Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam
0866-7829
Việt Nam
Cơ quản chủ quản: N/A
Lĩnh vực:
Các bài báo tiêu biểu
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VI RÚT B MẠNTIẾN TRIỂN UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG
Tập 1 Số 33 - Trang 12-16 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư gan nguyên phát (HCC) ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn nhận được điều trị thuốc kháng vi rút.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 39 bệnh nhân xuất hiện HCC trong quá trình điều trị thuốc kháng vi rúttại khoa khám bệnh Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung Ương từ 01/2013-12/2019.
Kết quả: 74,4% bệnh nhân nam. Độ tuổi trung bình là 58,0±10,0.Chủ yếu các bệnh nhân sống ở vùng nông thôn (66,7%). Bệnh lý nền thường gặp là đái tháo đường (10,3%). 59% bệnh nhân có sử dụng nhiều rượu.Hầu hết các bệnh nhân được điều trị bằng thuốc TDF (71,8%).Phần lớn các bệnh nhân khi bắt đầu điều trị thuốc kháng vi rút khi đã có dấu hiệu xơ gan (82,0%) trong đó có 33,3% có dấu hiệu xơ gan mất bù. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là mệt mỏi và chán ăn (82,1%). Các bệnh nhân có xét nghiệm tiểu cầu thấp hơn so với giá trị bình thường (131,1±85,5). Chỉ số xơ hóa gan trên Fibroscan cao (26,7±22,9). Giá trị thang điểm dự đoán HCC: CU- HCC ở mức nguy cơ cao (16,8±15,1).
Kết luận: Các bệnh nhân xuất hiện HCC trong quá trình điều trị thuốc kháng vi rút có đặc điểm: tuổi cao, giới nam, sống ở nông thôn, có thói quen sử dụng rượu, điều trị thuốc kháng vi rút muộn khi đã có xơ gan và xơ gan mất bù. Cận lâm sàng liên quan chủ yếu đến biểu hiện của xơ gan.
#Viêm gan vi rút B mạn tính #ung thư gan nguyên phát
KẾT QỦA BƯỚC ĐẦU ÁP DỤNG ECMO - VV ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN SUY HÔ HẤP CẤP NẶNG TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG
Tập 2 Số 30 - Trang 13-18 - 2020
Mục tiêu: Nhận xét kết quả bước đầu áp dụng ECMO (Extra Corporeal Membrane Oxygenation) - VV trong điều trị bệnh nhân (BN) suy hô hấp cấp (ARDS) nặng tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương (ICU - NHTD).
Đối tượng và phương pháp: 16 bệnh nhân ARDS nặng được can thiệp điều trị kỹ thuật ECMO - VV tại ICU - NHTD. Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh.
Kết quả: 16 bệnh nhân, nam giới chiếm 10/16 BN, tuổi trung bình là 48 ± 17 tuổi. Trước khi can thiệp ECMO - VV, điểm SOFA trung bình của BN là 9 ± 5, 100% BN có điểm Murray > 3,75 điểm. 100% các BN được đặt cannunla ECMO - VV qua da theo phương pháp Seldinger vị trí tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch cảnh trong phải. Thời gian can thiệp ECMO trung bình là 18 ngày. Biến chứng gặp phổ biến nhất là chảy máu: 13 BN (81%). Kết quả điều trị 8 BN (50%) ổn định ra viện. BN ARDS do nhiễm cúm có tỷ lệ sống cao hơn hẳn do các căn nguyên khác (80% so với 40%).
Kết luận: ECMO - VV là kỹ thuật có hiệu quả cao để điều trị BN ARDS nặng. Đặc biệt, với BN ARDS do nhiễm cúm.
