Tạp chí Y Dược học Cần Thơ

  2354-1210

 

  Việt Nam

Cơ quản chủ quản:  Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Lĩnh vực:

Phân tích ảnh hưởng

Thông tin về tạp chí

 

Ngày 16/7/2015, Tạp chí Y Dược học Cần Thơ được cấp chỉ số quốc tế: ISSN 2354-1210.


Từ tháng 4/2016, Tạp chí đã được Hội đồng Giáo sư ngành Y đưa vào danh sách các tạp chí khoa học Y học được tính điểm công trình 0-0,5 điểm cho một bài báo đăng.


Năm 2020 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ đã được phê duyệt vào danh mục của các Hội đồng Giáo sư ngành Dược học được tính điểm công trình 0-0,5 điểm cho một bài báo đăng.


Tạp chí Y Dược học Cần Thơ ra 12 số/năm, 180-200 trang/số.


Từ tháng 12/2022 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ là thành viên của hệ thống Crossref và từ tháng 01/2023 tạp chí thực hiện bình duyệt online kín 2 chiều nhằm tăng tính minh bạch, tin cậy của các công trình nghiên cứu khoa học và đảm bảo tốt nhất chất lượng khoa học của bài viết.




Tôn chỉ, mục đích và phạm vi của tạp chí



Tôn chỉ và mục đích hoạt động của tạp chí: xuất bản nhằm mục đích phổ biến kết quả từ các đề tài nghiên cứu khoa học; giao lưu trao đổi khoa học, chia sẻ kinh nghiệm, học tập, đồng thời cập nhật thông tin khoa học mới trong các lĩnh vực y, sinh, dược học trong và ngoài nước.


Phạm vi của tạp chí: Tạp chí xuất bản được chia thành 3 chuyên mục: (i) Bài báo nghiên cứu khoa học là kết quả công trình nghiên cứu khoa học có giá trị đã được triển khai nghiên cứu, (ii) Bài tổng quan y, sinh, dược học: phục vụ mục tiêu đào tạo liên tục trong lĩnh vực y, sinh, dược học; nhằm hệ thống hóa những kiến thức kinh điển và hiện đại; (iii) Thông tin cập nhật kiến thức mới về y, sinh, dược học trong nước và trên thế giới.




Chính sách truy cập mở



Tạp chí Y Dược học Cần Thơ áp dụng chính sách truy cập mở đối với các bài báo đã xuất bản đến với độc giả, nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận các kết quả nghiên cứu chất lượng cao và tăng cường trao đổi kiến thức. Tạp chí đăng tải trực tuyến (miễn phí) toàn văn các bài báo được công bố trên website của Tạp chí (https://tapchi.ctump.edu.vn).




Đạo đức xuất bản



Tạp chí Y Dược học Cần Thơ cam kết tuân thủ đạo đức xuất bản phù hợp với các hướng dẫn và tiêu chuẩn của the Committee on Publication Ethics (COPE), tuân thủ các nguyên tắc của COPE’s Core Practices, Best Practices Guidelines for Journal Editors và Guidelines on Good Publication Practices.




Bản thảo bài báo chỉ được chấp nhận khi được tác giả chịu trách nhiệm chính cam kết các nội dung sau: Các nội dung của bản thảo chưa được đăng tải toàn bộ hoặc một phần ở các tạp chí khác; Tất cả các tác giả đều có đóng góp một cách đáng kể vào quá trình nghiên cứu hoặc chuẩn bị bản thảo và cùng chịu trách nhiệm về các nội dung của bản thảo; Tuân thủ các biện pháp đảm bảo đạo đức nghiên cứu (ví dụ thỏa thuận đồng ý tham gia nghiên cứu).




Cam kết bảo mật



Tạp chí cam kết thực hiện và tuân thủ các quy định của luật và các văn bản hướng dẫn liên quan đến bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng. Các thông tin mà người dùng (tác giả, độc giả, biên tập viên, người phản biện) nhập vào các biểu mẫu trên Hệ thống Quản lý xuất bản trực tuyến của tạp chí chỉ được sử dụng vào các mục đích đã được tuyên bố rõ ràng và sẽ không được cung cấp cho bất kỳ bên thứ ba nào khác, hay dùng vào bất kỳ mục đích nào khác.




