Tạp chí Phụ Sản
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
Tỷ lệ nhiễm Human Papilloma Virus ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm các typ HPV nguy cơ cao ở phụ nữ khám bệnh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được thực hiện trên 1212 phụ nữ khám bệnh có tuổi từ 19-68, Tất cả được làm xét nghiệm HPV phân tử ở Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Thời gian nghiên cứu từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016. Xét nghiệm định typ HPV bằng hệ thống Cobas ®-4800 thu được các. Kết quả: Tuổi trung bình của người phụ nữ khi xét nghiệm là 36,65. Nhóm tuổi được làm xét nghiệm nhiều nhất là 30-39 với 36,55%. Nhóm tuổi có tỷ lệ nhiễm HPV cao nhất là từ 30-39 (33,34%). Tỷ lệ nhiễm các typ HPV nguy cơ cao là 19,55%. Tỷ lệ nhiễm typ 16 là 16,46%, typ 18 là 6,75% và tổng cộng 12 typ nguy cơ cao còn lại là 62,44%. Nhiễm 1 typ HPV chiếm đa số các trường hợp là 86%. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm các typ HPV nguy cơ cao ở những phụ nữ được khám và làm xét nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương là 19,55%.
#Vi rút sinh u nhú ở người #ung thư cổ tử cung.
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papillomavirus ở cán bộ nữ Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm các typ HPV nguy cơ cao ở nữ cán bộ y tế đang làm việc tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương.
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được thực hiện trên 411 cán bộ nữ ở bệnh viện Phụ Sản trung ương tuổi từ 30-55 tuổi, thời gian từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2014. Xét nghiệm định typ HPV bằng hệ thống Cobas ®-4800.
Kết quả: Tuổi trung bình của người phụ nữ khi xét nghiệm là 41,7. Nhóm tuổi được làm xét nghiệm nhiều nhất là 40 - 49 với 43,8%. Nhóm tuổi có tỷ lệ nhiễm HPV cao nhất là từ 30 - 39 (65%). Tỷ lệ nhiễm các typ HPV nguy cơ cao là 9,73%. Tỷ lệ nhiễm typ 16 là 23,26%, typ 18 là 13,9% và tổng cộng 12 typ nguy cơ cao còn lại là 62,79%. Nhiễm 1 typ HPV chiếm đa số các trường hợp là 92%.
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm các typ HPV nguy cơ cao ở những phụ nữ hiện đang làm việc tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương là 9,73%.
#Vi rút sinh u nhú ở người #xét nghiệm DNA
Xét nghiệm rối loạn di truyền đơn gen phôi giai đoạn tiền làm tổ: Báo cáo loạt ca
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả chuyển phôi sau PGT-M kết hợp PGT-A trên nhóm bệnh nhân mang bất thường di truyền đơn gen gây ra một số bệnh hiếm bao gồm: teo cơ tủy, tạo xương bất toàn, loạn dưỡng cơ Duchenne, loạn dưỡng cơ gốc chi, Hemophilia A và B.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca được thực hiện trong thời gian từ tháng 5/2020 đến tháng 3/2021 tại khoa Hỗ trợ sinh sản và Nam học, bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Đối tượng là những cặp vợ chồng có tiền sử mang thai hoặc sinh con mắc các bệnh lý do rối loạn di truyền đơn gen, đã xác định được gen đột biến. Bệnh nhân được thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm, phân tích di truyền của phôi giai đoạn ngày 5 hoặc 6 qua 2 bước: (1) Xét nghiệm rối loạn di truyền đơn gen, (2) Xét nghiệm bất thường lệch bội (Preimplantation Genetic testing for aneuploidy -PGT-A). Phôi được lựa chọn dựa trên kết quả di truyền để chuyển vào buồng tử cung người mẹ.