#Viêm phổi nặng #Hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS) #ECMO - VV
THỰC TRẠNG KHÁNG KHÁNG SINH CỦA KLEBSIELLA PNEUMONIAE PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
Tập 3 Số 43 - Trang 32-38 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae và phân loại carbapenemase củaKlebsiella pneumoniae kháng carbapenem tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 259 mẫu bệnh phẩm phân lập được Klebsiellapneumoniae tại Khoa Vi sinh - Sinh học phân tử, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương cơ sở Kim Chungtừ tháng 01/2022 đến hết tháng 12/2022.Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 60 ± 19,5 tuổi, bệnh nhân nam chiếm 62,8%. Tỷ lệ phân lập K. pneumoniae nhiều nhất tại Khoa Hồi sức tích cực là 47,1% và Khoa Cấp cứu là 38,2%, mẫu bệnh phẩm chủ yếu từ các dịch hô hấp chiếm 72%. Các chủng kháng hầu hết với các nhóm kháng sinh, trong đó nhóm carbapenem là 69,9% - 75,3%, tỷ lệ K. pneumoniae đề kháng thấp hơn với gentamycin, fosfomycin, amikacin lần lượt là 47,5%, 40,2%, 31,7%, kháng colistin là 38%. So sánh tỷ lệ kháng các nhóm kháng sinh của nhóm CRKP cao hơn CSKP có ý nghĩa thống kê. Có 134/135 (99,2%) chủng K. pneumoniae kháng carbapenem theo cơ chế sinh enzym carbapenemase, trong đó có 88 (65,6%) chủng sinh enzym thủy phân carbapenem thuộc loại serine carbapenemase, và 46 (34,4%) chủng là Metallo-Beta-Lactamase.Kết luận: Tỷ lệ K. pneumoniae kháng carbapenem là 75,3%, kháng colistin là 38%. Có 99,2% chủng kháng carbapenem theo cơ chế sinh enzym carbapenemase. Trong đó, tỷ lệ vi khuẩn sinh enzym loại serine carbapenemase chiếm đa số.
#Carbapenemase #đề kháng kháng sinh #Klebsiella pneumoniae
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG VI RÚT TRỰC TIẾP TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN C MẠN
Tập 1 Số 33 - Trang 7-11 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm và hiệu quả điều trị thuốc kháng vi rút trực tiếp bệnh nhân viêm gan C mạn.
Phương pháp: Mô tả 67 bệnh nhân nhiễm viêm gan siêu vi C mạn khám và điều trị tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện đa khoa Nghệ An từ 01/2018 - 09/2020. Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp không đối chứng kết hợp tiến cứu và hồi cứu.
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có enzyme ALT, AST, GGT trong giới hạn bình thường: 26,9%, 26,9% và 28,3%. Kiểu genotype 1 chiếm ưu thế với 61,2%, kế đến là genotype 6 chiếm tỷ lệ 23,9%, genotype 2: 13,4% và một trường hợp mang genotype 3 (1,5%). Tất cả bệnh nhân đều có HCV RNA dưới ngưỡng phát hiện sau 4 tuần điều trị, đạt tỷ lệ RVR 100%. Tỷ lệ bệnh nhân có đáp ứng siêu vi bền vững sau ngưng điều trị 12 tuần: 98,5%. Đáp ứng siêu vi không khác biệt giữa các genotype và phác đồ điều trị.
Kết luận: Tỉ lệ RVR: 100%. Tỷ lệ SVR: 98,5%. Đáp ứng siêu vi bền vững trong nghiên cứu không có sự khác biệt giữa các genotype và phác đồ điều trị.
#DAA #viêm gan C #RVR #viêm gan vi rút C mạn
CĂN NGUYÊN NHIỄM KHUẨN HUYẾT VÀ MỨC ĐỘ KHÁNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2020-2021
Tập 1 Số 41 - Trang 59-66 - 2023
Kháng kháng sinh hiện đang là vấn đề toàn cầu, đang gia tăng do tình trạng sử dụng kháng sinh không phù hợp trong nhiều lĩnh vực như nông nghiệp và y học.