Phí gửi bài



Lệ phí gửi đăng bài: 1.000.000đ/bài báo


Lệ phí gửi đăng nhanh: 1.500.000đ/bài báo


Đối với tác giả là cán bộ viên chức thuộc Trường Đại học Y Dược Cần Thơ thì được hỗ trợ 50% lệ phí gửi đăng bài.


Đối với sinh viên thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường được hỗ trợ 100% lệ phí đăng bài ( Tác giả gửi đính kèm “ Quyết định về việc giao tổ chức thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường của sinh viên”).


Hình thức nộp lệ phí:


1. Tiền mặt:


Nộp trực tiếp tại Phòng Tài chính - Kế toán, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, số 179 Nguyễn Văn Cừ, P. An Khánh, Q. Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.


2. Chuyển khoản:


Tên Tài khoản: Trường ĐHYD Cần Thơ, Số TK: 0111000115668, tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Cần Thơ.


Thời gian: Áp dụng từ ngày 01/02/2023.


* Phí gửi bài không được hoàn trả khi bài viết bị từ chối hoặc tác giả xin rút bài viết.




Quy trình phản biện bài báo



Tạp chí Y Dược học Cần Thơ thực hiện quy trình phản biện kín hai chiều nghiêm ngặt. Danh tính của những người phản biện không được tiết lộ cho các tác giả và ngược lại. Quy trình thẩm định bài báo đăng gồm các bước sau:


Tiếp nhận bản thảo

Tác giả liên hệ gửi bản thảo đến Tạp chí qua hệ thống trực tuyến tại website: https://tapchi.ctump.edu.vn. Hướng dẫn về cách đăng ký, gửi bài và chuẩn bị bản thảo được cung cấp trên website của Tạp chí.


Sàng lọc sơ bộ

Sau khi Tòa soạn nhận được bài báo của tác giả, Ban Thư ký sẽ tiến hành kiểm tra sơ bộ bài báo (các yêu cầu về nội dung và hình thức). Những bài báo không đúng quy cách hoặc có nội dung không phù hợp hoặc vi phạm bản quyền sẽ bị từ chối (Ban Thư ký thông báo phản hồi đến tác giả trong vòng 1 tuần). Những bài báo đủ điều kiện, được Ban Thư ký tòa soạn chuyển đến Ban Biên tập có cùng chuyên môn với nội dung bài báo để đề xuất người phản biện. Thời gian kể từ khi Ban Biên tập nhận bài báo đến khi đề xuất người phản biện bài báo chậm nhất là 5 ngày.


Vòng phản biện

1. Ban Thư ký gửi bài và yêu cầu phản biện đến 02 phản biện độc lập.


2. Các phản biện gởi nhận xét cho Ban Thư ký. Thời gian từ khi gửi bài cho phản biện đến khi nhận ý kiến của phản biện tối đa là 20 ngày.


Xử ký kết quả phản biện

1. Nếu ý kiến đồng ý cho đăng và không cần chỉnh sửa, Ban Thư ký tiếp tục đăng bài theo qui trình.


2. Nếu ý kiến đồng ý đăng và cần chỉnh sửa, Ban Thư ký sẽ thông tin đến tác giả chỉnh sửa theo yêu cầu của người phản biện. Thời gian chỉnh sửa và gửi lại kéo dài không quá 2 tuần, từ khi tác giả bài báo nhận được thông tin (Quá trình này có thể lặp lại tối đa 2 lần/1 bài báo). Khi có sự thống nhất, đồng ý của người phản biện; bài báo được tiếp tục đăng theo qui trình.


3. Những bài báo có chất lượng không đạt yêu cầu, cả 2 phản biện không đồng ý cho đăng sẽ bị Tòa soạn từ chối đăng.


Xuất bản

1. Ban Thư ký tổng hợp các bản thảo đã được tác giả hoàn thiện sau thẩm định trình Ban Biên tập xem xét, Tổng Biên tập phê duyệt, quyết định bài đăng theo các tiêu chí: sự phù hợp nội dung với tôn chỉ và mục đích, thể loại bài viết (ưu tiên các bài có bài có nghiên cứu chuyên sâu, hàm lượng khoa học cao), đóng góp mới bài báo, bài báo được ưu tiên đăng trong số gần nhất của Tạp chí theo thứ tự: tính thời sự, chất lượng bài báo và thời gian gửi bài.


