Tạp chí Y Dược học Cần Thơ

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, MỨC ĐỘ BỆNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THAI PHỤ MẮC COVID-19 TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 61 - Trang 307-314 - 2023
Lê Trần Thanh Thảo, Hồ Thị Thu Loan, Nguyễn Minh Phương, Lương Đức Long, Lê Thị Kim Định
Đặt vấn đề: Đại dịch COVID-19 bùng phát trên toàn cầu và tại Việt Nam đã để lại nhiều hậu quả nặng nề. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đối tượng phụ nữ mang thai mắc COVID-19 vẫn còn hạn chế. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mức độ bệnh ở sản phụ điều trị COVID-19 tại bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ trong năm 2021 - 2022. Đồng thời đánh giá kết quả điều trị các sản phụ mắc COVID- tại bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích 427 trường hợp sản phụ ≥ 7 tuần mắc COVID-19 tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ từ tháng 7/2021 đến tháng 2/2022. Kết quả: Tuổi thai trung bình của đối tượng nghiên cứu là 35.4 ± 6.3 tuần; Nhóm sản phụ có từ 1-2 con chiếm 57,4%. Nhóm sản phụ chưa tiêm ngừa vắc xin COVID-19 chiếm 41,2%; Nhóm đối tượng chuyển dạ chiếm 65,6%; Chỉ số Realtime RT-PCR SARS-CoV-2 là 22,3 ± 6,5. Tỷ lệ sản phụ mắc COVID-19 mức độ nhẹ chiếm 93%. Tỷ lệ sản phụ mắc COVID-19 mức độ nặng ở nhóm sản phụ có tiêm vắc xin thấp hơn nhóm sản phụ không tiêm vắc xin (0,2% và 2,1%, p<0,001); ở nhóm sản phụ tiêm từ ≥2 mũi vắc xin không ghi nhận trường hợp nặng nào. Tỷ lệ trẻ sơ sinh mắc COVID-19 là 1,7%. Kết luận: Tiêm ngừa vắc xin COVID-19 cho sản phụ là cách phòng ngừa diễn tiến nặng có hiệu quả nhất. Tỷ lệ trẻ sơ sinh mắc trong quá trình chăm sóc thấp, nên thực hiện chăm sóc trẻ sơ sinh theo khuyến cáo của Bộ Y tế.
#COVID-19 #SARS-CoV-2 #phụ nữ mang thai
TÌNH HÌNH NHIỄM ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ TOXOCARA CANIS TRÊN BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN TÍNH
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 73 - Trang 124-130 - 2024
Lê Nguyễn Uyên Phương, Trần Thị Huệ Vân, Nguyễn Thị Thảo Linh, Lê Thị Cẩm Ly, Phan Hoàng Đạt
Đặt vấn đề: Bệnh do giun sán đặc biệt là ấu trùng giun đũa chó Toxocara canis (ATGĐC T. canis) thường tìm thấy ở người mày đay mạn tính (Chronic spontaneous urticaria - CSU), nhưng mối liên quan giữa hai yếu tố này là vấn đề còn nhiều tranh cãi. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến nhiễm T. canis trên bệnh nhân CSU. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 300 bệnh nhân CSU được thực hiện huyết thanh chẩn đoán (HTCĐ) ATGĐC T. canis bằng phương pháp miễn dịch hấp thụ liên kết với enzyme (ELISA). Kết quả: Tỉ lệ nhiễm T. canis trên đối tượng nghiên cứu là 17,7%, độ tuổi trung bình 37,4 ± 11,8 tuổi. Nhóm T. canis dương và âm tính có thời gian mắc mày đay trung bình (12,6 ± 16,7 tháng, 14,8 ± 23,4 tháng) và độ hoạt động mày đay trung bình (4,60 ± 1,1 điểm, 4,4 ± 1,5 điểm) không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Lượng bạch cầu ái toan (BCAT) trung bình trong máu ngoại biên ở nhóm T. canis (+) không khác biệt với nhóm T. canis (-) (0,2 ± 0,3.109/L), với p = 0,6. Nồng độ IgE huyết thanh toàn phần trung bình ở nhóm T. canis (+) (468,6 ± 728,7 IU/mL) có khác biệt với nhóm T. canis (-) (248,1 ± 370,2 IU/mL) (p = 0,003). Các yếu tố tiếp xúc với đất, ăn rau sống, thức ăn sống có liên quan đến nhiễm T. canis (p < 0,05). Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân CSU có huyết thanh (+) với T. canis trong nghiên cứu 17,7% (53/300). Nồng độ IgE huyết thanh toàn phần trung bình có liên quan đến nhiễm ấu trùng T. canis. Thời gian mắc, độ hoạt động mày đay trung bình, lượng BCAT trung bình trong máu ngoại biên không liên quan đến nhiễm loài ký sinh trùng này.
