Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG THỰC BÀO MÁU LIÊN QUAN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Ở TRẺ EM
Mở đầu: Hội chứng thực bào máu là một biến chứng hiếm gặp của sốt xuất huyết dengue.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị hội chứng thực bào máu - dengue (HCTBM-D) tại Bệnh viện Nhi Đồng 1.
Kết quả: HCTBM-D chỉ chiếm 0,3% số bệnh nhi nhập viện với chẩn đoán sốt xuất huyết - dengue (SXH-D) tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 01/2015 - 3/2021. Độ tuổi nhập viện có trung vị là 4 tuổi (IQR: 2 - 7). Bệnh gặp ở bé trai nhiều hơn bé gái, và 31,8% số bệnh nhi có tiền căn đã từng nhiễm siêu vi EBV, CMV. Sốt cao liên tục kéo dài, gan to và lách to là các đặc điểm lâm sàng thường gặp, giúp gợi ý chẩn đoán. Nhóm SXH-D nặng chiếm 56,1%, trong đó, sốc SXH-D và suy tạng nặng chiếm lần lượt 28,8% và 27,3%. Giảm ít nhất 2/3 dòng tế bào máu (86,4%), tăng ferritin máu > 500 ng/ml (98,5%), tăng triglyceride (74,2%), hình ảnh thực bào máu trên tủy đồ là các đặc điểm thường gặp. Ngoài ra, tăng LDH > 300 U/L, tăng men gan, tăng bilirubin toàn phần, giảm fibrinogen cũng là những biểu hiện thường gặp của HCTBM-D. Bệnh thường diễn tiến đến hồi phục hoàn toàn, không để lại di chứng. Điều trị chủ yếu là hỗ trợ, có hoặc không phối hợp với corticosteroid và IVIG.
Kết luận: Cần theo dõi sát các trường hợp sốt xuất huyết dengue có sốt cao kéo dài, giảm 2/3 dòng tế bào máu hoặc có tổn thương đa cơ quan để sớm phát hiện hội chứng thực bào máu. Bệnh có khả năng hồi phục hoàn toàn, điều trị chủ yếu là hỗ trợ.
#Hội chứng thực bào máu #sốt xuất huyết Dengue
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU Ở BỆNH NHÂN SEPSIS TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG NĂM 2019
Mục tiêu: Nhận xét một số yếu tố liên quan với rối loạn đông máu (RLĐM) ở bệnh nhân sepsis -3 tại bệnh viện bệnh nhiệt đới TW năm 2019.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tiến cứu, sử dụng thuật toán xác định mối liên quan của SIC và một số yếu tố, BN được chẩn đoán sepsis theo SSC (Surviving sepsis campaign)-2016 tại NHTD, đánh giá SIC trong 24 giờ đầu nhập viện.
Kết quả và kết luận: 102 BN nghiên cứu, tuổi trung bình là 57, nam chiếm 75%, tỉ lệ sốc nhiễm khuẩn là 65%, điểm SOFA trung bình là 9, tỉ lệ SIC là 70.5%, BN có điểm SOFA càng cao thì tỉ lệ RLĐM càng cao (p=0.002), chưa thâý sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ SIC giữa nhóm có và chưa có sốc, có và không có bệnh nền; nguy cơ tử vong, nặng xin về ở nhóm có SIC cao hơn nhóm không có SIC (p=0.08); BN có chảy máu mức độ vừa và nặng trên lâm sàng có nguy cơ tử vong cao hơn 2.8 lần so với nhóm không có chảy máu hoặc chảy máu nhẹ (p=0.02), BN giảm đông (A5 Extem <34mm) có tỉ lệ tử vong cao gấp 1.9 lần nhóm Rotem bình thường hoặc tăng đông ( p = 0.03).