2. Ban Biên tập và Ban Thư ký biên tập bản thảo, chế bản, đọc rà soát lỗi. Thời gian hoàn thành từ 10-15 ngày.


3. Ban Thư ký có trách nhiệm thông báo cho tác giả bài báo (bằng e-mail) về tình hình phê duyệt bài báo, thời gian, số kỳ, tập xuất bản bài báo theo qui định.


4. Danh sách bài báo theo số Tạp chí được in ấn và phát hành trong năm định kỳ được công bố chính thức trên website: https://tapchi.ctump.edu.vn


Các bài báo tiêu biểu

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRÁM BÍT ỐNG TỦY RĂNG CỐI LỚN HÀM DƯỚI VIÊM QUANH CHÓP MẠN TÍNH CÓ SỬ DỤNG BIOCERAMIC TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2019 - 2021
Số 37 - 2023
Trương Nhựt Khuê, Trịnh Khả Ái
Đặt vấn đề: Vật liệu Bioceramic được sử dụng trong điều trị nội nha những năm gần đây nhờ vào tính hợp thích sinh học, tính kháng khuẩn và khả năng bít kín tốt. Do đó, tổn thương quanh chóp được chẩn đoán sớm có thể điều trị bảo tồn bằng phương pháp nội nha có sử dụng vật liệu Bioceramic mang lại hiệu quả cao. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị nội nha có sử dụng Bioceramic ở răng cối lớn hàm dưới viêm quanh chóp mạn tính tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2019-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 67 bệnh nhân có răng cối lớn hàm dưới viêm quanh chóp mạn tính được điều trị nội nha và trám bít ống tủy bằng Bioceramic. Bệnh nhân được theo dõi kết quả điều trị sau 1 tuần, 3 tháng, 6 tháng. Kết quả: Sau 3 tháng, điểm PAI I chiếm 8,9%, PAI 2 là 19,4%, điểm PAI 4 giảm còn 35,8%. Sau 6 tháng, điểm PAI I chiếm đa số với 41,8% và PAI 2 là 32,8%. Đa số tổn thương quanh chóp hồi phục sau 6 tháng với tỷ lệ 74,6% và chưa hồi phục chiếm 25,4%. Kết luận: Điều trị bảo tồn các răng viêm quanh chóp mạn tính bằng phương pháp trám bít ống tủy có sử dụng Bioceramic là phương pháp khả thi, an toàn, ít biến chứng và có hiệu quả.
#Bioceramic #nội nha răng cối lớn hàm dưới #viêm quanh chóp mạn tính
ỨNG DỤNG CÁC VẠT DA CƠ CÓ CUỐNG TRONG TẠO HÌNH KHUYẾT HỔNG SAU PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN UNG THƯ BIỂU MÔ KHOANG MIỆNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
- 2023
Nguyễn Hồng Lợi, Nguyễn Văn Khánh
  Đặt vấn đề: Ung thư biểu mô khoang miệng là một trong những ung thư thường gặp nhất của hệ đầu mặt cổ. Do những đặc thù về mặt giải phẫu, điều trị triệt căn có thể để lại những tổn khuyết. Việc ứng dụng phẫu thuật tái tạo là vô cùng cần thiết, giúp mở rộng chỉ định phẫu thuật, phục hồi các tổn khuyết, đem lại cơ hội sống và sống tốt hơn cho bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả ứng dụng các vạt da cơ có cuống trong tạo hình khuyết hổng sau phẫu thuật triệt căn ung thư biểu mô khoang miệng tại bệnh viện Trung ương Huế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, có can thiệp lâm sàng trên 34 bệnh nhân ung thư biểu mô vảy khoang miệng được phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 03 năm 2020 đến tháng 12 năm 2022. Kết quả: Đã sử dụng 34 vạt da cơ có cuống trong tạo hình khuyết hổng sau phẫu thuật triệt căn ung thư biểu mô khoang miệng. Trong đó Vạt cân thái dương sử dụng cho 3 trường hợp (8,8%). Vạt cân cơ thái dương sử dụng cho 6 trường hợp (17,6%). Vạt