#Bạch cầu ái toan #độ hoạt động mày đay #nồng độ IgE huyết thanh toàn phần #thời gian mày đay #Toxocara canis (T. canis)
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ NĂM 2019 - 2020
Bùi Thị Bích Hà , Nguyễn Thị Thu Ba , Nguyễn Minh Phương
  Đặt vấn đề: Viêm phổi (VP) là hiện tượng viêm nhiễm của nhu mô phổi bao gồm viêm phế nang, túi phế nang, ống phế nang, tổ chức liên kết khe kẽ và viêm tiểu phế quản tận cùng. Thời kỳ sơ sinh tính từ lúc sinh đến hết 28 ngày đầu sau đẻ, viêm phổi sơ sinh được chia hai loại: VP khởi phát (≤3 ngày sau sanh) và VP khởi phát trễ (>3 ngày sau sanh). Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm phổi sơ sinh (VPSS) non tháng. Đánh giá kết quả điều trị và yếu tố liên quan bệnh viêm phổi ở trẻ sơ sinh non tháng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang có mô tả ở 65 trẻ VPSS non tháng và 67 trẻ VPSS đủ tháng từ 02/2019 đến 06/2020. Kết quả: Trẻ VPSS non tháng và trẻ VPSS đủ tháng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về dấu hiệu nhiễm trùng bú kém bỏ bú (p = 0,127 >0,05) tuy nhiên có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về dấu hiệu nhiễm trùng như ọc sữa, chướng bụng và sốt ( hạ thân nhiệt) với p <0,05. Dấu hiệu hô hấp trẻ VPSS non tháng và trẻ VPSS đủ tháng có khò khè (13,85% và 64,18%), thở rên 27,69% và 1,49%, cơn ngưng thở >20 giây và tím tái chỉ xảy ra ở trẻ VPSS non tháng 43,08% và trẻ VPSS đủ tháng 4,48%. Nhóm VPSS non tháng có tỷ lệ đổi kháng sinh cao hơn nhóm VPSS đủ tháng (35,38% so với 22,39%). Tỷ lệ điều trị thành công ở  nhóm VPSS ở trẻ đủ tháng 74,63% và VPSS ở trẻ non tháng 56,92%. Tử vong chỉ xảy ra ở trẻ VPSS non tháng 7,69%.
#viêm phổi sơ sinh (VPSS) #viêm phổi (VP)
NGHIÊN CỨU THỰC VẬT HỌC VÀ PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA THỰC VẬT CÂY MUỒNG TRÂU (SENNA ALATA)
Trần Duy Hiền, Võ Thị Thể Hiền, Nguyễn Thành Đạt, Lý Hồng Hương Hạ, Võ Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thị Hạnh, Tiêu Từ Mẫn, Huỳnh Lời
Đặt vấn đề: Muồng trâu (Senna alata (L.) Roxb., Fabaceae) là dược liệu được sử dụng phổ biến ở Việt Nam và các quốc gia khác. Nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng dược lý của dược liệu này đã được thực hiện. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả các đặc điểm vi học, phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật và phân tích thành phần hóa học bằng sắc ký lớp mỏng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Rễ, thân, lá Muồng trâu được thu hái tại thành phố Hồ Chí Minh, được tiến hành cắt nhuộm, quan sát dưới kính hiển vi quang học và mô tả chi tiết. Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật theo phương pháp Ciulei. Các chất đã phân lập từ đề tài trước đây được phân tích trên sắc ký lớp mỏng. Kết quả: Các đặc điểm vi phẫu rễ, thân, cuống lá, lá và bột dược liệu lá Muồng trâu được xác định và trình bày chi tiết. Thành phần hóa thực vật có sự hiện diện của chất béo, carotenoid, tinh dầu, triterpenoid tự do, anthranoid, flavonoid, anthocyanosid, tannin, saponin, chất khử và polyuronid. Sắc ký đồ của các hợp chất được phát hiện dưới UV 254, UV 365 và thuốc thử vanillin – sulfuric. Kết luận: Các đặc điểm vi học, thành phần hóa thực vật và sắc ký lớp mỏng góp phần tiêu chuẩn hóa dược liệu Muồng trâu.