Kết quả: Có 21 cặp vợ chồng đủ điều kiện tham gia chương trình, tạo được 120 phôi nang. Trong 120 phôi được thực hiện xét nghiệm PGT- M có 54 phôi (45%) không mang gen bệnh hoặc ở dạng dị hợp tử không gây bệnh và tiếp tục thực hiện PGT-A, kết quả có 51,9% phôi nguyên bội, 14,8% phôi thể khảm, 33,3% phôi lệch bội. 14 bệnh nhân được tiến hành chuyển phôi, kết quả 12 bệnh nhân có thai (85,7%), hiện có 6 bệnh nhân sinh con khỏe mạnh.
Kết luận: PGT-M là phương pháp hiệu quả và lựa chọn hàng đầu cho những cặp vợ chồng có mang các rối loạn di truyền đơn gen, giúp tăng cơ hội sinh con khỏe mạnh, giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội.
#PGT-A #PGT-M #rối loạn di truyền đơn gen #TTTON
Nghiên cứu kết quả điều trị u nang buồng trứng bằng phẫu thuật nội soi vào năm 2001 và năm 2010
Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị u nang buồng trứng bằng phẫu thuật nội soi tại 2 thời điểm 2010 và 2001.
Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu mô tả dựa trên các dữ liệu, hồ sơ bệnh án mổ u buồng trứng qua nội soi lưu trữ tại BVPSTƯ năm 2001 là 120 bệnh nhân, năm 2010 là 426 bệnh nhân.
Kết quả: Tỉ lệ mổ nội soi u nang buồng trứng năm 2010 là 92,3% lớn hơn rất nhiều so với năm 2001 là 35,68%. VMC 1 lần: năm 2001 có 2,5%; năm 2010 có 7,3%. VMC 2 lần: năm 2001 không có trường hợp nào, năm 2010 có 0,7%. Số bệnh nhân có tiền sử nội khoa năm 2001 là 2,5% ít hơn năm 2010 là 14,1% có ý nghĩa thống kê p < 0,01. Tỉ lệ bóc u năm 2010 là 75,8% tăng lên so với năm 2001 là 69,2% có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Tỉ lệ u nang bì cao nhất, năm 2010 cao hơn năm 2001 với p < 0,01. Tỉ lệ u lạc nội mạc năm 2010 cũng cao hơn năm 2001. Năm 2001 có 2 trường hợp: 1 trường hợp chảy máu sau mổ, 1 trường hợp sốt sau mổ. Năm 2010 cũng có 2 trường hợp: 1 trường hợp thủng ruột, 1 trường hợp tụ máu thành bụng lỗ chọc trocar bên phải.
Kết luận: Mổ nội soi năm 2010(92,9%) tăng một cách đáng kể so với năm 2001(35,7%). Bệnh nhân có VMC ổ bụng năm 2010 cao hơn năm 2001. Phương pháp bóc u buồng trứng năm 2010 là 75,8% lớn hơn năm 2001 là 69,2% có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Tai biến năm 2001 có 1,7% và năm 2010 có 0,5%.
#u buồng trứng #nội soi
Vai trò phân biệt lành tính, ác tính của siêu âm theo phân loại Simple Rules của IOTA trong u biểu mô buồng trứng
Năm 2010, dựa trên những định nghĩa, khái niệm mô tả u buồng trứng được chuẩn hoá, IOTA đã phát triển thành những quy luật đơn giản (Simple Rules) và hữu dụng trên lâm sàng để phân biệt tính chất lành hay ác tính của u, bao gồm 5 đặc điểm lành tính và 5 đặc điểm ác tính.
Mục tiêu: Áp dụng phân loại “Simple rules” của IOTA để đánh giá lại tính chất lành tính, ác tính của u biểu mô buồng trứng được phẫu thuật.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu được tiến hành dựa trên hồ sơ bệnh án của 422 phụ nữ được chẩn đoán là u buồng trứng có chỉ định can thiệp phẫu thuật và có kết quả mô bệnh học là u biểu mô buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 12 năm 2020 đến tháng 5 năm 2022.
