Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2354-1210
Việt Nam
Cơ quản chủ quản: Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Lĩnh vực:
Các bài báo tiêu biểu
GIÁ TRỊ CẮT LỚP VI TÍNH MẠCH MÁU TRONG PHÁT HIỆN, KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO
Số 65 - Trang 151-157 - 2023
Đặt vấn đề: Phình động mạch não là bệnh xuất hiện và diễn tiến thầm lặng, ít gây triệu chứng cho bệnh nhân, cho đến khi xuất hiện biến chứng nặng nề như: vỡ phình gây xuất huyết dưới nhện, xuất huyết não, phù não, tăng áp lực nội sọ, các thoát vị não,… Chụp cắt lớp vi tính mạch máu (CLVTMM) có thể phát hiện và cung cấp nhiều đặc điểm hình ảnh học của phình động mạch não, gợi ý hướng điều trị và theo dõi bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm hình ảnh học của phình động mạch não trên CLVTMM và đánh giá giá trị CLVTMM trong phát hiện, khảo sát đặc điểm hình ảnh học phình động mạch não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu được thực hiện trên bệnh nhân có xuất huyết nội sọ nghi ngờ do vỡ túi phình động mạch não hoặc nghi ngờ có túi phình động mạch não được chụp CLVTMM và chụp mạch máu số hóa xóa nền tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 05/2021 đến 05/2023. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận 51 trường hợp phù hợp làm đối tượng nghiên cứu (21 nam và 30 nữ), phát hiện 48 túi phình động mạch não. Có 85% bệnh nhân có túi phình đã vỡ, gây xuất huyết dưới nhện 100% và kèm theo các biến chứng: xuất huyết não thất, xuất huyết não, nhồi máu não. CLVTMM phát hiện chính xác túi phình động mạch não trong 94,12% trường hợp bệnh nhân. Độ nhạy, độ đặc hiệu của CLVTMM trong phát hiện túi phình động mạch não lần lượt là 93,02%, 100%. Kết luận: CLVTMM là phương tiện chẩn đoán hình ảnh nhanh chóng, thuận tiện và chính xác trong chẩn đoán túi phình động mạch não ở bệnh nhân xuất huyết nội sọ, cũng như trong mô tả hình thái học túi phình đặc trưng có nguy cơ vỡ cao.
#phình động mạch não #hình thái học #cắt lớp vi tính mạch máu #xuất huyết dưới nhện
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ VÀ KẾT CỤC THAI KỲ Ở SẢN PHỤ CÓ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TIỀN GIANG
Số 66 - Trang 254-260 - 2023
Đặt vấn đề: Hiện nay Đái tháo đường thai kỳ là một bệnh lý chuyển hóa đang được quan tâm hàng đầu do bệnh đang có khuynh hướng tăng nhanh trên toàn thế giới và Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và đánh giá kết cục thai kỳ taị Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang năm 2022-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 728 thai phụ đơn thai từ 24-28 tuần đến khám thai tại Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang từ tháng 8/2022 đến tháng 4/2023. Tất cả thai phụ có làm xét nghiệm dung nạp Glucose 75 gam theo tiêu chí chẩn đoán của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ 2019. Kết quả: Tỷ lệ hiện mắc Đái tháo đường thai kỳ là 29,3%. Có 91,4% điều trị tiết chế và 8,6 % dùng insulin phối hợp với tiết chế. Tuổi thai khi kết thúc thai kỳ từ 34 - <37 tuần là 17,6% và ≥ 37 tuần là 82,4%. Mổ lấy thai chiếm 73,2%. Biến chứng mẹ: đa ối 4,7%, tiền sản giật 3,4%, suy thai trong chuyển dạ 28,6%. Biến chứng con: sinh non 14,1%, cân nặng ≥4000g là 10,8%, ngạt nặng theo Apgar 1 phút là 1,4% và theo Apgar 5 phút là 0,9%, hạ đường huyết sau sinh 4,2%, vàng da 11,3% và không có dị tật bẩm sinh. Kết luận: Đái tháo đường thai kỳ có tỷ lệ khá cao cần được quan tâm hơn để có thể phát hiện sớm. Việc tầm soát, chẩn đoán sớm và kiểm soát tốt đường huyết giúp giảm biến chứng cho mẹ và cho con.
