Tạp chí Phụ Sản
1859-3844
Việt Nam
Cơ quản chủ quản: N/A
Lĩnh vực:
Các bài báo tiêu biểu
Một số nhận xét về tình hình nhiễm khuẩn sơ sinh sớm ở trẻ đủ tháng tại Trung tâm Chăm sóc và Điều trị sơ sinh Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
Tập 13 Số 2A - Trang 118-121 - 2015
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ sơ sinh đủ tháng bị NKSS sớm.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca sơ sinh đủ tháng mấc NK sớm (<72h sau sinh) tại Bv Phụ sản TW năm 2013-2014.
Kết quả: Tỷ lệ trẻ sơ sinh đủ tháng mắc NKSS sớm là 1.7%. Tỷ lệ trẻ trai mắc NKSS sớm là 66.7% cao hơn so với trẻ gái 33.3%. Tỷ lệ mổ đẻ là 71.2%. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là dấu hiệu về hô hấp (73.3% )chủ yếu là tím tái, ngừng thở. Triệu chứng về da (66.7%), và tiêu hóa (62.9%). Triệu chứng cận lâm sàng 70.3% các trường hợp NKSS sớm có CRP (+),55.5 có số lượng BC tăng 40.7% có TC giảm . Liên cầu B là vi khuẩn chiếm ưu thế gây NKSS sớm với tỷ lệ 37%. Không thấy sự khác biệt về các đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng , xét nghiệm và yếu tố nguy cơ giữa 2 nhóm NKSS sớm –có bằng chứng về vi khuẩn (cấy máu duong tính) và nhóm NKSS sớm – không tìm thấy bằng chứng về vi khuẩn (cấy máu âm tính).
#nhiễm khuẩn sơ sinh sớm #đủ tháng #cấy máu
Nghiên cứu cắt tử cung đường nội soi tại Khoa Phụ Ngoại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
Tập 11 Số 2 - Trang 89-92 - 2013
Mục tiêu: Đánh giá kết quả cắt tử cung qua nội soi tại khoa Phụ Ngoại – Bệnh viện Phụ Sản Trung ương.
Đối tượng: 114 trường hợp cắt TC qua nội soi tại khoa Phụ ngoại trong tổng số 684 ca cắt tử cung qua nội soi tại Bệnh viện phụ sản Trung ương từ tháng 6/2011 đến tháng 9/2012.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang tiến cứu
Kết quả : - Chỉ định mổ vì UXTC chiếm 94,7% . - Thời gian phẫu thuật trên 60 phút chiếm 61,4% - Trọng lượng tử cung sau khi mổ: trung bình 264,8±73,9 gr - Lượng máu mất trung bình trong phẫu thuật là 115,9±64,7 ml - Thời gian nằm viện trung bình là 3,9 ± 1,9 ngày. -Nhiễm trùng mỏm cắt âm đạo: 4,4%
Kết luận: Phẫu thuật cắt tử cung qua nội soi có nhiều các ưu điểm về thẩm mỹ, thời gian phẫu thuật nhanh, lượng máu mất ít, thời gian nằm viện ngắn.
#cắt tử cung qua nội soi
Tỷ lệ đái tháo đường thai nghén tại khoa khám theo yêu cầu Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2012 và một số yếu tố nguy cơ
Tập 12 Số 2 - Trang 108-111 - 2014
Đặt vấn đề: đái tháo đường thai nghén (ĐTĐTN) có xu hướng tăng tại Việt Nam nhưng các yếu tố nguy cơ, bao gồm kiến thức và thực hành của người phụ nữ mang thai còn ít được nghiên cứu. Mục tiêu: xác định tỷ lệ mắc, thực trạng kiến thức và thực hành phòng ĐTĐTN và xác định một số yếu tố nguy cơ. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 429 thai phụ được phỏng vấn và làm nghiệm pháp dung nạp glucose. Kết quả: Trong tổng số 429 thai phụ có 49 được chẩn đoán ĐTĐTN chiếm tỷ lệ 11,4%. Tỷ lệ có kiến thức đạt về ĐTĐTN là 76,2%. Tỷ lệ có thực hành dinh dưỡng và vận động thể lực ở mức độ ‘đạt’ là 35,4 %. Nguy cơ mắc ĐTĐTN tăng cùng với tuổi của thai phụ. Phụ nữ béo phì từ trước khi mang thai có nguy cơ ĐTĐTN cao hơn hẳn những phụ nữ khác (OR=4,1; 95% CI: 1,39 - 10,9). Nguy cơ mắc ĐTĐTN ở thai phụ không thực hành dinh dưỡng và vận động thể lực ở mức độ ‘đạt’ cao gấp 1,99 lần so với những thai phụ còn lại (OR=1,99; 95% CI: 1,1 - 4,1). Kết luận: Tỷ lệ ĐTĐTN là 11,4%. Tỷ lệ có kiến thức đạt về ĐTĐTN là 76,3%; trong khi 35,4 % có thực hành đạt. Tuổi thai phụ cao, chỉ số khối cơ thể cao từ trước khi có thai, và thực hành dinh dưỡng và thể lực chưa tốt của thai phụ liên quan đến tăng nguy cơ mắc ĐTĐTN.