#Rối loạn đông máu #sepsis-3 #SIC #yếu tố liên quan
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHẨN ĐOÁN BA BỘ KIT REALTIME RT-PCR PHÁT HIỆN SARS-COV-2
Mở đầu: Phương pháp realtime RT - PCR là kỹ thuật phát hiện SARS-CoV-2 đang được phát triển bởi nhiều phòng nghiên cứu và công ty sản xuất kit chẩn đoán. Các bộ sinh phẩm lựa chọn các vùng gen đích khác nhau cho độ nhạy chẩn đoán khác nhau.
Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu so sánh và đánh giá hiệu quả phát hiện SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật realtime RT - PCR trên 3 bộ kit RealStar-SARS-CoV-2 (Altona Diagnostics, Đức), kit AV - LDA do phòng nghiên cứu phát triển và kit WHO RT - PCR (Berlin - Charite, Đức).
Vật liệu và phương pháp: Tổng số 73 mẫu dịch mũi họng của bệnh nhân dương tính SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật real - time RT - PCR theo qui trình của WHO và người nghi nhiễm được thu thập và tiến hành tách chiết RNA tổng số. Đánh giá ba bộ kit Realtime RT - PCR phát hiện SARS-CoV-2 trên hệ thống máy realtime PCR LightCycler 480 II. Đánh giá độ nhạy, sự phù hợp trong phát hiện bằng các thuật toán hồi qui tuyến tính và biểu đồ Bland - Altman.
Kết quả: Cả 3 bộ kit đều cho độ nhạy chẩn đoán 100% với SARS-CoV-2. Kết quả đánh giá cho thấy cả 3 bộ kit có sự tương quan cao trong xác định SARS-CoV-2 khi phân tích bằng hệ số tương quan và phân tích biểu đồ Bland - Altman theo từng cặp kit với nhau cho thấy không có sự khác biệt về giá trị Ct trung bình giữa các bộ kit. Như vậy, kết quả đánh giá cho thấy cả 3 bộ kit đều có độ chính xác cao trong xét nghiệm chẩn đoán nhiễm SARS-CoV-2.
#COVID-19 #SARS-CoV-2 #realtime RT - PCR
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ ĐỂ XÁC ĐỊNH CÁC KIỂU HUYẾT THANH CỦA LIÊN CẦU TAN HUYẾT NHÓM B PHÂN LẬP TỪ ĐƯỜNG SINH DỤC PHỤ NỮ MANG THAI
Mục tiêu: Ứng dụng các kỹ thuật sinh học phân tử để giám định và xác định các kiểu huyết thanh của liên cầu tan huyết nhóm B phân lập từ đường sinh dục phụ nữ mang thai 35-37 tuần.
Đối tượng và phương pháp: 69 chủng vi khuẩn liên cầu tan huyết nhóm B được phân lập từ phụ nữ mang thai 35-37 tuần tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Nghệ An trong thời gian từ tháng 5/2018 đến 7/2019. Các chủng vi khuẩn liên cầu tan huyết nhóm B được giám định loài bằng nhộm Gram, thử nghiệm CAMP và sử dụng cặp mồi đặc hiệu khuếch đại gen dltS. Các kiểu huyết thanh được xác định bằng kỹ thuật PCR đa mồi.
Kết quả: Nghiên cứu đã xác định được 7 kiểu huyết thanh Ia, Ib, II, III, V, VI, VII ở phụ nữ mang thai 35-37 tuần. Trong đó, kiểu III (n = 27/69; 39,13%) và V (n=22/69; 31,89%) chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo lần lượt là kiểu Ia (n=8/69; 11,59%), VI (n=8/69; 11,59%), Ib (n=2/69; 2,90%), II (n=1/69; 1,45%) và VII (n=1/69; 1,45%). Các kiểu huyết thanh IV, VIII và IX không xuất hiện trong nghiên cứu này. Kết luận: Đây là nghiên cứu đầu tiên xác định các kiểu huyết thanh của liên cầu tan huyết nhóm B phân lập từ người tại Việt Nam.