#Đái tháo đường thai kỳ #tầm soát đái tháo đường thai kỳ #kết cục thai kỳ
QUALITY OF LIFE IN ACNE PATIENTS USING ISOTRETINOIN AT CAN THO HOSPITAL OF DERMATO- VENEREOLOGY IN 2023
Số 6 - Trang 100-105 - 2023
Background: Acne vulgaris is a common chronic skin disease that mainly occurs during puberty. Although acne vulgaris is not life-threatening, it has physical symptoms such as a rash, pain, and stinging. It also affects patients psychologically (such as friendship issues, workplace trouble, bad appearance, self-deprecation, shame, anger, anxiety, emotional burden, etc.), socially (dislike, feeling stigmatized, etc.), and mentally (anxiety, depression, and suicidal thoughts). All of these problems severely reduce the patient's quality of life. In Vietnam in general and at Can Tho Dermato-Venereology Hospital in particular, acne is one of the leading causes of patients coming for examination and treatment. However, few studies on the quality of life of acne patients have been done. Objectives: To determine the rate of impact on quality of life and some related factors in patients with moderate to severe acne at Can Tho Dermato-Venereology Hospital in 2021-2023. Materials and methods: A cross-sectional descriptive study analyzed 92 patients with acne at Can Tho Dermato-Venereology Hospital. Results: In our study, 43.5% of patients were female, 53.7% were male; and the majority of patients (55.4%) were aged 19 years old and over, compared to 44.6% aged under 19. The disease duration under 1 year was 33.7% and from 1 year or more 66.3%. Severe and very severe acne accounted for 73.9%, and moderate acne was 26.1%. For acne-induced QoL impairment by CADI score, there was no impairment (CADI=0) in 4 (4,3%), mild impairment (CADI=1-5) in 12 (13%), moderate impairment (CADI=6-10) in 48 (52,2%) and severe impairment (CADI=11-15) in 28 (30,4%). The severity of impairment was associated with acne grade (p=0,038). In view of acne grade, the level of QoF impairment among severe and very severe acne (97,1%) outgrew it in moderate acne (83,3%). The severity of impairment was associated with occupation (p=0,033) and the duration of acne (p=0,016). Conclusions: There was no impairment in 4 (4,3%), mild impairment in 12 (13%), moderate impairment in 48 (52,2%) and severe impairment in 28 (30,4%). The severity of impairment was associated with occupation (p=0,033), duration of acne (p=0,016), and acne grade (p=0,038).
#acne #quality of life #isotretinoin
NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID-19 CỦA NGƯỜI DÂN VÀ NĂNG LỰC CỦA CÁC TRẠM Y TẾ XÃ THUỘC HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU NĂM 2022-2023
Số 66 - Trang 92-98 - 2023
Đặt vấn đề: Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống COVID-19 của người dân nói chung và năng lực của các trạm y tế xã hiện nay như thế nào? Yếu tố nào liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành của người dân. Mục tiêu nghiên cứu: 1). Tỉ lệ kiến thức, thái độ, thực hành đúng về công tác phòng chống dịch bệnh của người dân. 2). Đánh giá năng lực cán bộ y tế xã phòng chống dịch bệnh của các trạm y tế xã - huyện Trần Văn Thời, năm 2022-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 400 người dân thực hiện tại huyện Trần Văn Thời tỉnh Cà Mau Từ tháng 5/2022 đến tháng 5/2023, số liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn dựa vào bộ câu hỏi soạn sẵn và quan sát. Kết quả: Kết quả mối liên quan giữa kiến thức và thái độ đến thực hành nghiên cứu về phòng, chống dịch COVID-19 ở mức yếu (52,6% và 79,7%), mức độ trung bình đạt (92,5% và 80,3%, số người đạt mức độ kiến thức và thái độ đến thực hành tốt đạt (92,4% và 97,5%), Với giá trị p < 0,001 điều này có ý nghĩa đến thống kê. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người dân có kiến thức chung tốt (65,75%) thái độ chung tốt là (39,75%) và thực hành đúng (86,75%), Thực hành sai (13,25%). Chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe cần tiếp tục thực hiện thông qua tivi và mạng xã hội trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo Hàng ngày thường xuyên sát khuẩn tay/rửa tay bằng xà phòng đạt tỉ lệ (100%).
