Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
BÉO PHÌ TRONG THAI KỲ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Béo phì là vấn đề sức khỏe thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Tình trạng này thường bị bỏ sót hoặc phớt lờ do thiếu hụt các phương pháp điều trị cụ thể. Không chỉ gây nguy cơ đáng kể cho phụ nữ trong thai kỳ và sau khi sinh, béo phì còn có tác động kéo dài đến sức khỏe và cần được nhận thức và điều trị kịp thời. Béo phì của mẹ có thể ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả của thai nhi, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, với những hậu quả cả đời cho con cái. Có các phương pháp dựa trên bằng chứng khoa học để quản lý béo phì của mẹ bằng dinh dưỡng, hành vi và phẫu thuật. Lý tưởng nhất là các phương pháp quản lý này nên được áp dụng trước khi mang thai và tiếp tục sau khi sinh, là một phần của chăm sóc dài hạn, nhằm đảm bảo kết quả tốt nhất cho mẹ và thai nhi và phòng ngừa các biến chứng nghiêm trọng. Đánh giá này cung cấp tổng quan về các điều kiện và yếu tố liên quan đến béo phì trong thai kỳ, cũng như các yếu tố quản lý chính cho những người béo phì đang mang thai hoặc đã sinh con. Quản lý béo phì đòi hỏi các chiến lược kéo dài từ các chương trình y tế công cộng đến các can thiệp cá nhân về dinh dưỡng, hành vi hoặc phẫu thuật. Do đó, hiểu biết về quản lý béo phì trong thai kỳ là vô cùng quan trọng, và quá trình quản lý nên bắt đầu từ trước khi mang thai và tiếp tục trong giai đoạn sau sinh. Trong quá trình chăm sóc phụ nữ béo phì trong thai kỳ, bác sĩ sản phụ khoa và các chuyên gia chăm sóc sản phụ sẽ đảm nhận vai trò chính, nhưng cũng cần đến sự hỗ trợ từ các chuyên gia dinh dưỡng và các chuyên gia y tế khác tùy thuộc vào tình hình cụ thể.
#Béo phì #thai kỳ #phụ nữ
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM VI RÚT DENGUE VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHI SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE NẶNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CÂN THƠ NĂM 2022-2023
Đặt vấn đề: Bệnh sốt xuất huyết Dengue là bệnh nhiễm trùng cấp do siêu vi Dengue gây ra và mỗi týp khác nhau sẽ gây mức độ nặng khác nhau. Mục tiêu nghiên cứu: 1). Tỷ lệ nhiễm vi rút Dengue. 2). Đánh giá kết quả điều trị. 3). Mối liên quan týp vi rút Dengue với lâm sàng, cận lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 84 bệnh nhi điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ và được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue nặng theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế năm 2019. Kết quả: Týp vi rút Dengue 2 (46,4%), Dengue 1(10,7%), Dengue 4 (4,8%), Dengue 3 (0%). Kết quả chung điều trị khỏi 97,7%, tử vong 2,3%, triệu chứng nôn ói 83.3% (p=0,01), đau bụng 82,9% (p=0,02), gan to 81,4% (p=0,03) thường gặp ở týp Dengue 2 cao hơn các týp khác. Týp Dengue 2 có tăng creatinine 57,6 ± 16,6 (p=0,046), giảm bạch cầu 3645 ± 317,7 (p=0,043) và tăng dung tích hồng cầu 46,9 ± 4,3 (p=0,005). Týp Dengue 1 và Dengue 4 tăng nồng độ ure cao hơn týp Dengue 2 với 3.9 ± 1.9 (p=0,046). Kết luận: Týp Dengue 2 chiếm tỷ lệ cao nhất với 46,4%, tỷ lệ điều trị khỏi chiếm 97,7%. Nhóm Dengue 1 và Dengue 4 nồng độ ure tăng (3.9 ± 1.9) cao hơn so với nhóm Dengue 2. Týp Dengue 2 có tăng creatinine (57,6 ± 16,6), bạch cầu giảm (3645 ± 317,7), dung tích hồng tăng (46,9 ± 4,3) cao hơn so với Dengue 1 và Dengue 4. Triệu chứng lâm sàng như nôn ói (83,3%), (đau bụng 82,9%), gan to (81,4%) ở Dengue 2 cao hơn Dengue 1 và Dengue 4.