Khuyến nghị: Cần có thêm các nghiên cứu khác để làm rõ hơn phân bố các kiểu huyết thanh của liên cầu tan huyết nhóm B ở Việt Nam.
#Sinh học phân tử #liên cầu tan huyết nhóm B #kiểu huyết thanh
BÁO CÁO CA BỆNH XƠ GAN MẬT TIÊN PHÁT (PRIMARY BILIARY CHOLANGITIS)
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 3 Số 31 - 2020
Mục tiêu: xác định một trường hợp được chẩn đoán xác định xơ gan mật tiên phát nhờ sinh thiết gan, có hình ảnh giải phẫu bệnh điều trị tại khoa Viêm gan Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.
Đối tượng và phương pháp: mô tả một bệnh nhân nữ 71 tuổi có tăng men gan và ứ mật dai dẳng nhiều đợt, đã điều trị nhiều lần bệnh không cải thiện đã được sinh thiết gan và làm giải phẫu bệnh.
Kết quả: bệnh nhân nữ 71 tuổi, bệnh nhân vào viện trong tình trạng da củng mạc mắt vàng đậm, thể trạng gầy, không có xuất huyết, không sốt, không có hạch ngoại vi bất thường, đã tầm soát loại trừ các căn nguyên viêm gan vi rút thường gặp ở Việt Nam (viêm gan A, B, C, E, EBV, CMV) và các marker viêm gan tự miễn (ANA, DsDNA, LKM1, LC1, ASGPR, pANCA, cANCA) có thể làm được đều cho kết quả âm tính. Các xét nghiệm ALP: 467,3 UI/l, AMA: 93,2 AU/ml. Bệnh nhân có chỉ định chụp MRI dựng hình đường mật cho kết quả không có tắc mật cơ giới, sinh thiết có kết quả giải phẫu bệnh hình ảnh điển hình PBC.
Kết luận: xơ gan mật tiên phát là bệnh lý đường mật được chẩn đoán khá nhiều trên thế giới. Tuy nhiên, tỷ lệ này ở Việt Nam hiện còn rất thấp, nếu bệnh nhân xơ gan mật tiên phát được phát hiện sớm, chỉ định ghép gan đúng thời điểm thì tiên lượng sống sau 5 năm > 80%. Vì vậy, trong những trường hợp bệnh nhân có tăng enzyme gan và, hoặc vàng da ứ mật dai dẳng cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và giải phẫu bệnh để chuẩn đoán bệnh sớm và điều trị kịp thời chongười bệnh.
#xơ gan mật tiên phát #vàng da ứ mật #AMA
CĂN NGUYÊN NHIỄM KHUẨN HUYẾT VÀ MỨC ĐỘ KHÁNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2020-2021
Kháng kháng sinh hiện đang là vấn đề toàn cầu, đang gia tăng do tình trạng sử dụng kháng sinh không phù hợp trong nhiều lĩnh vực như nông nghiệp và y học.
Mục tiêu : Xác định các loại vi khuẩn thường gây nhiễm khuẩn huyết và khảo sát sự đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn này tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2020-2021.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 113 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết có cấy máu mọc vi khuẩn.
Kết quả: Căn nguyên gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp nhất là Escherichia coli chiếm 33,6%, tiếp đó là Staphylococus aureus (23,8%), Klebsiella pneumonia (12,4%), Acinetobacter Baumanni (10,6%). 40-50% các chủng E.coli đã kháng hoặc kém nhạy với cephalosporin thế hệ 3, Ciprofloxacin, tỉ lệ kháng với Colistin, kháng sinh nhóm Carbapenem thấp (lần lượt là 3,4% và dưới 6%), 77,7% các chủng còn nhạy với Amikacin. 52,2% các chủng S.aureus đề kháng với Oxacillin.63,6% các chủng K.pneumoniae đề kháng với Fosfomycin, tỉ lệ đề kháng với kháng sinh nhóm Carbapenem, Aminosid thấp dưới 8%. Các chủng A.baumanni đề kháng thấp (dưới 10%) với các kháng sinh nhóm Carbapenem, Aminosid, Quinolon, chỉ có 8,3% nhạy với Ceftriaxone.