#Senna alata #Muồng trâu #vi phẫu #hóa thực vật #sắc ký lớp mỏng
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY CỔ XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI LỚN BẰNG PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN KHÔNG XI MĂNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
Huỳnh Văn Thế , Nguyễn Văn Lâm
Đặt vấn đề: Gãy cổ xương đùi là một chấn thương thường gặp. Phẫu thuật thay khớp háng giúp bệnh nhân sớm sinh hoạt, vận động độc lập được, giảm nguy cơ phải phẫu thuật lại. Tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, phẫu thuật thay khớp háng toàn phần điều trị cho bệnh nhân gãy cổ xương đùi đã được áp dụng từ lâu nhưng chưa có nhiều công trình nghiên cứu đánh giá hiệu quả của phương pháp này. Mục tiêu: (1). Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh X quang của bệnh nhân gãy cổ xương đùi được phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng. (2). Đánh giá kết quả điều trị gãy cổ xương đùi bằng phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả từ tháng 4 năm 2018 đến tháng 8 năm 2020 trên 64 bệnh nhân gãy cổ xương đùi được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng. Chúng tôi ghi nhận các đặc điểm chung về bệnh nhân, đặc điểm lâm sàng, hình ảnh XQuang. Đánh giá kết quả phục hồi chức năng khớp háng bằng thang điểm Harris. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 59,31 ± 9,44, tỉ lệ nữ/nam là 1,46. Nguyên nhân chấn thương do tai nạn sinh hoạt chiếm 71,9%. Phân loại Garden III và IV chiếm đa số. Tất cả bệnh nhân lành vết mổ kỳ đầu, có 2 bệnh nhân chảy máu vết mổ, 2 trường hợp trật khớp được nắn lại thành công. Kết quả phục hồi chức năng khớp háng tốt và rất tốt sau 6 tháng là 96,8%. Kết luận: Phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng mang lại kết quả điều trị tốt cho các bệnh nhân gãy cổ xương đùi với tỉ lệ thành công đạt 96,8%, có tỉ lệ biến chứng thấp, hạn chế tỉ lệ phải phẫu thuật lại.
#Gãy cổ xương đùi #thay khớp háng toàn phần không xi măng
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI DỊCH NÃO TỦY Ở SƠ SINH BỆNH LÝ NHIỄM TRÙNG NẶNG
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 62 - Trang 98-106 - 2023
Nguyễn Bùi Thái Huy, Nguyễn Thị Ngọc Hà, Nguyễn Mạnh Cường, Trần Quang Khải, Phạm Minh Quân, Bùi Quang Nghĩa, Nguyễn Hoàng Tuấn Hưng, Ông Huy Thanh, Nguyễn Đức Trí, La Gia Thúy Vy
Đặt vấn đề: Sơ sinh bệnh lý nhiễm trùng nặng là đối tượng cần được quan tâm. Viêm màng não mủ là một trong những bệnh lý nhiễm trùng nặng của hệ thần kinh trung ương ở trẻ sơ sinh. Chọc dò tủy sống và phân tích dịch não tủy đóng vai trò quan trọng và có tính chất quyết định trong việc chẩn đoán. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ sơ sinh mắc bệnh lý nhiễm trùng nặng; xác định sự thay đổi các thành phần dịch não tủy ở trẻ sơ sinh bệnh lý nhiễm trùng nặng và mô tả mối liên quan của các đặc điểm dịch não tủy với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Nghiên cứu được thực hiện trên 60 trẻ trẻ sơ sinh được chẩn đoán bệnh lý nhiễm trùng nặng tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ tháng 03/2021 đến tháng 03/2023. Kết quả: Đa số trẻ khởi phát muộn (58,3%). Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là sốt (61,7%), lừ đừ (45%), vàng da (43,3%), và thở nhanh (38,3%). Đa số bạch cầu ở mức bình thường (chiếm 66,7%), CRP tăng chiếm 62,2%.  Sự thay đổi các thành phần dịch não tủy nhiều nhất thuộc về tăng protein (61,7%) và tăng tế bào (56,7%); glucose giảm ít được ghi nhận (6,7%). Tỷ số glucose dịch não tủy/huyết thanh lúc chọc dò bị ảnh hưởng bởi tình trạng lừ đừ (p=0,020) và giá trị CRP (p=0,016). Kết luận: Hơn một nửa trường hợp sơ sinh bệnh lý nhiễm trùng nặng có sự thay đổi thành phần dịch não tủy, chủ yếu ở tế bào bạch cầu và protein. Do đó, cần chọc dò tủy sống ở trẻ sơ sinh bệnh lý nhiễm trùng nặng và phân tích sự thay đổi dịch não tủy để chẩn đoán và điều trị viêm màng não mủ kịp thời.
