Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam

  2354-1334

 

  Việt Nam

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:

Các bài báo tiêu biểu

Khảo sát kiến thức và thực hành vệ sinh tay thường quy để phòng lây nhiễm covid của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội năm 2020
Tập 36 Số 3 - Trang 60-66 - 2021
Vũ Thị Minh Hiền, Lương Anh Vũ, Phạm Văn Tân, Hoàng Anh Lân, Mã Thị Hồng Liên
Hoàn cảnh, lý do nghiên cứu: Dịch bệnh Covid đang gây ra hậu quả vô cùng nghiêm trọng đến kinh tế, chính trị và xã hội tại Việt Nam và toàn thế giới. Trong các biện pháp phòng chống Covid, vệ sinh tay (VST) được coi là một trong những bước quan trọng được nhấn mạnh và triển khai mạnh mẽ tại trường Cao đẳng Y tế Hà Nội. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 749 sinh viên (SV). Kết quả: 54,3% SV có kiến thức đạt; 45,7% SV có kiến thức chưa đạt. Tỷ lệ SV thực hành vệ sinh tay theo điểm đạt chiếm 50,6%, chưa đạt 49,4%. Có 3 yếu tố liên quan đến kiến thức VST là sinh viên học năm thứ 2 trở lên (OR= 2,18; 95%CI: 1,59-2,96); SV được học VST tại bệnh viện (OR= 3,31; 95%CI: 1,89- 5,81); SV được học cả lý thuyết và thực hành VST tại trường (OR= 2,06; 95%CI: 1,10- 3,84). Có 1 mối liên quan đến thực hành VST là giới nữ (OR= 1.49; 95%CI: (1,02-2,18). Kết luận: Kiến thức và thực hành về VST của sinh viên chưa tốt. Các yếu tố liên quan đến VST là SV nữ, SV năm thứ 2 trở lên, được học VST tại bệnh viện, được đào tạo cả lý thuyết và thực hành VST. Kiến nghị: Trường cần tăng cường đào tạo phối hợp cả lý thuyết và kỹ năng VST cho các SV, đặc biệt là các SV nam.
#Vệ sinh tay.
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh nội trú về chất lượng dịch vụ y tế tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Đồng Nai năm 2022
Tập 49 Số 2 - Trang 57-62 - 2023
Phạm Văn Hậu , Đỗ Thị Mai Hương, Huỳnh Quang Huy
Mục tiêu: Đánh giá sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Đồng Nai năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 165 người bệnh nội trú tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Đồng Nai trong thời gian từ tháng 7/2022 đến tháng 8/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của người bệnh là 58,2 ± 13,7 tuổi. Nhìn chung, mức độ hài lòng là rất cao, cụ thể người bệnh đánh giá sự hài lòng ở mức rất tốt (89,9%) và tốt (10,0%). Điểm hài lòng chung đạt 4,77 điểm, bao gồm: thái độ ứng xử (4,89 điểm), cung cấp dịch vụ (4,81 điểm), tính minh bạch thông tin (4,77 điểm), cơ sở vật chất (4,76 điểm), khả năng tiếp cận (4,74 điểm) và chi phí khám bệnh (4,69 điểm). Kết luận: Nhìn chung người bệnh nội trú có mức độ hài lòng cao về chất lượng dịch vụ y tế của bệnh viện.
#Sự hài lòng của người bệnh nội trú #chất lượng dịch vụ y tế #Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Đồng Nai
Đánh giá nhu cầu sử dụng y học cổ truyền điều trị bệnh lý cơ xương khớp tại huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh năm 2019
Tập 34 Số 1 - Trang 30-34 - 2021
Lưu Minh Châu, Nguyễn Ngọc Tiến, Trần Thị Minh Tâm
Mục tiêu: Mô tả thực trạng bệnh cơ xương khớp tại huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh năm 2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng trong nghiên cứu này là người có mắc cơ xương khớp trong cộng đồng. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân cơ xương khớp giới tính nữ gặp nhiều hơn nam. Trong đó nữ chiếm 61,5%, nam chiếm 38,5%. Phần lớn các bệnh nhân tập trung ở nhóm trên 50 tuổi (73,1%), trong đó lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất là từ 50 đến 59 tuổi chiếm 33,6%. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu tập trung nhiều nhất là tiểu học và trung học cơ sở chiếm 69,2%; trung học phổ thông cũng chiếm tỷ lệ khá cao (17%); còn một bộ phận người chưa đi học, chưa biết đọc biết viết là 5,5%. Bệnh nhân trong nghiên cứu tập trung nhiều nhất ở Nông/lâm/ngư nghiệp (34,9%). Trong số 13 bệnh về cơ xương khớp trong nghiên cứu, chiếm tỷ lệ nhiều nhất là đau cột sống thắt lưng chiếm 39%.
