và kỹ thuật viên. Lập bộ câu hỏi khảo sát kiến thức về an toàn truyền máu. Trả lời đúng < 50% số câu hỏi thì được phân loại là kém; 50% đến 75% là trung bình, và > 75% là tốt. Dùng bảng kiểm theo dõi hồi cứu 602 lần truyền máu trong thời gian từ tháng 7/2022 đến tháng 4/2023.Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ trung bình điều dưỡng trả lời đúng số câu hỏi là 71,1%, thấp nhất là 46,7%, cao nhất là 100%. Tỷ lệ điều dưỡng trả lời đúng > 50% số câu hỏi là 83,3% (25/30). Tỷ lệ điều dưỡng trả lời đúng các câu hỏi về người cho máu an toàn nhất và lựa chọn huyết tương để truyền khác nhóm máu hệ ABO theo thứ tự là 20% và 16,7%. 100% có dự trù máu trước khi lĩnh; Phiếu lĩnh máu và bệnh phẩm có đầy đủ thông tin; Vận chuyển máu và chế phẩm phù hợp. 100% có kiểm tra đối chiếu trước khi truyền máu; Định nhóm máu tại giường bệnh; Duy trì tốc độ truyền theo chỉ định; Theo dõi các chỉ số trong quá trình truyền máu; Không bổ sung bất cứ chất gì vào túi máu khi truyền; Đảm bảo đúng thời gian truyền máu theo quy định; Ghi chép đầy đủ hồ sơ khi truyền máu.Kết luận: Kiến thức chung về an toàn truyền máu của điều dưỡng ở mức trung bình. Thực hành về an toàn truyền máu của điều dưỡng là tốt.
#Truyền máu #bỏng #điều dưỡng
Ảnh hưởng của bệnh kết hợp và vai trò của chỉ số CCI đối với kết quả điều trị bệnh nhân bỏng người già
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - - 2021
Nghiên cứu này xác định đặc điểm, ảnh hưởng của bệnh kết hợp và vai trò tiên lượng của chỉ số thang điểm CCI trên bệnh nhân bỏng người già điều trị tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia giai đoạn năm 2015 - 2019.Kết quả cho thấy, tỷ lệ bệnh kết hợp chiếm 26,79%, trong đó hay gặp nhất là bệnh cao huyết áp (35,27%), bệnh lý hệ thần kinh (32,30%) và tiểu đường (22,33%) với điểm CCI trung bình 0,29 (0 - 9). Bệnh nhân có bệnh kết hợp cao tuổi hơn, tỷ lệ bị bỏng sâu và diện tích bỏng sâu lớn hơn, đáng kể (p < 0,01) so với bệnh nhân không bị bệnh kết hợp.Thời gian điều trị, số lần phẫu thuật, tỷ lệ tử vong (OR = 1,77) cao hơn đáng kể ở nhóm có bệnh kết hợp (p < 0,05). Phân tích hồi quy đa biến cho thấy điểm CCI là yếu tố độc lập ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân bỏng người già (OR = 1,54) cùng với tuổi, diện bỏng và bỏng hô hấp.
#Bỏng #người già #bệnh kết hợp #điểm CCI
Gây mê trên bệnh nhi có sẹo dính gây hẹp miệng sau bỏng hóa chất
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - - 2023
Đặt vấn đề: Gây mê cho bệnh nhi (BN) có sẹo co kéo vùng hàm mặt luôn là thách thức đối với bác sĩ gây mê hồi sức vì thường được tiên lượng là đặt nội khí quản (NKQ) khó. Ngày 7/11/2023, chúng tôi đã tiến hành gây mê thành công cho một bệnh nhi sẹo dính gây hẹp miệng mức độ nặng sau bỏng hóa chất được phẫu thuật giải phóng sẹo co kéo góc miệng hai bên.Giới thiệu ca bệnh: Bệnh nhân Trương Nguyễn Thúy N., nữ, 31 tháng tuổi, chẩn đoán “Sẹo dính hẹp miệng sau bỏng nước thông cống tháng thứ 3”. Ngày 26/10/2023, BN được đưa vào Trung tâm Phẫu thuật Tạo hình, Thẩm mỹ và Tái tạo (Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác) điều trị trong tình trạng: Tỉnh, hô hấp và huyết động ổn định, không có bệnh lý kết hợp, không có tiền sử dị ứng và bệnh lý. Tổn thương tại chỗ: Sẹo dính 02 môi gây hẹp miệng mức độ nặng (đường kính há miệng tối đa < 0,5cm), tiên lượng không đặt được NKQ hoặc mask thanh quản (MTQ) trực tiếp đường miệng.Kết quả cận lâm sàng trước mổ: Nội soi tai mũi họng và các xét nghiệm khác nằm trong giới hạn bình thường. Phương pháp mổ: Giải phóng sẹo co kéo góc miệng hai bên bằng chuyển vạt tại chỗ. Phương pháp vô cảm: gây mê tĩnh mạch bằng ketamin và gây tê tại chỗ bằng lidocain rạch giải phóng hẹp miệng sau đó đặt MTQ kiểm soát hô hấp. Trong quá trình gây mê và phẫu thuật, hô hấp và huyết động ổn định, thuận lợi, sau phẫu thuật BN tỉnh táo, tự thở, rút MTQ chuyển về khoa điều trị. Trong suốt thời gian điều trị hậu phẫu BN hoàn toàn ổn định.Kết luận: Với bệnh nhân tiên lượng đặt NKQ khó do sẹo co kéo vùng đầu mặt cổ cần phải đánh giá trước mổ kỹ càng về đường thở để có chiến lược gây mê tối ưu. Rạch sẹo giải phóng co kéo tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông khí và can thiệp đường thở tỏ ra là cách tiếp cận có hiệu quả.