#Kiến thức #thái độ #thực hành
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA ĐƯỜNG KÍNH TĨNH MẠCH CHỦ DƯỚI TRÊN SIÊU ÂM VÀ ÁP LỰC TĨNH MẠCH TRUNG TÂM Ở BỆNH NHÂN SỐC
Số 39 - 2023
Đặt vấn đề: Sốc là tình trạng rối loạn huyết động nghiêm trọng thường gặp ở bệnh nhân nguy kịch, đòi hỏi các biện pháp đánh giá dịch nhanh để hướng dẫn điều trị. Bên cạnh áp lực tĩnh mạch trung tâm, đường kính tĩnh mạch chủ dưới trên siêu âm là một phương pháp đánh giá tình trạng dịch không xâm lấn, có ích trên bệnh nhân sốc. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các chỉ số đường kính tĩnh mạch chủ dưới siêu âm và áp lực tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân sốc, đồng thời khảo sát mối tương quan giữa đường kính tĩnh mạch chủ dưới trên siêu âm và áp lực tĩnh mạch trung tâm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 53 bệnh nhân sốc từ tháng 3/2020-3/2021 tại Khoa Hồi sức tích cực – Chống độc Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ. Kết quả: Có 84,9% bệnh nhân thở máy. 49,1% bệnh nhân có CVP lớn hơn 12cmH2O, 15,1% dưới 8cmH2O Áp lực tĩnh mạch trung tâm trung bình =13,6±6,21cmH2O. Trung bình đường kính tĩnh mạch chủ dưới lớn nhất là 17,0±3,92mm, nhỏ nhất 13,8±4,70mm. Chỉ số xẹp tĩnh mạch chủ dưới trung bình CI-IVCD% là 20,2±15,73%. Các chỉ số đường kính tĩnh mạch chủ dưới lớn nhất, nhỏ nhất và trung bình đều có mối tương quan thuận với CVP, p<0,001. Chỉ số xẹp tĩnh mạch chủ dưới CI-IVCD% có mối tương quan nghịch với CVP, p=0,008. Chỉ số xẹp tĩnh mạch chủ dưới có giá trị tốt nhất để dự đoán mức CVP dưới 8 cmH2O trong số các chỉ số đo trên siêu âm tĩnh mạch chủ dưới, với AUC=0,836; p<0,003. Kết luận: đường kính tĩnh mạch chủ dưới đo bằng siêu âm có mối tương quan tốt với CVP, trong đó chỉ số xẹp tĩnh mạch chủ dưới có giá trị tốt nhất để dự đoán tình trạng thiếu dịch.
#sốc #CVP #đường kính tĩnh mạch chủ dưới #IVCD
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN DO VI KHUẨN ACINETOBACTER BAUMANNII TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC - CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
Số 30 - 2023
Đặt vấn đề: sự đề kháng kháng sinh do Acinetobacter baumannii ngày càng tăng là thách thức lớn trong thực hành lâm sàng. Thất bại trong điều trị viêm phổi bệnh viện (VPBV) do A.baumannii chiếm tỉ lệ cao từ 54,2% đến 89,9% ở nhiều bệnh viện vì tính đa kháng kháng sinh. Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, sự đề kháng kháng sinh và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân VPBV do A.baumannii. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 61 bệnh nhân VPBV do A.baumannii tại Khoa Hồi sức tích cực – Chống độc bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2018-2019, thiết kế nghiên cứu theo mô tả cắt ngang. Kết quả: có 41% VPBV khởi phát sớm, các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng là sốt 100%, suy hô hấp 100%. Kháng sinh kinh nghiệm thường được sử dụng là nhóm carbapenem 62,3% và quinolon 60,7%; A.baumannii kháng 100% với ticarcillin, ticarcillin/acid clavulanic, cefazolin; imipenem 98,4%, meropenem 97%, cefepim 98,4%, levofloxacin 93,4%, ciprofloxacin 95,1%, chưa ghi nhận trường hợp nào kháng với colistin. Kết quả có 29,5% bệnh nhân khỏi bệnh, 70,5% bệnh nhân thất bại với điều trị vì tử vong hoặc không thể cai máy thở. Kết luận: A.baumannii đề kháng cao với nhiều loại kháng sinh thông dụng ngoại trừ colistin và có tỉ lệ tử vong cao.