#Sốc sốt xuất huyết Dengue #týp vi rút Dengue #triệu chứng lâm sàng #cận lâm sàng #mối liên quan #sốc
HIỆU QUẢ KỸ THUẬT ĐẶT ĐƯỜNG TRUYỀN TĨNH MẠCH CẢNH TRONG DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM
Đặt vấn đề: Đặt đường truyền tĩnh mạch cảnh trong là một trong những thủ thuật được thực hiện thường xuyên ở khoa gây mê hồi sức góp phần quan trọng trong hồi sức bệnh nhân nặng, bệnh nhân các cuộc mổ lớn cần hồi sức kéo dài. Tuy nhiên, đây cũng là thủ thuật có thể gặp nhiều tai biến như: tràn khí màng phổi, tổn thương động mạch, tổn thương thần kinh,… Sử dụng siêu âm hướng dẫn thực hiện hiện kỹ thuật giúp thủ thuật an toàn hơn, tỷ lệ thành công cao hơn và giảm biến chứng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ thành công, tỷ lệ tai biến và khảo sát một số yếu tố liên quan của kỹ thuật đặt đường truyền tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn của siêu âm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả, tiến cứu trên 55 trường hợp có chỉ định đặt đường truyền tĩnh mạch cảnh trong trước phẫu thuật, sử dụng siêu âm hướng dẫn thực hiện kỹ thuật. Kết quả: Tỷ lệ thành công 100 %, tỷ lệ thành công ở lần đi kim đầu tiên 100%, thời gian thực hiện thủ thuật trung bình 4 ± 1,13 phút, không có trường hợp ghi nhận các tai biến liên quan đến thủ thuật, có 7 trường hợp (12,7%) tĩnh mạch cảnh trong nằm hoàn toàn trên động mạch cảnh. Kết luận: Đặt đường truyền tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn của siêu âm là kỹ thuật hiệu quả có tỷ lệ thành công cao và an toàn cho bệnh nhân có chỉ định thủ thật này.
#Tĩnh mạch cảnh trong #tĩnh mạch trung tâm #siêu âm hướng dẫn
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ 1,5 TESLA TRONG CHẨN ĐOÁN TỔN THƯƠNG KHỚP VAI TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ VÀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2021 – 2023
Đặt vấn đề: Sụn viền và gân cơ vùng chóp xoay giữ vai trò quan trọng trong tính ổn định của khớp vai, tổn thương sẽ dẫn đến đau vai và mất chức năng. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ 1,5 Tesla trong tổn thương khớp vai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh, tính giá trị chẩn đoán trên 75 bệnh nhân chụp cộng hưởng từ khớp vai 1,5 Tesla được phẫu thuật nội soi khớp vai hoặc có tiêm thuốc tương phản nội khớp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 03/2021 đến 03/2023. Xử lí kết quả bằng SPSS 20.0 Kết quả: Tuổi trung bình là 55 ± 11,98, bệnh nhân cao tuổi nhất là 78, nhỏ nhất 20 tuổi. Nam có tỉ lệ tổn thương khớp vai nhiều hơn nữ. Đặc điểm hình ảnh trên MRI 1,5 Tesla: Tổn thương chóp xoay nhiều nhất ở gân cơ trên gai với 62,7% trong đó chiếm đa số là đứt hoàn toàn (79,7%) và kích thước vừa (55,1%); 29,3% tổn thương sụn viền, chủ yếu tổn thương SLAP. Đặc điểm MRA 1,5 Tesla đánh giá tổn thương khớp vai có chỉ số đồng thuận tốt và rất tốt so với MRI 1,5 Tesla. Giá trị của MRI 1,5 Tesla đánh giá tổn thương khớp vai: đánh giá loại, kích thước tổn thương gân cơ chóp xoay có độ nhạy và độ đặc hiệu 100%, đánh giá mức độ tổn thương có độ nhạy 50 – 85,5% và độ đặc hiệu 66,67 – 87,5%.; đánh giá tổn thương đầu dài cơ nhị đầu, tổn thương sụn viền có độ nhạy 85,7 – 100% và độ đặc hiệu 100%. Kết luận: Hình ảnh cộng hưởng từ khớp vai 1,5 Tesla có giá trị cao trong đánh giá tổn thương khớp vai.