#Bệnh cơ xương khớp #Thuận Thành #Bắc Ninh.
Đánh giá tác dụng của viên nang bảo thận khang HV trong hỗ trợ điều trị bệnh thận đái tháo đường trên lâm sàng
Tập 1 Số đặc biệt 20/11 - Trang 57-63 - 2021
Lê Ngọc Bích Sơn, Lê Thị Thanh Nhạn, Phạm Bá Nhất, Trần Minh Nghĩa
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng của viên nang Bảo thận khang HV trong hỗ trợ điều trị bệnh thận đái tháo đường trên lâm sàng. Phương pháp: 60 bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường, được chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 30 bệnh nhân. Cả hai nhóm đều được trị đái tháo đường theo phác đồ, nhóm nghiên cứu được điều tị thêm viên nang Bảo thận khang HV. Quan sát lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị, và so sánh với nhóm chứng. Kết quả: Sau 30 ngày điều trị, chỉ số microalbumin niệu 24h giảm nhiều so với trước điều trị (p<0,05), kiểm soát glucose huyết lúc đói (p<0,05). Bảo thận khang có tác dụng cải thiện sự kiểm soát đường huyết, làm giảm đào thải microalbumnin niệu, làm tăng mức lọc cầu thận, hiệu quả điều trị chung tốt hơn so với nhóm chứng (P<0,05). Kết quả đạt được ở mức hiệu quả rõ 60% (18/30 bệnh nhân), có hiệu quả 33,3% (10/30 bệnh nhân); không hiệu quả 6,7%(2/30 bệnh nhân). Tổng có hiệu quả là 93,3% (28/30 bệnh nhân). Viên nang bảo thận khang HV không gây tác dụng không mong muốn trên lâm sàng.
#Viên nang bảo thận khang HV #bệnh thận đái tháo đường
Nghiên cứu tác dụng xua muỗi Aedes aegypti của dịch chiết húng quế Ocimum basilicum L. Lamiaceae trên thực nghiệm
Tập 36 Số 3 - Trang 16-22 - 2021
Nguyễn Thị Minh Thu, Đoàn Minh Khiết
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 06 đến tháng 8 năm 2020, tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương. Mục tiêu: Thử tác dụng xua muỗi Aedes aegypti của dịch chiết nước Húng quế (Ocimum basilicum L. Lamiaceae) trên động vật thí nghiệm. Phương pháp nghiên cứu: Tiến hành thử tác dụng xua muỗi theo phương pháp của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), với mồi là chuột lang. Chín trăm (900) muỗi Aedes aegypti được chia thành 9 lô, mỗi lô 100 con; trong đó có 3 lô chứng (muỗi được nhốt trong ống tunnel với màn không tẩm dịch thử), 3 lô thử với dịch chiết húng quế nồng độ 100 g/100 mL và 3 lô thử với dịch chiết húng quế nồng độ 200 g/100 mL. Đánh giá tỷ lệ muỗi chết và tỷ lệ muỗi bị ức chế hút máu ở các lô chứng và lô thử nghiệm sau 15 giờ tiếp xúc với màn tẩm dịch thử. Kết quả: Dịch chiết húng quế ở các nồng độ 100 g/100 mL và 200 g/100 mL có tác dụng xua trung bình lần lượt là 62,71% và 76,12% muỗi Aedes aegypti.
#Húng quế #Ocimum basilicum L. Lamiaceae #muỗi Aedes aegypti #dịch chiết nước #tác dụng xua #tỷ lệ chết #tỷ lệ ức chế hút máu.