#dịch não tủy #viêm màng não mủ #trẻ sơ sinh
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU NÃO CẤP VÒNG TUẦN HOÀN SAU TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 43 - Trang 209-215 - 2021
Lê Văn Minh, Phạm Trường Nhân
 Đặt vấn đề: Nhồi máu não vòng tuần hoàn sau chiếm khoảng 20% tổng số bệnh nhân nhồi máu não. Sự đa dạng về triệu chứng lâm sàng, đánh giá, chẩn đoán và điều trị tạo ra thách thức cho các bác sĩ. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị bệnh nhân nhồi máu não cấp vòng tuần hoàn sau. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 30 bệnh nhân nhồi máu não cấp vòng tuần hoàn sau được điều trị tại khoa Nội Thần kinh Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 12/2019 đến tháng 12/2020. Kết quả: Các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng thường gặp của nhồi máu não vòng tuần hoàn sau là yếu chi 50%, chóng mặt 40%, nói khó 23,3% và rung giật nhãn cầu 16,7%, 20% bệnh nhân có tiền sử cơn thoáng thiếu máu não, tổn thương chủ yếu vùng cấp máu các nhánh xuyên cầu não 43,3%, động mạch tiểu não trên 30%. Kết quả điều trị 70% bệnh nhân có khiếm khuyết chức năng nhẹ, 23,3% bệnh nhân khiếm khuyết chức năng nặng, 6,7% bệnh nhân tử vong. Kết luận: Nhồi máu não vòng tuần hoàn sau có biểu hiện đa dạng, gây thách thức cho chẩn đoán xác định.  
#Nhồi máu não #vòng tuần hoàn sau #yếu tố nguy cơ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN GÃY ĐẦU XA XƯƠNG QUAY Ở TRẺ EM BẰNG PHƯƠNG PHÁP NẮN BÓ BỘT CỐ ĐỊNH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ NĂM 2018 - 2019
Trần Việt Hoàng, Nguyễn Quang Tiến
Đặt vấn đề: Gãy đầu xa xương quay là loại gãy thường gặp nhất trong các loại gãy xương vùng cẳng tay ở trẻ em. Trong số nhiều phương pháp để điều trị loại gãy này, phương pháp nắn bó bột được sử dụng phổ biến đầu tiên để điều trị các trường hợp gãy. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả điều trị gãy đầu xa xương quay ở trẻ em bằng phương pháp nắn bó bột cố định tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2018-2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả, tiến cứu. Tất cả trẻ em bị gãy đầu xa xương quay được điều trị bằng phương pháp nắn bó bột cố định. Kết quả: gồm 46 bệnh nhân. Tuổi >10 chiếm 60,9%. Giới nam 80,4%, nữ 19,6%. Gãy do tai nạn sinh hoạt chiếm 80,4%. 63% bị tay phải, biến dạng ra sau-ngoài chiếm > 50%. 32,6% có dấu hiệu đặc hiệu hình lưỡi lê. Trên phim X-quang, có 67,4% gãy hành xương, 17,4% gãy di lệch hoàn toàn, 71,7% có gãy xương trụ kèm theo. Thời gian thực hiện 29,57± 4,32 phút. 69,6% sau bó bột có chỉ số bột < 0,7. Tỷ lệ di lệch thứ phát 8,7%. 80,4% liền xương trong 3 tuần đầu, 100% liền xương chắc trong 3 tháng. Đánh giá chức năng và thẩm mỹ theo tiêu chí của Mayo: rất tốt và tốt chiếm tỷ lệ 97,8%, đạt trung bình là 2,2%. Kết luận: Nắn bó bột trong điều trị gãy đầu xa xương quay ở trẻ em là phương pháp an toàn, ít biến chứng, đạt kết quả tốt về chức năng và thẩm mỹ vùng cổ tay.