#Gây mê #sẹo co kéo cằm cổ #bỏng
Bước đầu đánh giá kết quả tạo hình tai bằng sụn sườn tự thân một thì ở bệnh nhân dị tật tai nhỏ bẩm sinh
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - - 2023
Giới thiệu: Phẫu thuật tạo hình vành tai có lịch sử hình thành và phát triển kéo dài qua nhiều thế với nhiều kỹ thuật khác nhau. Vật liệu kinh điển là sụn sườn tự thân. Hiện tại ở Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu nào về kết quả tạo hình vành tai sụn sườn tự thân một thì. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật này là cần thiết.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 10 bệnh nhân dị tật tai nhỏ bẩm sinh được phẫu thuật tạo hình vành tai bằng sụn sườn tự thân một thì tại Khoa Phẫu thuật Hàm mặt - Tạo hình - Thẩm mỹ, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 02/2021 - 11/2021. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp hồi cứu và tiến cứu. Số liệu được phân tích bằng các phương pháp thống kê Y học dựa trên phần mềm SPSS 16.0.Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ = 4/1. Có 80% bệnh nhân bị dị tật tai đơn thuần. Tỉ lệ dị tật tai trái/phải =5/4, thể xoắn tai chiếm 80%. Tuổi trung bình là 16.3 tuổi. Thời gian phẫu thuật trung bình 9,2 giờ và không có biến chứng nào được ghi nhận. Đánh giá sau phẫu thuật 1 tháng, 100% trục tai ở vị trí đúng hoặc lệch trục 5 - 10 độ, 80% rãnh sau tai rõ, màu sắc da mặt trước tai và vùng mặt đạt 60% độ tương đồng. Sau 6 tháng, 100% trục tai ở đúng vị trí hoặc lệch trục 5 - 10 độ, 80% rãnh sau tai rõ, 80% cân xứng hoàn toàn tai 2 bên, màu sắc da mặt trước tai và vùng mặt có độ tương đồng đến 90% và 100% không có mọc tóc mặt trước tai. Kết luận: Kỹ thuật phẫu thuật tạo hình vành tai một thì bằng sụn sườn sử dụng thiết bị nội soi hỗ trợ bóc vạt cân thái dương nông che phủ khung tai của chúng tôi cho kết quả sau phẫu thuật vô cùng khả quan với mức độ hài lòng cao của bệnh nhân ở các mốc thời gian 1 tháng và từ 6 tháng trở lên sau phẫu thuật về mặt thẩm mỹ và chi tiết giải phẫu. Giảm số lần phẫu thuật.
#Dị tật tai nhỏ #sườn sụn tự thân
Đánh giá hoạt động giáo dục sức khỏẻ tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác năm 2022
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - - 2023
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng giáo dục sức khỏe (GDSK) của điều dưỡng qua phản hồi của người bệnh bỏng điều trị nội trú tại bệnh viện và một số yếu tố liên quan.Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả về hoạt động giáo dục sức khỏe của điều dưỡng, dựa trên kết quả đánh giá từ 500 người bệnh, người nhà người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác trong năm 2022.Kết quả: Tỷ lệ người bệnh (NB), người nhà người bệnh (NNNB) nhận định mức độ chất lượng công tác GDSK của điều dưỡng ở mức tốt 55%, khá 26,8%, trung bình 13,4% và không đạt 4,8%. Một số nội dung hướng dẫn GDSK của điều dưỡng cho người bệnh còn hạn chế, thực hiện chưa đầy đủ: Hướng dẫn phòng tránh tai nạn bỏng (50%); hướng dẫn các biến chứng hay gặp khi bỏng (31,4%); hướng dẫn dinh dưỡng sau khi ra viện (28,2%); hướng dẫn phòng loét tỳ đè (25%); hướng dẫn tập luyện nâng cao sức khỏe tại nhà trước khi xuất viện (17%). Có mối tương quan giữa kết quả đánh giá hoạt động GDSK của điều dưỡng với độ tuổi, trình độ văn hóa, nghề nghiệp của người bệnh (p < 0,05).Kết luận: Tỷ lệ người bệnh và người nhà người bệnh đánh giá chất lượng giáo dục sức khỏe của điều dưỡng chiếm đa phần từ đạt trở lên. Có mối tương quan giữa kết quả đánh giá hoạt động giáo dục sức khoẻ của điều dưỡng với độ tuổi, trình độ văn hóa, nghề nghiệp của người bệnh.
#Giáo dục sức khỏe #điều dưỡng
Characteristics and factors affecting the outcomes of massive burn paediatric patients
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - - 2023
This study investigated characteristics and factors affecting the outcome of massive burns in children. A retrospective study was conducted on 288 pediatric burn patients (=<16 years old) with burn extent ≥ 30% of total burn surface area (TBSA) admitted to the Le Huu Trac National Burns Hospital from 1/1/2018 to 31/12/ 2022. Patients were divided into two groups of survival and death comparing demographic characteristics, burn features, and outcome. The results showed that most patients were under 6 years old (79.51%), boys (64.58%), due to scald (76.69%). Inhalation injury accounted for 6.25% and the overall mortality rate was 6.94%. There was no remarkable difference between survival and death groups in terms of age, gender, and admission time (p > 0.05). Meanwhile, the death group had significantly greater burn extent, deep burn area as well as the rate of inhalation injury than the survival group (p < 0.01). The most fatal causal agent was flame as compared to scald and other agents (18.75%; p < 0.01). Multivariate analysis showed that the increased deep burn area and the presence of inhalation injury were independent risk factors for mortality with AUC = 0.82; sensitivity: 80%; specificity: 91.42% in the case of combining both variates.
#Massive burns #pediatric #outcomes
Tổng số: 85
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 9