Tạp chí Phụ Sản
Công bố khoa học tiêu biểu
Sắp xếp:
So sánh kết quả chuyển phôi nang nguyên bội giữa nhóm bệnh nhân có tuổi mẹ thấp và tuổi mẹ cao tại hệ thống IVF Mỹ Đức
Mục tiêu: So sánh kết quả chuyển đơn phôi nang nguyên bội giữa nhóm bệnh nhân có tuổi mẹ thấp (< 35 tuổi) và tuổi mẹ cao (≥ 35 tuổi) tại hệ thống IVF Mỹ Đức.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 208 bệnh nhân thỏa mãn điều kiện: có chỉ định thực hiện PGT-A, chuyển đơn phôi nang nguyên bội, và nội mạc tử cung > 7 mm vào ngày chuyển phôi, chia làm 2 nhóm: (i) nhóm tuổi mẹ < 35 tuổi (N =128) và nhóm tuổi mẹ ≥ 35 tuổi (N = 80). Nghiên cứu đánh giá tỷ lệ thụ tinh, phát triển phôi và kết quả chuyển phôi nang nguyên bội giữa 2 nhóm tuổi.
Kết quả: Số lượng noãn thu nhận sau chọc hút, số hợp tử thụ tinh, hiệu quả phát triển phôi nang và số lượng phôi nang tốt ở nhóm bệnh nhân < 35 tuổi cao hơn so với nhóm ≥ 35 tuổi. Kết quả lâm sàng sau khi chuyển phôi giữa 2 nhóm bệnh nhân có tuổi mẹ < 35 tuổi và ≥ 35 tuổi không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê. So sánh lần lượt ở nhóm tuổi mẹ < 35 và nhóm ≥ 35: tỷ lệ beta hCG dương là 77,6% so với 78,4% (p = 0,95); tỷ lệ thai lâm sàng 67,8% so với 72,7% (p = 0,509); tỷ lệ trẻ sinh sống 42,8% so với 43,2% (p = 0,624); tỷ lệ sảy thai là 8% so với 7,95% (p = 0,95).
Kết luận: Kết quả chuyển đơn phôi nguyên bội thông qua tỷ lệ Beta HCG dương, thai lâm sàng và thai diễn tiến không có khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm, với độ tin cậy 95%.
#tuổi mẹ cao #xét nghiệm di truyền tiền làm tổ xác định thể lệch bội (PGT-A)
Vai trò của tiểu cầu máu cuống rốn trong tiên lượng bệnh nặng ở trẻ sơ sinh đẻ non
Mục tiêu: Đánh giá vai trò của tiểu cầu máu cuống rốn trong tiên lượng bệnh nặng ở trẻ sơ sinh đẻ non.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả và theo dõi dọc có so sánh nhóm chứng. Đối tượng nghiên cứu bao gồm các trẻ sơ sinh đẻ non < 37 tuần và được làm xét nghiệm công thức máu cuống rốn ngay sau sinh tại Khoa Sản - Nhi sơ sinh, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ tháng 04/2021 đến 07/2023. Nhóm bệnh (non tháng bệnh lý) bao gồm 38 trẻ có mắc bệnh lý trong giai đoạn sơ sinh sớm và được điều trị tại Nhi sơ sinh. Nhóm chứng (non tháng bình thường) bao gồm 33 trẻ không mắc bệnh lý trong giai đoạn sơ sinh sớm và được nằm cùng mẹ tại khoa Sản. Qua thăm khám lâm sàng, theo dõi trong giai đoạn sơ sinh sớm và so sánh số lượng tiểu cầu máu cuống rốn của hai nhóm.
Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận số lượng tiểu cầu của nhóm trẻ có cân nặng < 2500 g thấp hơn nhóm trẻ có cân nặng ≥ 2500 g lần lượt là 129.000/mm3 và 189.500/mm3 (p < 0,05); Chưa thấy sự khác biệt của số lượng tiểu cầu máu cuống rốn về các yếu tố như giới tính, phương pháp sinh, tuổi thai. Số lượng tiểu cầu máu cuống rốn của nhóm trẻ sơ sinh non tháng bệnh lý thấp hơn nhóm non tháng bình thường với số lượng lần lượt là 115.500/mm3 và 222.400/mm3 (p < 0,05); số lượng tiểu cầu máu cuống rốn giảm < 150.000/mm3 có nguy cơ mắc bệnh lý cao gấp 3,94 lần so với những trẻ có tiểu cầu ≥ 150.000/mm3 (p < 0,05).
Kết luận: Trẻ sơ sinh non tháng bệnh lý có số lượng tiểu cầu máu cuống rốn thấp hơn nhóm non tháng bình thường. Tiểu cầu máu cuống rốn được xem là một yếu tố tiên lượng bệnh nặng ở trẻ sơ sinh đẻ non. Đây là một xét nghiệm đơn giản, có thể áp dụng rộng rãi ở các cơ sở y tế.
#tiểu cầu #máu cuống rốn #sơ sinh đẻ non
Đặc điểm và liên quan giữa yếu tố gia đình - xã hội và trầm cảm sau sinh ở phụ nữ nhiễm HIV
Đặt vấn đề: Nhiễm HIV có liên quan đến sự phát triển của trầm cảm sau sinh (TCSS). TCSS không phổ biến ở phụ nữ bình thường nhưng lại chiếm tỉ lệ cao ở phụ nữ nhiễm HIV (H) và đã được xác định là một yếu tố dự báo mạnh mẽ không tuân thủ ART và liên quan đến khó khăn trong việc chăm sóc con. Yếu tố gia đình và xã hội có vai trò quan trọng trong chăm sóc và điều trị phụ nữ bị TCSS.
Mục tiêu: Xác định đặc điểm và mối liên quan của yếu tố gia đình xã hội với TCSS ở phụ nữ nhiễm H.
Vật liệu và Phương pháp: Nghiên cứu thuần tập theo chiều dọc thực hiện tại Đồng Nai và Bình Dương từ 30/11/2012 đến 30/3/2014. Tất cả 135 phụ nữ nhiễm H và 405 phụ nữ không nhiễm H (tỉ lệ 1: 3) đồng ý tham gia đã được sàng lọc TCSS bằng cách sử dụng thang Edinburgh (EPDS) từ khi nhập viện sinh đến 1 và 6 tuần sau khi sinh. TCSS được đánh giá ở tất cả các lần, các EPDS có điễm cắt ≥ 13 được sử dụng để xác định trầm cảm có thể xảy ra. Mẫu có EPDS ≥ 13 ở thời điểm nhập viện được loại khỏi nghiên cứu. Phiếu thu thập số liệu được sử dụng để thu thập các đặc điểm của tất cả các mẫu nghiên cứu.
Kết quả: Trong bài này chúng tôi chỉ trình bày đánh giá nhóm H ở thời điểm sau sinh 6 tuần: tỉ lệ TCSS ở nhóm nhiễm H là 61,2%. Phân tích đơn biến xác định một số yếu tố gia đình: quan hệ vợ chồng trước sinh, bạo lực gia đình, “quan hệ” ngoài chồng, mặc cảm bị bệnh H, và cảm thấy có lỗi với gia đình có liên quan đến trầm cảm sau sinh. Phân tích đa biến xác định sự hỗ trợ cộng đồng làm giảm nguy cơ TCSS.
Kết luận: Tỉ lệ TCSS tại thời điểm 6 tuần ở nhóm nhiễm H là 61,2%. Các yếu tố giảm nguy cơ TCSS: người địa phương (RR=0,68; KTC 95%: 0,47- 0,98); quan hệ một chồng (RR=2,64; KTC 95%: 1,93-3,60); quan hệ vợ chồng trước sinh tốt (RR=0,44; KTC 95%: 0,30-0,64). Các yếu tố tăng nguy cơ TCSS: bạo lực gia đình (RR=2,2; KTC 95%:1,54-3,12); Mặc cảm bệnh H (RR=2,37; KTC 95%:1,41-3,99); Cảm thấy có lỗi với gia đình (RR=1,72; KTC 95%: 1,10-2,70); hỗ trợ xã hội (RR=0,75; KTC 95%: 0,56-0,99).