Kết luận: Tại BV Trung ương Thái Nguyên, đa số các vi khuẩn gram âm còn nhạy với kháng sinh nhóm Carbapenem, Aminosid.
#Căn nguyên nhiễm khuẩn huyết #kháng kháng sinh #Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
PREVALENCE OF HEPATITIS B AND THE CONCENTRATION OF HEPATITIS B SURFACE ANTIBODY IN THE PATIENT VISITED NATIONAL HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES
Background: Hepatitis B virus infection is currently a major health burden, especially in developing countries. The World Health Organization estimates that 296 million people are living with chronic hepatitis B, with 1.5 million new infections each year, of which 90% are undiagnosed and only about 2% of peopleare infected. Hepatitis B is treated with antiviral drugs. Achieving the goal of eliminating viral hepatitis by 2030 requires significantly increasing screening tests to find infected people and determining HBs antibody levels for vaccination is essential.Objectives: Determine the prevalence of hepatitis B virus infection and the concentration of hepatitis B surface antibody (Anti-HBs/HBsAb) in patients visiting National Hospital for Tropical Diseases.Methods and participants: Cross-sectional study on 576 patients examined at the National Hospital of Tropical Diseases from August 1, 2023 to August 31, 2023.Results: Male accounted for 52.9%, average age: 38.24 ± 18.0 (years old). There were 62 patients infected with HBsAg (+) virus, accounting for 10.8%. The prevalence of HBV infection by age group of patients in the study was highest in the age group 60-86 years old at 16.1%, followed by the 16 - 39 yearold group at 11.8%, the lowest was in the younger group. 16 years old 6.0%. The proportion of HBsAg (+) in men is 12.5% and in women was 9.3%. The proportion of people with anti-HBs (+) or anti-HBs concentration > 10mUI/l is 47%; 53.1% of patients had anti-HBs (-) or anti-HBs concentration < 10mUI/ml. The positive percentage of Anti-HBs in men is 47.1% and in women is 46.8%, the overall rate was 47%. The difference is not statistically significant. The highest proportion of Anti-HBs in the group of aged 60 - 86 is 52.6%, followed by the group under 40-59 years old accounting for 47.5%, the lowest in the group under 16 years old was 44.3%. The difference is statistically significant with p < 0.05.Conclusion: The prevalence of Hepatitis B infection in patients visiting the National Hospital for Tropical Diseases was 10.8%. Hepatitis B vaccination is an effective method to prevent Hepatitis B virus infection.
#Hepatitis B virus infection #Anti-HBs
TỈ LỆ TRẦM CẢM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI NHIỄM HIV ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2019
Mục tiêu: Nhằm mô tả tỉ lệ trầm cảm và xác định một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ở người bệnh nhiễm HIV đang được điều trị thuốc kháng vi rút ARV tại Trung tâm Bệnh nhiệt Đới, Bệnh viện Bạch Mai năm 2019.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành bằng phỏng vấn trực tiếp người bệnh tại địa điểm nghiên cứu.
Kết quả: 120 người bệnh tham gia vào nghiên cứu với tỉ lệ nam giới chiếm 55,8%. Tỉ lệ trầm cảm đánh giá theo thang đo PHQ - 9 là 11,7%, trong đó, tỉ lệ trầm cảm nhẹ là 7,5%, trung bình là 3,3% và nặng là 0,8%. Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy các đối tượng có tiền sử tiêm chích ma túy và có hỗ trợ xã hội thấp hoặc trung bình có xu hướng mắc trầm cảm cao hơn so với nhóm chưa từng sử dụng ma túy và có hỗ trợ xã hội cao. Các yếu tố nhân khẩu về giới tính, tuổi và đặc điểm nghiện thuốc lá, rượu, bia không cho thấy sự liên quan có ý nghĩa thống kê đến tình trạng trầm cảm ở đối tượng nghiên cứu.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu gợi ý tư vấn và lồng ghép điều trị các rối loạn tâm thần bao gồm trầm cảm là cần thiết nhằm nâng cao chất lượng điều trị và chất lượng cuộc sống cho người nhiễm HIV.