da cân cơ dưới hàm sử dụng cho 15 trường hợp (44,1%). Vạt da cân cơ ngực lớn sử dụng cho 10 trường hợp (29,5%). Kết quả nghiên cứu với 88,2% vạt sống tốt, không có biến chứng nặng sau mổ, phục hồi chức năng tốt và tỷ lệ tái phát thấp sau mổ. Kết luận:  Sử dụng các vạt da cơ có cuống linh hoạt là lựa chọn phù hợp cho các tổn khuyết trung bình và lớn sau phẫu thuật cùng với tái tạo cơ quan quan trọng nhằm bảo tồn chức năng sống và hình thái của vùng khoang miệng cho bệnh nhân ung thư.
#Ung thư khoang miệng #vạt cân cơ thái dương #vạt dưới hàm #vạt cơ ngực lớn
ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC DỤNG HẠ ĐƯỜNG HUYẾT CỦA CAO CHIẾT LÁ XOÀI (MANGIFERA INDICA L., ANACARDIACEAE) TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG
Số 61 - Trang 188-196 - 2023
Huỳnh Thị Mỹ Duyên, Mai Huỳnh Như, Hà Tấn Đạt
Đặt vấn đề: Lá Xoài chứa thành phần chính mangiferin đã được nhiều tài liệu chứng minh có công dụng hạ đường huyết, tuy nhiên các nghiên cứu tại Việt Nam về độc tính cũng như tác dụng hạ đường huyết của lá Xoài còn hạn chế. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá độc tính cấp và tác dụng hạ đường huyết của cao chiết lá Xoài trên mô hình chuột nhắt trắng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cao chiết lá Xoài được tinh chế hóa với hàm lượng mangiferin đạt 90%. Thử nghiệm độc tính cấp của cao chiết lá Xoài được tiến hành trên chuột Swiss albino dựa theo tài liệu “Phương pháp xác định độc tính của thuốc” của tác giả Đỗ Trung Đàm; Tác dụng hạ đường huyết của cao chiết lá Xoài được đánh giá bằng phương pháp gây tăng đường huyết chuột nhắt bằng hóa chất Alloxan, chuột tăng đường huyết sau đó được phân thành các lô như sau: lô chứng âm-không điều trị, lô chứng dương-điều trị bằng Metformin 500 mg/kg/ngày và 2 lô thử nghiệm lần lượt cho uống cao chiết lá Xoài với mức liều 100 và 200 mg/kg/ngày trong 21 ngày. Kết quả đường huyết được ghi nhận sau mỗi tuần, đối chiếu giữa 2 lô thử nghiệm với lô chứng âm, lô chứng dương và lô sinh lý. Kết quả: Tất cả chuột trong các lô đều còn sống và không có biểu hiện độc tính trong thời gian thử nghiệm dù đã dùng liều tối đa 5.000 mg/kg trọng lượng. Mức đường huyết của lô thử nghiệm giảm đáng kể (p<0,05) so với lô chứng âm và tương đương lô chứng dương. Kết luận: Chưa phát hiện độc tính cấp của cao chiết lá Xoài khi đã thử nghiệm đến mức liều 5.000 mg/kg và có tác dụng hạ đường huyết có ý nghĩa thống kê với mức liều 100 và 200 mg/kg trọng lượng.
#Cao chiết lá Xoài #tác dụng hạ đường huyết #độc tính cấp
CẤY CHUYỂN RĂNG TỰ THÂN NGAY SAU NHỔ RĂNG CÓ SỬ DỤNG MẪU MÔ PHỎNG: BÁO CÁO LOẠT CA LÂM SÀNG
Số 64 - Trang 229-235 - 2023
Nguyễn Hoàng Nam, Trương Nhựt Khuê, Trần Thị Kim Ngọc, Võ Minh Trí
Đặt vấn đề: Cấy chuyển răng tự thân là một phương pháp điều trị mất răng khi bệnh nhân có một răng cho phù hợp. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tỉ lệ thành công về lâm sàng của cấy chuyển răng tự thân vào ổ răng mới nhổ có sử dụng mẫu mô phỏng răng cấy chuyển. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá 12 bệnh nhân có răng vĩnh viễn có chỉ định nhổ (2 nam và 10 nữ) và được điều trị bằng phương pháp cấy chuyển răng tự thân có dùng mẫu mô phỏng. Độ tuổi trung bình là 23,6 (±4,5) (từ 20-34). Răng cấy chuyển là răng cối lớn thứ ba hàm trên, vùng răng nhận là răng cối lớn thứ nhất hoặc thứ hai hàm dưới. Răng cấy chuyển được cố định bằng dây thép không gỉ vào răng kế cận trong 2 tuần. Sau phẫu thuật, tình trạng răng cấy chuyển được đánh giá qua lâm sàng và phim quanh chóp. Kết quả: Thời gian nằm ngoài ổ của răng cấy chuyển nhỏ hơn 1 phút khi dùng mẫu mô phỏng răng cấy chuyển. Các tiêu chí thành công đạt được trong 11 trên 12 ca, chiếm tỉ lệ 91,6%. Kết luận: Mẫu mô phỏng 3D giúp giảm thời gian ngoài ổ răng của răng cấy chuyển, làm tăng tỉ lệ thành công của kĩ thuật cấy chuyển răng.
#răng có chỉ định nhổ #cấy chuyển răng tự thân #mẫu mô phỏng
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG NGẮN HẠN CỦA HẠ NATRI MÁU Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN PHÂN SUẤT TỐNG MÁU GIẢM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2022-2023
Số 61 - Trang 42-49 - 2023
Trần Viết An, Nguyễn Phan Nguyên Dương, Bùi Thế Dũng
Đặt vấn đề: Suy tim là một trong những chẩn đoán chính phổ biến nhất và gây ra gánh nặng lớn cho hệ thống chăm sóc sức khỏe chung. Tình trạng hạ natri máu là một yếu tố độc lập dự đoán khả năng tử vong cho bệnh nhân suy tim, đặc biệt ở nhóm có phân suất tống máu giảm. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và khảo sát giá trị tiên lượng tử vong trong vòng 60 ngày sau xuất viện của tình trạng hạ natri máu ở bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt ngang trên 108 bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Kết quả: Nồng độ natri máu trung vị là 136 mmol/L, thấp nhất 104 mmol/L và cao nhất 145 mmol/L. Giá trị  nồng độ natri máu trong tiên lượng tử vong sau 60 ngày xuất viện ở bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm tại điểm cắt 130 mmol/L có độ nhạy 97,8%, độ đặc hiệu 61,1%, giá trị AUC 0,855. Kết luận: Tình trạng hạ natri máu có khả năng tiên lượng tốt biến cố tử vong trong vòng 60 ngày sau xuất viện ở bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm.  
#Suy tim #hạ natri máu #tiên lượng
NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHĂM SÓC CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Số 60 - 2023
Nguyễn Thị Ngọc Hân, Dương Thị Thùy Trang, Ngô Thị Dung, Lư Trí Diến
Đặt vấn đề: Thực hành chăm sóc là yếu tố cốt lõi thể hiện năng lực của người điều dưỡng và đóng vai trò then chốt quyết định chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân. Để đảm bảo sinh viên khi tốt nghiệp có năng lực thực hành nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu xã hội thì việc đánh giá năng lực thực hành chăm sóc của sinh viên điều dưỡng năm thứ 4 - những người sẽ trở thành điều dưỡng trong tương lai gần - là vô cùng quan trọng. Mục tiêu: Đánh giá năng lực thực hành chăm sóc của sinh viên điều dưỡng trường Đại Học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện trên 65 sinh viên điều dưỡng năm thứ 4 đang học tập tại Trường. Kết quả: 61,5% sinh viên điều dưỡng có năng lực thực hành chăm sóc tốt theo chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt Nam. Sinh viên thực hiện tốt nhất các kỹ thuật chăm sóc an toàn, hiệu quả; tuy nhiên năng lực xử trí các tình huống cấp cứu và đảm bảo chăm sóc liên tục chỉ đạt mức trung bình. Kết luận: Năng lực thực hành chăm sóc của sinh viên điều dưỡng đạt mức tốt, tuy nhiên năng lực xử trí tình huống cấp cứu và đảm bảo chăm sóc liên tục vẫn còn hạn chế. Do đó, sinh viên cần được tập trung hướng dẫn và gắn việc đào tạo kiến thức với thực hành lâm sàng để phát triển khả năng phát hiện, xử trí tình huống cấp cứu. 