Kết quả nghiên cứu: Trong tổng số 422 phụ nữ nghiên cứu, Simple rules có thể phân loại 395 trường hợp (93,6%), trong đó số u lành tính là 365 (92,4%), u ác tính là 29 (7,3%), còn lại 27 trường hợp không phân loại được (6,4%). Trong các trường hợp được phân tích, có được độ nhạy là 86,7%, độ đặc hiệu là 99,2%. Kết luận: IOTA Simples Rules là một công cụ rất tốt trong việc phân biệt u buồng trứng lành tính và ác tính, với độ nhạy và độ đặc hiệu cao và cách sử dụng đơn giản.
#u buồng trứng #siêu âm #IOTA #Simple rules
Giá trị của MCV, MCH trong sàng lọc bệnh α-Thalassemia của các thai phụ tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh - Bệnh viện Phụ sản trung ương
Tóm tắt Mục tiêu: (1) Đánh giá giá trị của MCV, MCH trong sàng lọc bệnh α -thalassemia. (2) Tỷ lệ các dạng đột biến thường gặp của bệnh α- thalassemia ở các thai phụ đến Trung tâm Chẩn đoán trước sinh Bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 139 trường hợp α-thalassemia đều có kết quả xét nghiệm máu cơ bản trong đó có giá trị MCV, MCH của hồng cầu tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương từ tháng 01/2015-3/2018. Các kết quả phân tử xác định đột biến gen bằng 1 trong 2 phương pháp: kỹ thuật lai phân tử ngược bằng strip assay phát hiện đồng thời 21 đột biến của α-thalassemia và bằng màng lai Hybribio (phát hiện đồng thời 5 đột biến α-thalassemia và 16 đột biến β-thalassemia). Kết quả: Phát hiện 141 đột biến trên gen HBA ỏ 139 đối tượng trong đó tỷ lệ --SEA: 95%, -α3.7:3,55%,-α4.2: 0,71%, HbCs: 0,71%. Giá trị của MCV, MCH trong sàng lọc bệnh α-thalassemia: Đột biến --SEA có MCV tập trung ở mức ≤75fl và MCH tập trung ở mức ≤ 24 pg. Kết quả kiểm định X2 cho thấy tại đột biến này, MCV và MCH ở mức thấp có mối liên quan có ý nghĩa thống kê. Đột biến -α3.7 có mức MCV từ 65 -
#MCV; MCH; α-thalassemia
Kết quả nhiễm sắc thể đồ ở những thai nhi có bất thường hình thái
Mục tiêu: Mô tả kết quả nhiễm sắc đồ của thai nhi có bất thường hình thái được chẩn đoán bằng siêu âm taị trung tâm chẩn đoán trước sinh Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong năm 2015-2016. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 295 trường hợp thai nghén siêu âm có bất thường hình thái tại trung tâm chẩn đoán Trước sinh Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Kết quả: Trong số 295 trường hợp thai nghén siêu âm có bất thường hình thái được phân chia thành các bất thường theo vị trí giải phẫu là vùng đầu mặt cổ, vùng ngực, vùng bụng và các chi thì có 49 trường hợp (16,61%) bất thường nhiễm sắc thể. Cụ thể có 01 trường hợp tam bội thể, 06 trường hợp có bất thường về cấu trúc, 42 trường hợp dị bội thể trong đó dị bội cặp NST số 21 có 18 trường hợp, cặp NST số 18 có 15 trường hợp, cặp NST số 13 có 02 trường hợp, cặp NST giới tính có: 04 trường hợp HC Turner, 02 trường hợp Klinerfelter, 01 trường hợp có bộ NST 47 XYY. Tỷ lệ bất thường NST ở đầu mặt cồ là 20,77%, vùng ngực là 22,58%, vùng bụng là 14,29% và ở chi là 90%. Kết luận: Tỷ lệ bất thường NST khi có bất thường hình thái được quan sát trên siêu âm tại trung tâm CĐTS là 16,61% trong đó: bất thường tam bội thể là 0,34%, bất thường NST số 21 là 6,1%, NST số 18 là 5,08%, NST số 13 là 0,68%, NST giới tính là 2,37%, bất thường cấu trúc là 2,03%. Tỷ lệ bất thường NST theo vùng giải phẫu cao nhất ở chi và thấp nhất ở vùng bụng.