#Gãy đầu xa xương quay #nắn bó bột
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRẬT KHỚP QUANH NGUYỆT BẰNG PHƯƠNG PHÁP MỔ NẮN KHÂU DÂY CHẰNG THUYỀN NGUYỆT
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 68 - Trang 38-43 - 2023
Lê Ngọc Tuấn, Nguyễn Thúc Bội Châu, Huỳnh Thị Linh Thu, Bùi Thị Lan Hương, Phạm Thanh Tân, Nguyễn Minh Lộc, Nguyễn Tấn Toàn, Lê Gia Ánh Thỳ, Hoàng Mạnh Cường, Nguyễn Văn Thái, Đỗ Phước Hùng
Đặt vấn đề: Trật khớp quanh nguyệt là những chấn thương năng lượng cao hiếm gặp, chiếm ít hơn 10% tổng số chấn thương cổ tay. Mất vững cổ tay sau trật khớp quanh nguyệt là một tất yếu nếu chỉ nắn trật đơn thuần. Vì vậy điều trị trật khớp quanh nguyệt cần đảm bảo hai yếu tố quan trọng là nắn trật và phục hồi độ vững của khớp cổ tay thông qua phục hồi các dây chằng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị trật khớp quanh nguyệt bằng phương pháp mổ nắn, khâu dây chằng thuyền nguyệt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 48 bệnh nhân trật khớp quanh nguyệt cấp và bán cấp (46 nam, 2 nữ, tuổi trung bình 37,8 tuổi ) được điều trị. Sử dụng đường mổ mặt lưng, mổ nắn trật khâu phục hồi dây chằng thuyền nguyệt bằng mũi khâu xuyên xương với chỉ bện không tan.  Các xương cổ tay và khớp cổ tay được giữ đúng vị trí giải phẫu, sử dụng hai đinh Kirschner cố định khớp thuyền nguyệt, khớp nguyệt tháp. Kết quả: Kết quả cho thấy đa số bệnh nhân hết đau, chức năng cổ tay được phục hồi tốt. Sau mổ, đa số bệnh nhân (44/48 bệnh nhân) hết đau, duỗi cổ tay đạt mức trung bình là 77,820, gấp cổ tay đạt mức trung bình là 73,650, Sức nắm bàn tay trung bình là 41,25 ± 5,35 kg. Có 39 bệnh nhân có kết quả rất tốt, 2 bệnh nhân có kết quả tốt và 7 bệnh nhân có kết quả khá. Thời gian theo dõi trung bình là 36,2 tháng. Phẫu thuật bao gồm mổ nắn, khâu dây chằng thuyền nguyệt. Điểm chức năng trung bình là 81,30 rất tốt. Kết luận: Mổ nắn trật khâu dây chằng thuyền nguyệt đã cho kết quả khả quan đối với trường hợp trật khớp quanh nguyệt cổ tay cấp và bán cấp. Kỹ thuật này giúp đa số bệnh nhân hết đau, với sức nắm bàn tay phục hồi tốt và khoảng cách thuyền nguyệt bình thường.
#Trật khớp quanh nguyệt #dây chằng thuyền nguyệt #khâu dây chằng thuyền nguyệt
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG NGHỀ NGHIỆP VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NHÂN LỰC Y TẾ LÀM VIỆC TẠI BỆNH VIỆN DÃ CHIẾN SỐ 1 CẦN THƠ NĂM 2021
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 61 - Trang 266-272 - 2023
Nguyễn Văn Tuấn, Dương Thị Thùy Trang, Tô Thị Lan Anh, Phạm Thị Bé Kiều, Nguyễn Việt Phương
Đặt vấn đề: Chất lượng cuộc sống nghề nghiệp của nhân viên y tế có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt trong giai đoạn dịch COVID-19 bùng phát. Mục tiêu nghiên cứu: Đo lường chất lượng cuộc sống nghề nghiệp của nhân viên y tế và tìm hiểu các yếu tố liên quan. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả kết hợp hồi cứu trên 109 cán bộ và sinh viên làm việc tại bệnh viện Dã chiến số 1 Cần Thơ năm 2021. Chất lượng cuộc sống nghề nghiệp được được đo bằng thang đo Professional Quality of Life (ProQOL), gồm 3 thành tố: lòng trắc ẩn, sự kiệt sức, stress sau sang chấn. Kết quả: Nhân viên y tế có lòng trắc ẩn ở mức trung bình (64,2%), sự kiệt sức ở mức thấp (95,4%), stress sau sang chấn ở mức trung bình (51,4%). Sự kiệt sức có liên quan đến tuổi, nhân viên y tế là cán bộ. Stress sau sang chấn có liên quan với tổng thời gian làm việc tại bệnh viện, tuổi, nhân viên y tế là cán bộ. Lòng trắc ẩn càng cao thì sự kiệt sức càng thấp, sự kiệt sức càng cao thì điểm stress sau sang chấn càng cao. Kết luận: Cần có sự phân công thời gian làm việc phù hợp cho nhân viên khi tham gia công tác chăm sóc, điều trị, hỗ trợ cho người bệnh COVID-19.
#chất lượng cuộc sống nghề nghiệp #lòng trắc ẩn #sự kiệt sức #stress #nhân viên y tế
Tổng số: 1,504   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10