#Đái tháo đường thai nghén #kiến thức #thực hành #yếu tố nguy cơ
Điều trị kết hợp androgen cho các trường hợp đáp ứng kém với kích thích buồng trứng
Tập 13 Số 1 - Trang 06 - 10 - 2015
Đáp ứng buồng trứng kém là một vấn đề lớn trong hỗ trợ sinh sản. Nguyên nhân chính của tình trạng này là giảm dự trữ buồng trứng do tuổi. Ngoài ra, đáp ứng kém còn có thể do bệnh của buồng trứng hay các bệnh lý toàn thân khác như: sau xạ trị, hóa trị ung thư phụ khoa, bệnh miễn dịch, di truyền… Khi thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm những phụ nữ đáp ứng buồng trứng kém thường giảm cơ hội thành công vì có ít noãn và ít phôi. Ngày nay những trường hợp đáp ứng buồng trứng kém ngày càng trở nên phổ biến. Rất nhiều phương pháp điều trị đã được thử nghiệm nhằm cải thiện đáp ứng buồng trứng. Mặc dù không có phương pháp nào được chứng minh có hiệu quả rõ rệt, nhưng liệu pháp bổ sung testosterone qua da cho thấy có thể có cải thiện kết cục có thai trên những bệnh nhân này.
Áp lực tâm lý ở cặp vợ chồng vô sinh và mối liên quan với rối loạn tình dục
Tập 16 Số 2 - Trang 128 - 137 - 2018
Đặt vấn đề: Nghiên cứu về mức độ áp lực tâm lý và mối liên quan với rối loạn tình dục ở đối tượng vô sinh mang tính đặc trưng theo từng nền văn hóa. Bên cạnh đó rối loạn stress ở vợ, chồng và rối loạn tâm lý của cả cặp vô sinh, cũng như độ mạnh của mối liên quan giữa rối loạn tâm lý và rối loạn tình dục chưa được nghiên cứu nhiều. Cung cấp dữ liệu về mức độ áp lực tâm lý và mối liên quan với rối loạn tình dục là góp phần để hình thành chiến lược từng bước đưa can thiệp tâm lý vào chương trình quản lý vô sinh theo khuyến cáo của Tổ Chức Y Tế Thế Giới. Việt Nam chưa có nghiên cứu về vấn đề này.
Mục tiêu nghiên cứu: (1) Xác định mức độ trầm cảm, lo âu, stress ở người vợ, người chồng và cặp vợ chồng vô sinh. (2) Đánh giá mối liên quan giữa các rối loạn tâm lý và rối loạn tình dục. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, sử dụng các bộ câu hỏi: Thang đo Trầm cảm - Lo âu - Stress (DASS-21), Chỉ số chức năng tình dục nữ (FSFI-19), Công cụ chẩn đoán xuất tinh sớm (PEDT) và Chỉ số quốc tế về chức năng cương dương (IIEF-15) cho 213 cặp vợ chồng vô sinh đến khám tại trung tâm Nội tiết sinh sản và Vô sinh - Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế.
Kết quả: Tỉ lệ rối loạn trầm cảm, lo âu, stress và có ít nhất một trong ba rối loạn ở vợ là: 17,4%; 29,1%; 13,6% và 34,7%; ở chồng là: 7,5%; 15,5%; 5,6% và 19,2% và cặp vợ chồng là: 22,1%; 39,0%; 17,8% và 44,1%. Mức độ rối loạn nhẹ và vừa chiếm đa số. Sau khi hiệu chỉnh tuổi, trầm cảm liên quan nhẹ với rối loạn cương (OR=1,06), với xuất tinh sớm (OR=1,18). Lo âu liên quan nhẹ với rối loạn chức năng tình dục nữ (OR=1,09), với rối loạn cương (OR=1,04), với xuất tinh sớm (OR=1,20). Stress chỉ liên quan nhẹ với rối loạn chức năng tình dục nữ (OR=1,11).
Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có nhu cầu xây dựng chiến lược chăm sóc tâm lý thích hợp, nhằm từng bước tiến tới tiếp cận toàn diện để quản lý vô sinh. Gần một nửa số cặp vợ chồng có rối loạn về tâm lý, trong đó người vợ chịu áp lực nhiều hơn chồng. Các vấn đề tâm lý nên được quan tâm đồng thời với các vấn đề về tình dục.
#Vô sinh #trầm cảm #lo âu #stress #rối loạn tình dục.
Kết quả thụ tinh ống nghệm của nhóm bệnh nhân “tiên lượng thấp” theo phân loại POSEIDON
Tập 15 Số 4 - Trang 69 - 75 - 2018
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thai diễn tiến cộng dồn khi điều trị thụ tinh ống nghiệm của các bệnh nhân tiên lượng thấp theo phân loại POSEIDON.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu thực hiện trên các bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm được chẩn đoán là tiên lượng thấp theo phân loại POSEIDON (I, II, III, IV), từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2016 tại IVFMD, Bệnh viện Mỹ Đức. Các trường hợp không chọc hút noãn và xin noãn bị loại khỏi nghiên cứu.
Kết quả: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm phân loại theo POSEIDON về các đặc điểm cơ bản và đáp ứng buồng trứng. Tỷ lệ thai diễn tiến cộng dồn sau khi sử dụng toàn bộ phôi từ một chu kỳ KTBT của nhóm I là 28,2%, nhóm II là 18,9%, nhóm III là 11,9% và nhóm IV là 16,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm phân loại với P < 0,001.
Kết luận: Nghiên cứu bước đầu ghi nhận khả năng phân loại của tiêu chuẩn POSEIDON khá tốt ở đặc điểm đáp ứng buồng trứng và kết quả thai của nhóm bệnh nhân có “tiên lượng thấp”. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để thực hiện các nghiên cứu tiến cứu tiếp theo nhằm đưa ra các chiến lược điều trị cá thể hóa, cải thiện cơ hội thành công cho nhóm bệnh nhân tiên lượng thấp này.
#phân loại POSEIDON #đáp ứng kém #tiên lượng thấp #tỷ lệ thai diễn tiến #thụ tinh ống nghiệm.
Kết quả thụ tinh ống nghệm của nhóm bệnh nhân “tiên lượng thấp” theo phân loại POSEIDON
Tập 17 Số 1 - Trang 68 - 74 - 2019
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thai diễn tiến cộng dồn khi điều trị thụ tinh ống nghiệm của các bệnh nhân tiên lượng thấp theo phân loại POSEIDON.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu thực hiện trên các bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm được chẩn đoán là tiên lượng thấp theo phân loại POSEIDON (I, II, III, IV), từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2016 tại IVFMD, Bệnh viện Mỹ Đức. Các trường hợp không chọc hút noãn và xin noãn bị loại khỏi nghiên cứu.
Kết quả: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm phân loại theo POSEIDON về các đặc điểm cơ bản và đáp ứng buồng trứng. Tỷ lệ thai diễn tiến cộng dồn sau khi sử dụng toàn bộ phôi từ một chu kỳ KTBT của nhóm I là 28,2%, nhóm II là 18,9%, nhóm III là 11,9% và nhóm IV là 16,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm phân loại với P < 0,001.
Kết luận: Nghiên cứu bước đầu ghi nhận khả năng phân loại của tiêu chuẩn POSEIDON khá tốt ở đặc điểm đáp ứng buồng trứng và kết quả thai của nhóm bệnh nhân có “tiên lượng thấp”. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để thực hiện các nghiên cứu tiến cứu tiếp theo nhằm đưa ra các chiến lược điều trị cá thể hóa, cải thiện cơ hội thành công cho nhóm bệnh nhân tiên lượng thấp này.
#phân loại POSEIDON #đáp ứng kém #tiên lượng thấp #tỷ lệ thai diễn tiến #thụ tinh ống nghiệm.