Mục tiêu : Xác định các loại vi khuẩn thường gây nhiễm khuẩn huyết và khảo sát sự đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn này tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2020-2021.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 113 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết có cấy máu mọc vi khuẩn.
Kết quả: Căn nguyên gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp nhất là Escherichia coli chiếm 33,6%, tiếp đó là Staphylococus aureus (23,8%), Klebsiella pneumonia (12,4%), Acinetobacter Baumanni (10,6%). 40-50% các chủng E.coli đã kháng hoặc kém nhạy với cephalosporin thế hệ 3, Ciprofloxacin, tỉ lệ kháng với Colistin, kháng sinh nhóm Carbapenem thấp (lần lượt là 3,4% và dưới 6%), 77,7% các chủng còn nhạy với Amikacin. 52,2% các chủng S.aureus đề kháng với Oxacillin.63,6% các chủng K.pneumoniae đề kháng với Fosfomycin, tỉ lệ đề kháng với kháng sinh nhóm Carbapenem, Aminosid thấp dưới 8%. Các chủng A.baumanni đề kháng thấp (dưới 10%) với các kháng sinh nhóm Carbapenem, Aminosid, Quinolon, chỉ có 8,3% nhạy với Ceftriaxone.
Kết luận: Tại BV Trung ương Thái Nguyên, đa số các vi khuẩn gram âm còn nhạy với kháng sinh nhóm Carbapenem, Aminosid.
#Căn nguyên nhiễm khuẩn huyết #kháng kháng sinh #Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA LAO PHỔI KHÁNG RIFAMPICIN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tập 2 Số 42 - Trang 41-46 - 2023
Mở đầu: Lao kháng thuốc là mối quan tâm lớn về sức khỏe cộng đồng ở nhiều quốc gia. Bệnh lao kháng rifampicin là một trong những yếu tố dự báo cho bệnh lao đa kháng thuốc vì hơn 90% bệnh lao kháng rifampicin có kháng isoniazid kèm theo.
Mục tiêu: 1. Mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân lao phổi kháng rifampicin. 2. Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân lao phổi kháng rifampicin.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 157 bệnh nhân lao phổi được chẩn đoán bằng xét nghiệm Xpert MTB/RIF tại Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Phổi tỉnh Thừa Thiên Huế từ tháng 01/2021 đến 9/2022.
Kết quả: Nam giới chiếm đa số trong nhóm nghiên cứu (90,3%), độ tuổi trung bình: 48,19 ± 2,997, chỉ số BMI ≤ 18,5 kg/m2 (61,3%), có tiền sử điều trị với thuốc kháng lao (64,5%). Các triệu chứng toàn thân thường gặp: mệt mỏi (74,2%), chán ăn (71%), sụt cân (71%). Các triệu chứng cơ năng thường gặp: ho khạc đờm kéo dài (77,4%), khó thở (51,6%), đau ngực (67,7%), ho ra máu (16,1%). Lao phổi kháng rifampicin hầu hết đều có triệu chứng thực thể tại phổi (80,6%). Xét nghiệm AFB đờm thường dương tính (64,5%) với mức độ dương tính là 1+ (45%), 2+ (30%), 3+ (20%). Mức độ tổn thương theo ATS trên X quang ngực thẳng thường gặp ở mức độ II (45,2%), độ III (48,4%), vị trí tổn thương có xu hướng lan tỏa (51,6%) với các tổn thương: thâm nhiễm (96,8%), xơ (51,6%), nốt (19,4%), hang (41,9%). Có mối liên quan giữa lao phổi kháng rifampicin và có tiền sử điều trị lao (OR = 10,557, 95%CI: 3,263 - 34,150), có triệu chứng thực thể tại phổi (OR = 4,159, 95%CI: 1,016 - 17,031) kèm tổn thương hang (OR = 6,415, 95%CI: 1,819 - 22,624) và nốt (OR = 10,649, 95%CI: 1,438 - 78,846) trên phim X quang ngực thẳng.