Kết quả chăm sóc, phục hồi chức năng người bệnh có hội chứng cổ vai tay và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2020 - 2021
Tập 44 Số 3 - Trang 66-72 - 2022
Nguyễn Thị Hằng
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của người bệnh có hội chứng cổ vai tay. Phân tích kết quả chăm sóc của người bệnh có hội chứng cổ vai tay và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2020 - 2021.  Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, với cỡ mẫu 200 người bệnh mắc hội chứng cổ vai tay đến khám và điều trị nội trú tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh. Thời gian nghiên cứu từ tháng 4 năm 2020.  Kết quả: NB có độ tuổi > 60 chiếm tỷ lệ cao 63,5%, thấp nhất là nhóm tuổi 30-39 tuổi (6%). Có 18,5% người bệnh nhập viện trong tình trạng đau nhẹ; tỷ lệ đau vừa là 81,5%; không có người bệnh nào đau nặng hoặc rất nặng. Tầm vận động cúi, ngửa tại Do có > 75% người bệnh hạn chế trung bình; Do có > 80% người bệnh không còn hạn chế. Thời gian mắc bệnh ngắn dưới 6 tháng làm tăng hiệu quả chăm sóc lên 1,52 lần so với nhóm có thời gian mắc bệnh dài hơn (p<0,05). Chấm theo thang điểm NDI, người bệnh có hạn chế vận động chức năng cột sống cổ ở mức hạn chế nhẹ có khả năng cải thiện hơn người có mức hạn chế trung bình và nghiêm trọng 1,32 lần (p<0,05).  Kết luận: Phần lớn bệnh nhân tham gia nghiên cứu là người cao tuổi, nữ nhiều hơn nam, đau mức độ vừa và có hạn chế trung bình tầm vận động cúi, ngửa. Một số yếu tố như giới, tuổi, thời gian chăm sóc có liên quan đến hiệu quả điều trị. 
Nghiên cứu tác dụng xua muỗi của tinh dầu hung quế Ocimum Basilicum l. Lamiaceae trên thực nghiệm
Tập 1 Số đặc biệt 20/11 - Trang 6-12 - 2021
Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Thị Minh Thu, Đoàn Minh Khiết
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 6 - 8 năm 2021, tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương. Mục tiêu: Đánh giá tác dụng xua muỗi Aedes aegypti, Anopheles minimus và Culex tritaeniorhynchus của tinh dầu Húng quế (Ocimum basilicum L. Lamiaceae) trên động vật thí nghiệm. Phương pháp: Tiến hành theo phương pháp của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) với mồi là chuột lang. Mỗi thử nghiệm được tiến hành 3 lần. Chín trăm (900) muỗi mỗi loài được chia thành 9 lô, mỗi lô 100 con; trong đó có 3 lô chứng (muỗi được nhốt trong ống tunnel với màn không tẩm mẫu thử), 3 lô thử với tinh dầu húng quế nguyên chất và 3 lô thử với hỗn hợp tinh dầu húng quế - ethanol 700 (7:3). Đánh giá tỷ lệ muỗi chết và tỷ lệ muỗi bị ức chế hút máu ở các lô chứng và lô thử nghiệm sau 15 giờ tiếp xúc với màn tẩm mẫu thử. Kết quả: Tinh dầu húng quế nguyên chất và hỗn hợp tinh dầu-ethanol 700 có tác dụng xua muỗi tốt với cả 3 loài muỗi với tác dụng xua trung bình lần lượt là: 99,99% và 99,98% muỗi Aedes aegypti, 99,33% và 99,35% muỗi Anopheles minimus, 99,96% và 99,90% muỗi Culex tritaeniorhynchus.
#Húng quế #Ocimum basilicum L. Lamiaceae #Aedes aegypti #Anopheles minimus #Culex tritaeniorhynchus #tác dụng xua #tỷ lệ chết #tỷ lệ ức chế hút máu.