#năng lực #thực hành chăm sóc #điều dưỡng #sinh viên
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VÀ KẾT QUẢ PHÁ THAI NỘI KHOA CỦA THAI PHỤ VỊ THÀNH NIÊN
Số 43 - Trang 250-258 - 2021
Nguyễn Quốc Tuấn, Đàm Văn Cương, Lưu Thị Thanh Đào
  Đặt vấn đề: Ngày nay, tỷ lệ trẻ vị thành niên (≤ 18 tuổi) mang thai ngoài ý muốn cao dẫn đến tỷ lệ phá thai tăng cao. Vì tỷ lệ phá thai cao, nên cần có một đánh giá toàn diện về tâm lý, kiến thức cũng như hiệu quả và tác động của phương pháp phá thai ở lứa tuổi vị thành niên. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm, các yếu tố liên quan và đánh giá kết quả phá thai nội khoa của thai phụ vị thành niên tại Bệnh viện Phụ Sản TP. Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt ca 50 thai phụ vị thành niên. Kết quả: Thai phụ có độ tuổi 15-16 tương đương với nhóm có độ tuổi 17-18. Đa số là chưa lập gia đình (94%). Đa số tìm hiểu thông tin các biện pháp tránh thai qua mạng xã hội (50%). Đa số không muốn giữ thai do tuổi còn nhỏ (54%). Tỷ lệ phá thai thành công là 86%. Kết luận: Phá thai ở trẻ vị thành niên là một vấn đề xã hội cần quan tâm ở Việt Nam.   
#Phá thai nội khoa #thai phụ vị thành niên
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH, CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BIẾN CHỨNG TÂM THẦN Ở BỆNH NHÂN HẬU NHIỄM COVID-19 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2022-2023
Số 62 - Trang 122-128 - 2023
Nguyễn Văn Phong, Lê Văn Minh, Ngô Hoàng Toàn, Nguyễn Văn Khoe
Đặt vấn đề: Những người bị Covid-19 mắc phải một loạt biến chứng tâm thần quan trọng sau COVID-19. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỷ lệ trầm cảm, lo âu, rối loạn căng thẳng sau sang chấn, rối loạn giấc ngủ và các yếu tố liên quan của bệnh nhân hậu nhiễm Covid-19 tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2022-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích được tiến hành trên 387 bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú tại phòng khám hậu Covid-19 tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng tâm thần chiếm 15,8%. Tỷ lệ các biến chứng tâm thần cụ thể như sau, rối loạn giấc ngủ 14%, rối loạn trầm cảm 7,5%, rối loạn lo âu 10,6%, rối loạn căng thẳng sau sang chấn 8%. Qua phân tích đơn biến, chúng tôi tìm được 7 yếu tố có ý nghĩa thống kê trong mối liên quan với biến phụ thuộc là biến chứng tâm thần ở bệnh nhân hậu nhiễm Covid 19: Tuổi, giới, nghề nghiệp, nhập viện, thang đo hỗ trợ xã hội, gia đình có người nhiễm, ảnh hưởng của truyền thông. Kết luận: Những bệnh nhân mắc Covid-19 có nguy cơ mắc các biến chứng tâm thần. Thường xuyên đánh giá sức khỏe tâm thần của những người sống sót sau nhiễm Covid-19 để chẩn đoán và điều trị kịp thời.