Kết luận: Có mối liên quan giữa lao phổi kháng rifampicin và có tiền sử điều trị lao, có triệu chứng thực thể tại phổi, kèm tổn thương hang hoặc nốt trên phim X quang ngực thẳng.
#Lao phổi #lao kháng thuốc #rifampicin
TỶ LỆ NHIỄM VÀ TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GÂY NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2020
Tập 2 Số 34 - Trang 58-64 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ nhiễm và tính kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập được từ bệnh phẩm nước tiểu của bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An năm 2020.
Đối tượng và phương pháp: Các chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) phân lập được tại bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ 1/2020 đến 12/2020. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả: Trong 462 chủng vi khuẩn gây NKTN, E. coli chiếm tỷ lệ cao nhất (40,26%), đứng thứ hai: P. aeruginosa (15,15%), tiếp theo: K. pneumoniae (12,99%) và Enterococcus sp (10,39%). E. coli đã kháng cephalosporine có tỷ lệ: 57,53 – 65,05%, quinolone (58,06 – 60,75%) nhưng vẫn còn nhạy cảm cao với carbapenem, fosfomycin (87,63 – 90,86%). Một nửa chủng E. coli sinh ESBL (Extended spectrum beta-lactamase). K. pneumoniae kháng nhóm cephalosporin, quinolone dao động từ 66,67% - 75%, kháng carbapenem (45 –50%). P. aeruginosa kháng các kháng sinh thử nghiệm từ 47,14% - 62,86%. Enterococcus sp. kháng các kháng sinh nhóm quinolone với tỷ lệ: 70,83%, kháng vancomycin: 8,33%. Chưa ghi nhận chủng Enterococcus kháng linezolid.
Kết luận: Các vi khuẩn gây NKTN thường gặp là E. coli, K. Pneumoniae, P. aeruginosa, Enterococcus sp. Các vi khuẩn phân lập được đã kháng các kháng sinh thường dùng với các mức độ khác nhau. Đặc biệt, các chủng vi khuẩn Gram âm kháng carbapenem, Gram dương kháng vancomycin.
#Nhiễm khuẩn tiết niệu #E. coli #P. aeruginosa #Enterococcus sp #Klebsiella
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA PHÁC ĐỒ SOFOSBUVIR/VELPATASVIR/RIBAVIRIN TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN C MẠN CÓ XƠ GAN TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG (01/2020 – 6/2022)
Tập 1 Số 41 - Trang 21-28 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân viêm gan C mãn tính có xơ gan điều trị bằng phác đồ Sofosbuvir/Velpatasvir phối hợp Ribavirin và các tác dụng không mong muốn của phác đồ này.
Đối tượng và Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi dọc 12 tuần sau khi kết thúc điều trị. 48 bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm gan C mạn tính theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm gan vi rút C năm 2016 của Bộ Y tế và theo Quyết định 2065/QĐ-BYT ban hành cập nhật mới về chẩn đoán và điều trị viêm gan vi rút C năm 2021. Các bệnh nhân được điều trị phác đồ Sofosbuvir/ Velpatasvir và Ribavirin trong 12 hoặc 24 tuần và theo dõi 6 tháng sau khi bắt đầu điều trị.
Kết quả: Có 97,92% bệnh nhân viêm gan C mạn tính có xơ gan đạt đáp ứng vi rút bền vững SVR12, chỉ có 1 bệnh nhân (2,08%) không đạt SVR12. Giá trị trung vị chỉ số Fibroscan trước điều trị là 33,1 kPa (IQR 14,3 – 75), sau khi kết thúc điều trị 12 tuần giảm còn 20,2 kPa (IQR 6,1 – 75). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Điểm APRI tại các thời điểm T0, T4, T12 và T24 lần lượt là 1,77; 0,56; 0,45 và 0,54. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Một số bất thường trên xét nghiệm xuất hiện sau điều trị nhưng không có bệnh nhân nào phải ngừng điều trị vì bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào.
Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phác đồ phối hợp thuốc đường uống Sofusbuvir/Velpatasvir và Ribavirin có hiệu quả và an toàn trong điều trị bệnh nhân viêm gan vi rút C mạn tính có xơ gan
#Viêm gan C mạn tính #Xơ gan #Đáp ứng vi rút bền vững SVR12 #Sofosbuvir/Velpatasvir và Ribavirin
TÌNH TRẠNG KHÁNG KHÁNG SINH CỦA MỘT SỐ CĂN NGUYÊN VI KHUẨN GÂY NHIỄM KHUẨN HUYẾT TẠI TRUNG TÂM BỆNH NHIỆT ĐỚI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tập 3 Số 39 - Trang 86-92 - 2022
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và tính kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát 229 bệnh nhân điều trị nội trú tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An từ tháng 01/2020 đến tháng 04/2022 với chẩn đoán xác định nhiễm khuẩn huyết.
Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 61,2 ± 14,7 tuổi với 58,9% bệnh nhân nam và 41,1 % bệnh nhân nữ. Tỷ lệ phân lập được vi khuẩn gram âm là 76,4% và vi khuẩn gram dương là 23,6%; các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp nhất là E. coli (42,8%), S. aureus (15,3%), B.pseudomonas (15,3%), K. pneumoniae (13,1%). E. coli đề kháng cao với cephalosprin 50,5% - 64,5%, flouroquinolone 36,8 – 38,4%, đề kháng thấp với amikacin 2,1%, chưa đề kháng carbapenem. B. pseudomallei nhạy 100% với doxycyclin, ceftazidim, meropenem và nhạy 67,7% với trimethoprim-sulfamethoxazole. K. pneumoniae nhạy trên 70% với cephalosporin thế hệ 3, trên 80% với quinolone, aminoglycoside và trên 90% với carbapenem. S. aureus kháng erythromycin 73,9%, clindamycin 69,7%, fluoroquinolone 14,7 – 17,7%, chưa ghi nhận đề kháng vancomycin, linezolide.
Kết luận: Các vi khuẩn thường gặp đề kháng cao hoặc kháng một phần với các kháng sinh cephalosprin, quinolone và nhạy cảm cao với carbapenem (vi khuẩn gram âm) và vancomycin, linezoliede (vi khuẩn gram dương)
#nhiễm khuẩn huyết #đề kháng kháng sinh #E. coli #S.aureus #K.pneumoniae
CĂN NGUYÊN VÀ TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH TRONG BỆNH LÝ TRÀN MỦ MÀNG PHỔI Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tập 1 Số 37 - Trang 96-101 - 2022
Mục tiêu: Xác định căn nguyên và tính kháng kháng sinh trong bệnh lý tràn mủ màng phổi ở trẻ em tại bệnh viện nhi TW.
Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 107 trẻ được chẩn đoán tràn mủ màng phổi (1/6/2018 đến 31/5/2021).
Kết quả và kết luận: Đặc điểm dịch tễ: hầu hết gặp ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi 73,8%, chỉ có 26,2% trẻ trên 5 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 1,5, phần lớn là trẻ sinh sống ở miền núi (62,8%). Căn nguyên gây tràn mủ màng phổi: tụ cầu vàng 22,4%, mycoplasma 4,7%, phế cầu 3,7%, HI 3,7%. Tính kháng kháng sinh: tụ cầu vàng kháng methicillin 91,7%, nhạy vancomycin 95,8%, nhạy linezonid 100%. Phế cầu kháng cefuroxime, cefotaxime, ceftriaxone 100%, 75% phế cầu kháng Penicillin G, phế cầu nhạy với Vancomycin và nhóm Fluoroquinolon 100%. HI kháng với Ampicilin, Cefuroxim, Cefixim 75%, 100% HI còn nhạy với Ceftriaxone, Ciprofloxacin, Meropenem.
#Tràn mủ màng phổi #căn nguyên #trẻ em