#Cộng hưởng từ vai #MRI vai #MRI 1 #5 Tesla #chóp xoay #sụn viền
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG CẤP CHƯA CÓ BIẾN CHỨNG TẠI CẦN THƠ NĂM 2022 – 2024
Đặt vấn đề: Điều trị viêm túi thừa đại tràng vẫn còn nhiều tranh cãi, từ điều trị bảo tồn bằng kháng sinh phối hợp cùng với tiết chế ăn uống, đến phẫu thuật cắt đại tràng có túi thừa. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bảo tồn không mổ đối với bệnh nhân viêm túi thừa đại tràng cấp chưa có biến chứng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn viêm túi thừa đại tràng cấp chưa có biến chứng tại Cần Thơ năm 2022-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, không đối chứng, tiến cứu. 60 bệnh nhân với chẩn đoán là viêm túi thừa đại tràng cấp chưa có biến chứng được điều trị bằng kháng sinh phối hợp và tiết chế ăn uống tại các Bệnh viện ở Cần Thơ từ tháng 9/2022 đến tháng 4/2024. Kết quả: Tuổi trung bình là 48 tuổi (thay đổi từ 18-87 tuổi), nam chiếm 55%. Tất cả bệnh nhân vào viện vì đau bụng. Thời gian đau trung bình là 2,38 ngày (1-15 ngày). Vị trí túi thừa viêm trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính chủ yếu ở manh tràng (58,3%). Túi thừa viêm mức độ Ia chiếm ưu thế (56,7%). 60 bệnh nhân được điều trị bảo tồn thành công (100%). Không có trường hợp nào phải chuyển mổ. Không có biến chứng và tử vong. Thời gian nằm viện trumg bình là 5 ngày (3-14 ngày). Thời gian theo dõi trung bình là 9 tháng trong đó có 1 trường hợp bệnh nhân tái phát (1,67%). Kết luận: Điều trị bảo tồn với kháng sinh và tiết chế ăn uống là một lựa chọn an toàn và hiệu quả cho những bệnh nhân viêm túi thừa đại tràng cấp chưa có biến chứng.
#Viêm túi thừa đại tràng #điều trị bảo tồn #kháng sinh
TỶ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG VÙNG HÔNG-ĐÙI CHƯA PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
Đặt vấn đề: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là tình trạng xuất hiện cục máu đông bên trong tĩnh mạch làm tắc một phần hay toàn bộ tĩnh mạch sâu. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới có thể đưa đến biến chứng thuyên tắc phổi cấp với tỷ lệ tử vong rất cao và đồng thời để lại di chứng gây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống - hội chứng hậu huyết khối. Việc xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trước phẫu thuật đóng vai trò quan trọng trong tầm soát sớm để chẩn đoán và điều trị, giúp giảm tỷ lệ tử vong chu phẫu do biến chứng thuyên tắc phổi cấp gây ra. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân chấn thương vùng hông-đùi chưa phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 225 bệnh nhân chấn thương vùng hông-đùi chưa phẫu thuật tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022-2024. Kết quả: Tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là 22,22%. Tỷ lệ có huyết khối cao hơn ở nữ giới, béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường típ 2, suy van tĩnh mạch chi dưới (p<0,05). Kết luận: Tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân chấn thương vùng hông-đùi chưa phẫu thuật là 22,22%. Các yếu tố liên quan đến huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân chấn thương vùng hông-đùi chưa phẫu thuật bao gồm: nữ giới, béo phì, mắc bệnh lý tăng huyết áp, đái tháo đường típ 2 và suy van tĩnh mạch chi dưới.
#huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới #chấn thương vùng hông-đùi chưa phẫu thuật #kháng đông đường uống thế hệ mới
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ VI SINH VIÊM MÔ TẾ BÀO Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2024
Đặt vấn đề: Viêm mô tế bào là một trong các biến chứng ở người bệnh đái tháo đường típ 2. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh sẽ tiến triển nặng hơn là gây hoại tử mô tại vùng da thương tổn, có thể gây nhiễm huyết và dẫn đến tử vong. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ viêm mô tế bào ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 và một số yếu tố liên quan. 2. Mô tả đặc điểm lâm sàng, vi sinh gây viêm mô tế bào ở người bệnh đái tháo đường típ 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 180 người bệnh được chẩn đoán đái tháo đường típ 2 theo hướng dẫn của Hiệp hội đái tháo đường Hoa kỳ 2022. Kết quả: Tỷ lệ nam chiếm 35,0% và nữ giới là 65,0%. Tuổi trung bình là 61,8 tuổi. Tỷ lệ viêm tế bào ở người bệnh là 13,9%. Thời gian mắc bệnh trung bình của người bệnh là 8,6 năm. Tỷ lệ người bệnh có mắc bệnh kèm là 85,6%. Vị trí viêm mô tế bào ở cẳng chân chiếm tỷ lệ cao nhất là 32,0% và vị trí cánh tay chiếm tỷ lệ thấp nhất là 0,8%. Tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương tính là 76,0%. Tỷ lệ vi khuẩn Staphylococcus aureus là 53,6%; Escherichia coli là 15,8%. Kết luận: Người bệnh đái tháo đường típ 2 đa phần có mắc bệnh kèm, tỷ lệ viêm mô tế bào tương đối cao, vị trí chủ yếu ở cẳng chân và cẳng tay, kết quả cấy vi sinh dương tính cao và đa phần là vi khuẩn gram dương.
#Viêm mô tế bào #đái tháo đường típ 2 #lâm sàng #vi sinh
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI CHỖ BỆNH VẢY NẾN MỨC ĐỘ NHẸ, TRUNG BÌNH BẰNG CALCIPOTRIOL VỚI KEM E-PSORA (PHAs, JOJOBA OIL, VITAMIN E) TẠI CẦN THƠ NĂM 2022 – 2024
Đặt vấn đề: Vảy nến là một bệnh lý mạn tính của da, việc có nhiều lựa chọn điều trị bằng thuốc bôi khác nhau cho bệnh nhân cũng mang đến những kết quả điều trị khác nhau. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh vảy nến; 2. So sánh kết quả điều trị tại chỗ bệnh bằng Calcipotriol so với E-PSORA. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Can thiệp có đối chứng trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán vảy nến đang điều trị tại Cần Thơ 6/2022 – 3/2024. Kết quả: Độ tuổi khởi phát trung bình là 41,1. Vị trí thương tổn thường gặp nhất là đầu cổ và chi trên. Triệu chứng ngứa chiếm đa số. Trung bình BSA là 8,8, nhóm BSA nhẹ có tỷ lệ cao nhất. Tính theo chỉ số PASI: đa số ở mức độ nhẹ. Nhóm điều trị với E-PSORA có tỷ lệ bệnh nhân đạt PASI 50, PASI75 ở tuần 6 (73,9%, 34,7%) cao hơn so với nhóm điều trị với Calcipotriol (45,5%, 18,2%). Đồng thời, tác dụng phụ của nhóm E-PSORA cũng ít hơn so với nhóm Calcipotriol (p<0,05). Kết luận: Bệnh vảy nến có triệu chứng ngứa chiếm đa số. Vị trí thương tổn thường gặp nhất là đầu cổ. Việc sử dụng E-PSORA là một phương pháp điều trị tại chỗ an toàn và hiệu quả, làm giảm đáng kể hoạt động của bệnh vẩy nến nhanh hơn so với điều trị bằng Calcipotriol.