#Biến chứng tâm thần #Covid-19 #Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SAI KHỚP CẮN LOẠI I THEO ANGLE CÓ KÉO LUI KHỐI RĂNG TRƯỚC HÀM TRÊN BẰNG DÂY PHÂN ĐOẠN VÀ VÍT HỖ TRỢ
Số 64 - Trang 130-137 - 2023
Trương Thị Bích Ngân, Lê Nguyễn Thùy Dương, Lê Nguyên Lâm
Đặt vấn đề: Kéo lui toàn bộ khối răng trước hàm trên bằng dây phân đoạn C-wire và minivít hỗ trợ có nhiều ưu điểm như ma sát thấp, giảm các biến chứng nha chu ở răng sau, không ảnh hưởng đến khớp cắn phía sau, giảm thời gian đóng khoảng sau nhổ răng và tăng neo chặn tối đa. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị kéo lui khối răng trước hàm trên bằng C-wire và minivít trong điều trị sai khớp cắn loại I. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 32 bệnh nhân sai khớp cắn loại I được điều trị chỉnh nha từ năm 2021 đến 2023 tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Quy trình điều trị bao gồm nhổ răng cối nhỏ hàm trên hai bên và kéo lui toàn bộ khối răng trước bằng cách sử dụng dây cung Niti C-wire (0,016”x0,022”) gắn vào sáu răng trước được liên kết với dây cung Stainless Steel (0,017”x0,025’’) luồn vào mini vít răng sau đặt tại vị trí giữa chân răng cối nhỏ thứ hai và răng cối lớn thứ nhất hàm trên.  Kết quả: Thời gian đóng khoảng sau nhổ răng trung bình là 12,44±2,38 tháng, trục răng cửa hàm trên giảm 8,69±4,520; răng cửa hàm trên được kéo lui 4,14±1,58 mm, góc SNA giảm 0,18±0,460; cải thiện thẩm mỹ mô mềm. Kết luận: Kéo lui toàn bộ khối răng trước hàm trên bằng C-wire và mini vít được thực hiện với cơ chế sinh học đơn giản và tăng hiệu quả kéo lui trong điều trị hô. 
#C-wire #mini vít #kéo lui toàn bộ khối răng trước hàm trên #sai khớp cắn loại I
TỶ LỆ VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN VIÊM LOÉT DẠ DÀY-TÁ TRÁNG KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SÓC TRĂNG
Số 40 - 2023
Phạm Thị Tâm, Hứa Phước Trường
Đặt vấn đề: Nhiễm Helicobacter Pylori (H.pylori) là một trong những nhiễm khuẩn mạn tính thường gặp nhất ở người viêm loét dạ dày - tá tràng. Nghiên cứu trước đây cho thấy tỷ lệ H.pylori dương tính qua nội soi làm Phản ứng Urease nhanh (Clotest) là 24,6%. Điều trị H.pylori giúp giảm nguy cơ ung thư dạ dày từ 30% đến 40%. Những nghiên cứu gần đây cho thấy phác đồ điều trị cổ điểm phối hợp 3 thuốc (OAC) có hiệu quả thấp. Phác đồ 4 thuốc không Bismuth chưa được đánh giá kết quả đầy đủ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm H.pylori ở bệnh nhân được làm xét nghiệm Clotest qua nội soi dạ dày tá tràng và đánh giá kết quả điều trị tiệt trừ H.pylori bằng phác đồ 4 thuốc không có Bismuth. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu với 380 bệnh nhân viêm loét dạ dày - tá tràng điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Sóc Trăng từ tháng 06/2020 đến tháng 05/2021. Kết quả: Trên tổng số 380 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận: Tỷ lệ nhiễm H.pylori qua nội soi làm xét nghiệm Clotest là 22,4%; tỷ lệ điều trị tiệt trừ thành công là 88,24%. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm H.pylori qua nội soi ở bệnh nhân ngoại trú tương đối cao, phù hợp với các báo cáo dịch tễ và tỷ lệ điều trị thành công bằng phác đồ 4 thuốc không Bismuth còn hiệu lực tốt tại Sóc Trăng. 
#H.pylori #xét nghiệm Clotest #phác đồ 4 thuốc không có Bismuth