Thực trạng đau ba ngày đầu sau mổ và yếu tố liên quan của người bệnh phẫu thuật vá thông liên nhĩ nội soi
Tập 42 Số 1 - Trang 67-73 - 2022
Vũ Dũng, Lương Mạnh Tường, Phạm Thị Hồng Thi
Mục tiêu: Mô tả triệu chứng đau trong ba ngày đầu sau mổ của người bệnh được phẫu thuật nội soi vá thông liên nhĩ và phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng đau của người bệnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu (theo dõi ngày 1, ngày 2, ngày 3) trên 37 người bệnh phẫu thuật vá thông liên nhĩ nội soi có gây tê vùng từ 18 tuổi trở lên tại Viện Tim mạch Việt Nam từ tháng 11 năm 2018 đến tháng 9 năm 2019. Người bệnh được đánh giá mức độ đau bằng thang VAS. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 2/3, tuổi trung bình 37,8 ± 13,2 (tuổi). Mức độ đau trung bình của người bệnh giảm từ 3,62±0,82 (ngày thứ 1), 2,27±0,45 (ngày thứ 2), 1,73±0,51 (ngày thứ 3) (p<0,001). Ngày thứ 1, 56,8% đau ít, 40,5% đau vừa, 2,7% rất đau. Ngày thứ 2, 100% đau ít. Ngày 3, 29,7% không đau, 70,3% đau ít. 100% người bệnh đau ở mạn sườn phải, hạ sườn phải. Tỷ lệ đau ở cổ giảm từ 89,2% ở ngày 1 xuống 8,1% ở ngày 2 và 0,0% ở ngày 3. Tỷ lệ đau giữa hai xương bả vai là 59,5% (ngày 1), 37,8% (ngày 2) và 29,7% (ngày 3). Mức độ đau của nữ cao hơn nam, học sinh sinh viên cao hơn công nhân, nông dân, người bệnh rút nội khí quản muộn (6h-24h) cao hơn rút sớm (<6h), người bệnh không được giải thích tình trạng đau trong và sau mổ cao hơn người bệnh được giải thích đầy đủ, các sự khác biệt trên có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết luận: Mức độ đau của người bệnh đa phần là từ mức đau vừa trở xuống và giảm dần trong 3 ngày sau mổ (p<0,001). Một số vị trí đau hay gặp mạn sườn trái, hạ sườn trái, cổ. Có yếu tố liên quan giữa mức độ đau với giới tính, nghề nghiệp, thời gian rút nội khí quản, được giải thích tình trạng đau trước mổ.
#Đau sau mổ #phẫu thuật vá thông liên nhĩ nội soi.
Đánh giá tác dụng điều trị liệt VII ngoại biên bằng phương pháp điện châm kết hợp bài thuốc “TK7 HV”
Tập 37 Số 4 - Trang 37-41 - 2021
Đoàn Quang Huy , Trịnh Minh Ngọc
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng của bài thuốc “TK7 HV” kết hợp điện châm trong điều trị liệt VII ngoại biên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, so sánh trước và sau điều trị và có nhóm chứng. Thời gian điều trị là 21 ngày liên tục trên 60 bệnh nhân (BN) liệt VII ngoại biên được lựa chọn vào nghiên cứu và chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: 30 bệnh nhân nhóm nghiên cứu (NNC) được điều trị bằng điện châm vùng mặt theo phác đồ được chỉ định kết hợp bài thuốc “TK7 HV”; 30 bệnh nhân nhóm đối chứng (NĐC) được điều trị bằng điện châm vùng mặt theo phác đồ được chỉ định kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”. Hiệu quả điều trị được đánh giá ở thời điểm sau 21 ngày kết thúc liệu trình hoặc tại thời điểm bệnh nhân hồi phục hoàn toàn dựa trên thang điểm FNDs 2.0. Kết quả: Bài thuốc TK7 HV có tác dụng cải thiện tốt trong điều trị liệt VII ngoại biên do lạnh: 90% bệnh nhân có hiệu quả điều trị tốt, khỏi hoàn toàn. Sau 21 ngày điều trị bằng phương pháp điện châm kết hợp bài thuốc “TK7 HV”: không còn bệnh nhân nào liệt độ IV, độ III, 10% bệnh nhân liệt độ II và 90% bệnh nhân liệt độ I. Các chứng trạng y học cổ truyền hết hoàn toàn sau 21 ngày điều trị. Kết luận: Bài thuốc “TK7 HV” an toàn và hiệu quả trong điều trị liệt VII ngoại biên.
#Liệt VII ngoại biên #điện châm #bài thuốc “TK7 HV”.
Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của cao lỏng Actiso trên thực nghiệm
Tập 37 Số 4 - Trang 4-10 - 2021
Nguyễn Duy Thuần, Trần Quang Minh, Vũ Việt Hằng, Phạm Văn Tú, Đinh Thị Thu Hằng, Phạm Thị Vân Anh
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá độc tính bán trường diễn của cao lỏng Actiso theo đường uống trên động vật thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn theo hướng dẫn của WHO, chuột cống được uống liên tục cao lỏng Actiso với mức liều 0,2 g/kg/ngày và 1,0 g/kg/ngày trong vòng 4 tuần liên tục. Kết quả cho thấy cao lỏng Actiso khi dùng đường uống liều 0,2 g/kg/ngày và 1,0 g/kg/ngày liên tục trong 4 tuần không ảnh hưởng đến tình trạng chung, thể trọng, các chỉ số huyết học, chức năng gan, thận và mô bệnh học gan, thận trên chuột cống trắng. Như vậy cao lỏng Actiso không gây độc tính bán trường diễn trên động vật thực nghiệm.
#Actiso #bán trường diễn #động vật thực nghiệm.