Nghiên cứu bệnh lý tiền sản giật nặng - sản giật và kết quả điều trị tại Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng
Tập 12 Số 3 - Trang 83-87 - 2014
Mục tiêu: Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị tiền sản giật nặng- sản giật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 67 thai phụ tiền sản giật nặng- sản giật điều trị tại Bệnh viên Phụ sản - Nhi Đà Nẵng từ tháng 7/ 2013- 4/2014. Kết quả: Bệnh gặp nhiều nhất độ tuổi 25 -34 tuổi (49,3%) và con so (50,7%). Tăng huyết áp và phù gặp hầu hết bệnh nhân. Protein niệu > 3g/l chiếm tỉ lệ cao 67,2%. Sau điều trị xét nghiệm protein niệu, acid uric, tiểu cầu, ion Mg++ có cải thiện có ý nghĩa. Các biến chứng mẹ gặp 13,43%; biến chứng con gặp nhiều nhất là đẻ non (59,7%). Đình chỉ thai chủ yếu là mổ đẻ (88,1%). Chỉ số Apgar sau 5 phút > 7 chiếm tỷ lệ cao nhất 56,9%. Thời gian điều trị kéo dài tuổi thai trung bình 11 ¬± 3 ngày. Kết luận: Tiền sản giật nặng - sản giật hầu hết có đủ 3 triệu chứng: tăng huyết áp, phù và protein niệu. Các biến chứng mẹ rất nguy hiểm, biến chứng con gặp nhiều là sinh non. nếu điều trị kịp thời cho kết quả tốt cho mẹ và con.
Chỉ định mổ lấy thai con so tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế
Tập 15 Số 1 - Trang 41 - 46 - 2017
Mục tiêu: Khảo sát các chỉ định mổ lấy thai (MLT) ở sản phụ mang thai con so tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến các nguyên nhân mổ lấy thai ở những sản phụ mang thai con so.
Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 451 sản phụ mang thai con so đủ tháng nhập viện tại khoa Phụ Sản, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế từ tháng 7/2016 đến tháng 1/2017.
Kết quả: Tỉ lệ mổ lấy thai con so là 58,8%. Nguyên nhân MLT hay gặp nhất là suy thai (chiếm 38,1%). Chỉ định MLT thường do kết hợp nhiều nguyên nhân (72,5% có từ 2 chỉ định). Sự kết hợp nhiều nhất ở nhóm nguyên nhân do thai và nguyên nhân mẹ- thai. Có mối liên quan giữa con so lớn tuổi, địa chỉ nông thôn, chiều cao mẹ < 145cm và chỉ định MLT. Chiều cao trung bình của nhóm sản phụ MLT thấp hơn nhóm sản phụ sinh thường có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Tuổi thai trung bình của nhóm MLT không khác biệt nhóm sinh thường (39,9±0,9 tuần so với 39,4±0,9 tuần) (p > 0,05). Cân nặng trẻ sơ sinh tính chung là 3144,6± 379,3 g, nhóm MLT lớn hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Apgar 1 phút và 5 phút của 2 sơ sinh 2 nhóm khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Kết luận: Tỷ lệ mổ lấy thai con so hiện nay là khá cao, chủ yếu do nguyên nhân thai. Cần theo dõi chuyển dạ chặt chẽ và chỉ định hợp lý để kiểm soát tốt tỷ lệ mổ lấy thai đồng thời đảm bảo cuộc đẻ an toàn.
#Mổ lấy thai #con so.
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papillomavirus ở cán bộ nữ Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
Tập 13 Số 2A - Trang 09-11 - 2015
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm các typ HPV nguy cơ cao ở nữ cán bộ y tế đang làm việc tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương.
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được thực hiện trên 411 cán bộ nữ ở bệnh viện Phụ Sản trung ương tuổi từ 30-55 tuổi, thời gian từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2014. Xét nghiệm định typ HPV bằng hệ thống Cobas ®-4800.
Kết quả: Tuổi trung bình của người phụ nữ khi xét nghiệm là 41,7. Nhóm tuổi được làm xét nghiệm nhiều nhất là 40 - 49 với 43,8%. Nhóm tuổi có tỷ lệ nhiễm HPV cao nhất là từ 30 - 39 (65%). Tỷ lệ nhiễm các typ HPV nguy cơ cao là 9,73%. Tỷ lệ nhiễm typ 16 là 23,26%, typ 18 là 13,9% và tổng cộng 12 typ nguy cơ cao còn lại là 62,79%. Nhiễm 1 typ HPV chiếm đa số các trường hợp là 92%.
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm các typ HPV nguy cơ cao ở những phụ nữ hiện đang làm việc tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương là 9,73%.
#Vi rút sinh u nhú ở người #xét nghiệm DNA