#lâm sàng #cận lâm sàng #viêm phổi bệnh viện #Acinetobacter baumannii #đề kháng kháng sinh
TÌNH HÌNH DẬY THÌ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN DẬY THÌ TRƯỚC 11 TUỔI Ở HỌC SINH NỮ LỚP 6 Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2020-2021
Số 43 - Trang 74-81 - 2021
Đặt vấn đề: Dậy thì sớm không còn là vấn đề của các nước phát triển mà tỷ lệ này ngày càng tăng ở các nước đang phát triển, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể chất và tinh thần của trẻ nhất là trẻ em gái. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu gồm 2 mục tiêu: 1) Xác định tỷ lệ dậy thì ở nữ học sinh lớp 6; 2) Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến dậy thì trước 11 tuổi ở nữ học sinh lớp 6 tại các trường Trung học cơ sở tại thành phố Cần Thơ năm 2020-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích, được tiến hành trên 1072 học sinh nữ lớp 6 tại các trường trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ năm 2020-2021. Kết quả: Trong số 1072 đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ học sinh nữ đã dậy thì chiếm 53%. Tuổi dậy thì trung bình là 10,55 tuổi. Dậy thì trước 11 tuổi chiếm 20,3% học sinh nữ. Sử dụng thường xuyên nước hoa, son môi là các yếu tố liên quan tình trạng dậy thì trước 11 tuổi (p<0,05). Kết luận: Tỷ lệ dậy thì ở học sinh lớp 6 là 53%, dậy thì trước 11 tuổi là 20,3%. Môi trường sống, thường xuyên sử dụng nước hoa và son môi là các yếu tố được tìm thấy có liên quan đến dậy thì trước 11 tuổi ở học sinh nữ.
#Dậy thì #học sinh #11 tuổi
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH BỆNH TẬT, TỬ VONG VÀ XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC LONG KHÁNH NĂM 2018-2022
Số 61 - Trang 23-28 - 2023
Đặt vấn đề: Mô hình bệnh tật là sự phản ánh tình hình sức khỏe, kinh tế - xã hội của quốc gia hay cộng đồng đó, giúp định hướng đầu tư các trang thiết bị hợp lý và chuẩn bị nhân sự phù hợp xu hướng bệnh tật của tỉnh trong những năm tới nhằm giảm gánh nặng bệnh tật. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ 10 chương bệnh, 10 bệnh nhập viện cao nhất theo ICD 10 ở Bệnh viện Đa khoa Khu vực Long Khánh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang, lấy toàn bộ số bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Long Khánh năm 2018-2022. Kết quả: Mười bệnh thường gặp, bao gồm: Đẻ thường một thai, Viêm họng cấp, Viêm phế quản cấp, Tăng huyết áp vô căn, Viêm phổi tác nhân không xác định, Chăm sóc bà mẹ do hoặc nghi do bất thường ở các tạng trong chậu hông, Tổn thương nội sọ, Nhiễm virus ở vị trí không xác định, Viêm ruột thừa cấp, Sốt xuất huyết Dengue. Mười chương thường gặp của bệnh nhân, bao gồm: XV (Mang thai, sinh đẻ và hậu sản), XIX (Tổn thương, ngộ độc và hậu quả của một số nguyên nhân từ bên ngoài), X (Bệnh hệ hô hấp), I (Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng), XI (Bệnh hệ tiêu hoá), IX (Bệnh hệ tuần hoàn), XIV (Bệnh hệ sinh dục, tiết niệu), XIII (Bệnh hệ cơ, xương, khớp và mô liên kết), XVI (Một số bệnh lý khởi phát trong thời kỳ chu sinh), VIII (Bệnh tai và xương chum). Kết luận: Mô hình bệnh tật của Bệnh viện Đa khoa Khu vực Long Khánh phù hợp với mô hình bệnh tật quốc gia hiện nay.