#Trầm cảm #HIV #AIDS #kháng vi rút #hỗ trợ xã hội
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN NHIỄM SÁN LÁ GAN LỚN TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI KHÁNH HÒA
Mở đầu: Bệnh sán lá gan lớn ở người là bệnh ký sinh trùng do sán lá gan lớn Fasciola hepatica và Fasciola gigantica gây nên. Bệnh được phát hiện nhiều ở Khánh Hòa, gây ra nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân, việc nghiên cứu để phát hiện và điều trị bệnh sớm là cần thiết.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân nhiễm sán lá gan lớn.
Kết quả: Qua hồi cứu 448 bệnh nhân nhiễm sán lá gan lớn cho thấy triệu chứng đau bụng chiếm 99,8%, rối loạn tiêu hóa chiếm 66,1%, sốt chiếm 57,6%, buồn nôn chiếm 48,7%, gan to chiếm 40,8% và sụt cân chiếm 22,5%. Tăng bạch cầu ái toan chiếm 93,3%, tăng enzym gan chiếm 33,9% và thiếu máu chiếm 21,4%. 100% bệnh nhân dương tính với kháng thể kháng sán lá gan lớn với áp xe gan chiếm 95,3%. Áp xe gan phải chiếm 82,9%, số lượng một ổ chiếm 90,9% (p < 0,05). Kích thước ổ áp xe gan 4 - < 6 cm chiếm 36,8%, ≥ 6 cm chiếm 30,7%, 2 - < 4 cm chiếm 30,4% (p > 0,05). Số ngày điều trị trung bình là 5,4 ngày ± 1,7 ngày. Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh 100%.
Bàn luận: Triệu chứng đau bụng, rối loạn tiêu hóa, ngứa nổi mẩn, sụt cân, tăng bạch cầu ái toan, áp xe gan phải và số lượng áp xe gan một ổ khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết luận: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của sán lá gan lớn ở người rất đa dạng. Việc kết hợp lâm sàng, siêu âm với xét nghiệm kháng thể, bạch cầu ái toan có thể chẩn đoán bệnh và biến chứng của sán lá gan lớn sớm trong cộng đồng tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh và khu vực miền Trung - Tây Nguyên
#Sán lá gan lớn #Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Khánh Hòa
SURVEY OF HEPATITIS B SURFACE ANTIBODY CONCENTRATION IN PATIENTS EXAMINED AND TREATED AT THE CENTER FOR TROPICAL DISEASES-BACH MAI HOSPITAL
Objectives: Survey of anti-HBs concentration in patients examined and treated at the Center for Tropical Diseases - Bach Mai Hospital from April 2012 to July 2020.Subjects: 1. 024 patients who tested negative for HBsAg and were tested for anti-HBs were examinedand treated at the Center for Tropical Diseases - Bach Mai Hospital from April 2012 to July 2020; selectedby convenience sampling technique.Methods: Cross-sectional descriptive study.Results and conclusion: A total of 1024 patients including 708 positive anti-HBs patients (69.1%) withan average anti-HBs concentration of 356.1 ± 400.6 IU/mL, and 90.7% with anti-HBs levels ≥ 10 IU/mLin which 18.6% of patients have anti-HBs levels ≥ 1000 IU/mL, there was no significant difference in antiHBs levels between male and female. Among 163 patients with a history of hepatitis B vaccination, 78.5%of patients were anti-HBspositive. Of the 268 tested foranti-HBc total, the positive anti-HBc total rate was22.1% (17 patients) out of 77 negative anti-HBs patient.
#Hepatitis B virus infection #HBV #anti-HBs
Tổng số: 315
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10