#Vảy nến #đặc điểm lâm sàng #kết quả điều trị
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI RĂNG CỬA GIỮA HÀM TRÊN BẰNG IMPLANT TẢI LỰC TỨC THÌ TẠI BỆNH VIỆN MẮT – RĂNG HÀM MẶT THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2022-2024
Đặt vấn đề: Implant tải lực tức thì là phương thức điều trị cho phép gắn phục hình trực tiếp vào implant trong tuần đầu tiên sau cấy ghép. Phương pháp này mang lại nhiều thuận lợi, cho kết quả tiên lượng tốt, đặc biệt là vùng thẩm mỹ như răng cửa hàm trên. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật cấy ghép và kết quả thẩm mỹ của phục hình sau cùng trên implant tải lực tức thì vùng răng cửa giữa hàm trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng trên 24 bệnh nhân với 33 trụ implant được cấy ghép với phương pháp tải lực tức thì tại bệnh viện Mắt – Răng hàm mặt Cần Thơ từ tháng 07/2022 đến tháng 05/2024 Kết quả: Tỷ lệ sử dụng implant đường kính 3,0 mm và 3,6 mm là tương đương (17 : 16). Ở cả 2 loại đường kính implant, chiều dài 14 mm được sử dụng nhiều nhất (lần lượt là 64,7% và 75%). Lực đặt implant đạt 45 – 60 Ncm chiếm tỷ lệ cao nhất ở các implant có chiều dài 14 mm (91,3%). Tỷ lệ thành công của phẫu thuật cấy ghép đạt 96,97%. Điểm thẩm mỹ hồng (PES) trung bình đạt 7,97 ± 1,63, điểm thẩm mỹ trắng (WES) trung bình đạt 8,97 ± 1,02, tổng điểm thẩm mỹ (PES/WES) trung bình đạt 16,88 ± 2,34. Kết luận: Implant tải lực tức thì ở vùng răng cửa hàm trên có thể được chỉ định để đạt được cả tỷ lệ thành công cao cũng như kết quả thẩm mỹ tối ưu.
#Cấy ghép răng cửa #tải lực tức thì #kết quả cấy ghép #phục hình thẩm mỹ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỤC BAO SAU THỨ PHÁT SAU PHẪU THUẬT THỂ THUỶ TINH BẰNG LASER ND:YAG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA MINH ĐỨC BẾN TRE NĂM 2023-2024
Đặt vấn đề: Đục bao sau thể thủy tinh là biến chứng phổ biến sau phẫu thuật đục thể thủy tinh. Mở bao sau thể thuỷ tinh bằng laser Nd:YAG đã được sử dụng phổ biến để điều trị đục bao sau thứ phát. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả điều trị đục bao sau thứ phát sau mổ thuỷ tinh thể bằng laser Nd:YAG. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của đục bao sau thể thủy tinh sau phẫu thuật đặt thể thủy tinh nhân tạo. 2. Đánh giá kết quả điều trị đục bao sau thể thủy tinh bằng laser Nd:YAG. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 120 bệnh nhân bị đục bao sau thứ phát độ II-III sau mổ thuỷ tinh thể được mở bao sau bằng laser ND: YAG tại Bệnh viện Đa khoa Minh Đức tỉnh Bến Tre từ 04/2023 đến 6/2024. Kết quả: Nhóm nghiên cứu có 102 bệnh nhân nữ (85%) và 18 bệnh nhân nam (15%), độ tuổi trung bình là 69,69 ± 9,70 tuổi. Hình thái đục bao sau dạng ngọc trai chiếm 48,3%, dạng xơ hoá chiếm 31,7% và dạng hỗn hợp 20,0%. Thị lực logMAR trung bình trước laser 0,84 ± 0,35; thị lực trung bình sau laser 1 tuần 0,10 ± 0,13, duy trì đến tháng thứ 1. Số xung trung bình đối với dạng hạt trai là 30,76 ± 12,41, dạng xơ 36,08 ± 11,28 và dạng hỗn hợp 40,21 ± 8,29. Kết luận: Mở bao sau bằng laser Nd:YAG là một phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả để điều trị đục bao sau sau mổ thể thuỷ tinh.
#Đục bao sau #laser YAG #mở bao sau bằng laser
Tổng số: 1,419
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 142