#bất thường hình thái #bất thường NST #nhiễm sắc thể đồ #chọc hút dịch ối.
Điều trị thành công cặp song sinh thụ tinh trong ống nghiệm 24 tuần tuổi thai tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương - 2015
Mục tiêu: Báo cáo điều trị thành công cặp song sinh Thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) 24 tuần tuổi thai tại Trung tâm Chăm sóc và Điều trị Sơ Sinh (TTCS&ĐTSS) – Bệnh viện Phụ Sản Trung ương (BVPSTW).
Ca lâm sàng: Sản phụ 29 tuổi, PARA 1001, mang thai bằng phương pháp TTTON, chuyển dạ, ối vỡ sớm, sinh thường: trai nặng 600g, gái nặng 500g, tuổi thai 24 tuần tại BVPSTW. Sau đẻ 2 trẻ trong tình trạng rất nặng, được hồi sức và điều trị tích cực tại TTCS&ĐTSS bằng ổn định thân nhiệt, xử trí SHH, bơm Surfactant và nuôi dưỡng sớm cùng các biện pháp điều trị hỗ trợ: bồi phụ nước điện giải, thăng bằng kiềm toan, Vitamin K, Cafein, chống nhiễm khuẩn,… lúc xuất viện (~ 37 tuần thai) và sau xuất viện (~ 40 tuần thai) cả 2 trẻ ổn định với: cân nặng 3250 và 3350 g, chiều dài 47,0 và 47,5 cm, vòng đầu 34,0 và 34.5cm, vòng ngực 32,5 –và 32,5 cm.
Kết luận: Cặp song sinh TTTON 24 tuần tuổi thai (cân nặng 500g và 600g) sinh ra trong tình trạng rất nặng, đã được hồi sức và điều trị tích cực tại TTCS&ĐTSS lúc xuất viện và sau xuất viện 2 trẻ sơ sinh đã bắt kịp đà tăng trưởng xấp xỉ và bằng thai nhi trong tử cung với sức khỏe ổn định. Đây là cặp song sinh có tuổi thai thấp nhất tại Việt Nam.
#ca bệnh #song thai IVF #24 tuần thai
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi cắt tử cung ở bệnh nhân u nguyên bào nuôi tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2014
Từ giữa năm 2013, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương đã áp dụng thành công phẫu thuật nội soi cắt tử cung (PTNSCTC) cho một số bệnh nhân u nguyên bào nuôi (UNBN) đáp ứng một số điều kiện nhất định, bước đầu đã đạt kết quả tốt.
Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân UNBN được PTNSCT năm 2014 ở BVPSTW và đánh giá kết quả PTNSCTC ở bệnh nhân UNBN.
Đối tượng và phương pháp: mô tả, cắt ngang trên tất cả 45 bệnh nhân.
Kết quả: tử cung bằng có thai 1 tháng chiếm 47%, chỉ có 3 ca bằng có thai 3 tháng do có u xơ tử cung. Nhóm có trọng lượng tử cung 100gr đến 200gr gặp nhiều nhất 19 ca tương đương 42%. Nồng độ βHCG 10.000- 50.000UI chiếm 44%, cao nhất 50.000- 100.000UI chiếm 20%. Tỷ lệ có di căn 40%: không có di căn vào dây chằng rộng , di căn phổi 11 ca, não 1 ca, âm đạo 6 ca, tử cung 27 ca. Điều trị hóa chất trước mổ có 14 ca. Kết quả giải phẫu bệnh lý: 42% là chửa trứng xâm lấn. Tất cả được dùng kháng sinh một loại trong 5 ngày, không có biến chứng trong và sau mổ.
Kết luận: PTNSCTC cho bệnh nhân UNBN là an toàn, không có biến chứng nếu bệnh nhân được lựa chọn kỹ theo các tiêu chuẩn lâm sàng và cận lâm sàng. Những bệnh nhân có di căn dây chằng rộng hay có di căn tiên lượng nặng cần được điều trị hóa chất trước khi mổ.
#u nguyên bào nuôi #cắt tử cung #phẫu thuật nội soi #nhân di căn
Tổng số: 982
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10