#ICD10 #mô hình bệnh tật #yếu tố liên quan mô hình bệnh tật
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA DỊCH CHIẾT LÁ VỐI (SYZYGIUM NERVOSUM)
Số 62 - Trang 1-9 - 2023
Đặt vấn đề: Lá vối được sử dụng rộng rãi trong dân gian với nhiều công dụng như giải nhiệt, kháng viêm, kháng oxy hóa, hạ đường huyết, trị cảm cúm. Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng được quy trình bào chế dịch chiết từ lá vối với hàm lượng flavonoid cao, đánh giá tác dụng kháng oxy hóa và ức chế enzyme α-glucosidase của dịch chiết từ lá vối. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Lá vối được thu hái tại Quảng Bình, được làm sạch, phơi khô, xay nhỏ và chiết với các thông số khảo sát: dung môi, nhiệt độ, thời gian, tỷ lệ dược liệu/dung môi. Đánh giá hàm lượng flavonoid chiết được bằng phương pháp hiện màu với thuốc thử và đo độ hấp thu quang bằng UV-Vis. Đánh giá khả năng kháng oxy hóa bằng phương pháp DPPH. Thử hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase bằng phương pháp sử dụng cơ chất pNPG. Kết quả: Xây dựng được quy trình bào chế dịch chiết từ lá vối giàu flavonoid (51,95 mg RE/g bột lá vối) bằng phương pháp siêu âm với dung môi ethanol 40%, nhiệt độ 80 °C, thời gian 60 phút, tỷ lệ dược liệu/dung môi 1/20 g/mL. Dịch chiết có khả năng kháng oxy hóa và ức chế α-glucosidase với IC50 lần lượt là 88,86 µg/mL và 338,55 µg/mL. Kết luận: Nghiên cứu đã xây dựng quy trình bào chế dịch chiết từ lá vối với hàm lượng flavonoid tối ưu, đồng thời đánh giá tác dụng kháng oxy hóa, ức chế α-glucosidase, là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về lá vối tại Việt Nam.
#Lá vối #Syzygium nervosum #flavonoid #kháng oxy hóa #α-glucosidase
NGHIÊN CỨU CƠ CẤU CHI PHÍ VÀ KHẢ NĂNG TỰ CHI TRẢ CHO CHĂM SÓC Y TẾ Ở NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN Ô MÔN THÀNH PHỐ CẦN THƠ 2022
- 2022
Đặt vấn đề: Thực trạng Việt Nam đang có nghịch lý đáng báo động, đó là tỷ lệ chi từ ngân sách nhà nước cho y tế tăng nhanh trong những năm gần đây, nhưng mức tự chi trả từ bệnh nhân vẫn chiếm tỷ lệ cao, trong tổng số chi phí khám chữa bệnh, gây áp lực tài chính cho người thu nhập trung bình khi đau ốm. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định cơ cấu chi phí của người bệnh tại Bệnh viện đa khoa Quận Ô Môn thành phố Cần Thơ năm 2022; 2. Tìm hiểu khả năng tự chi trả và yếu tố liên quan của người bệnh Bệnh viện đa khoa Quận Ô Môn thành phố Cần Thơ năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích với 420 bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa quận Ô Môn thành phố Cần Thơ từ tháng 4/2022 đến 6/2022. Kết quả: Tổng chi phí trung bình chung chiếm 445.223 đồng trong đó chi trực tiếp điều trị là 184.524 đồng chiếm 41,37% chi trực tiếp không điều trị 66.666 đồng chiếm 14,97%, chi cơ hội 193.523 đồng chiếm 43,46%. Bệnh ngoại trú 5,7%, nội trú 24,3% chưa sản sàng chi. Có 2 yếu tố liên quan chi trả thu nhập và loại hình khám chữa bệnh. Kết luận: Chí phí trung bình còn cao, có 24,3% bệnh nội trú và 5,7% ngoại trú chưa sẳn sàng chi trả. 2 yếu tố liên quan: thu nhập và loại hình khám chữa bệnh.
#Chi phí khám chữa bệnh