#Trầm cảm sau sinh (TCSS) #trầm cảm sau sinh ở phụ nữ nhiễm HIV #hỗ trợ gia đình-xã hội
Xác định genotype HPV nguy cơ cao gây nhiễm trùng sinh dục ở phụ nữ bằng kỹ thuật realtime PCR
Mục tiêu: Sử dụng kỹ thuật realtime PCR xác định các HPV genotype nguy cơ cao để phát hiện các nhiễm trùng HPV ở phụ nữ nghi ngờ nhiễm HPV sinh dục.
Phương pháp: Dùng kỹ thuật realtime PCR xác định genotype HPV nguy cơ cao để chẩn đoán nhiễm trùng HPV trên 383 mẫu nghiệm ngoáy CTC/ âm đạo phụ nữ, dùng kỹ thuật giải trình tự gen trên 14 mẫu để kiểm tra kết quả của realtime PCR.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV các genotype nguy cơ cao được phát hiện trên 383 mẫu nghiệm là 13,8%, phụ nữ trong độ tuổi 31- 40 tuổi đến có tỷ lệ nhiễm các genotype nguy cơ cao đến 34%, trong đó các genotype HPV16 là 50,6%, tiếp đến HPV18 là 26,4%, các genotype còn lại là 22,7%. Thực hiện giải trình tự kiểm tra trên 14 mẫu, trong đó 7 mẫu có DNA đích vùng L1 dương tính nhưng realtime PCR genotype nguy cơ cao âm tính cho kết quả các genotype nguy cơ thấp gồm HPV6, HPV11, HPV54 và HPV62. 07 mẫu dương tính với realtime PCR các type nguy cơ cao cho kết quả phù hợp với giải trình tự.
Kết luận: Kỹ thuật realtime PCR phát hiện các genotype nguy cơ cao có độ chính xác cao, hửu ích để xác định các genotype HPV gây nhiễm trùng ở phụ nữ có triệu chứng nghi ngờ.
#Kỹ thuật khuếch đại thời gian thực xác định HPV các type nguy cơ cao (realtime PCR for high-risk HPV genotypes) #giải trình tự #nhiễm trùng HPV ở phụ nữ.
Nghiên cứu các nguyên nhân băng huyết sau sinh và kết quả điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận
Mục tiêu: 1. Nghiên cứu tỷ lệ và nguyên nhân băng huyết sau sinh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận. 2. Đánh giá kết quả xử trí băng huyết sau sinh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 131 sản phụ được chẩn đoán băng huyết sau sinh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận từ tháng 6 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021.
Kết quả: Tỷ lệ băng huyết sau sinh ở sản phụ sinh đường âm đạo là 2,02%. Nguyên nhân hay gặp nhất gây BHSS là đờ tử cung với 83,2%, tiếp theo là chấn thương đường sinh dục với 9,9% và rối loạn bong sổ rau (6,9%). Kết quả điều trị: Hầu hết các trường hợp BHSS đều được điều trị nội khoa thành công, chiếm 97,7%; có 2,3% trường hợp cần phẫu thuật, trong đó phẫu thuật cắt tử cung toàn phần chỉ chiếm 0,8%, tương đương 01 trường hợp. Trong nhóm BHSS do đờ tử cung (n=109): điều trị nội khoa cho tỷ lệ thành công là 89%, đặt bóng chèn cho tỷ lệ thành công 80%, có 01 ca phải cắt tử cung toàn phần, chiếm 0,9%. Tỷ lệ nằm viện dưới 5 ngày là 86,3%, nằm viện trên 10 ngày chiếm 1,5%. Tất cả sản phụ BHSS đều được điều trị khỏi.
Kết luận: Nguyên nhân thường gặp nhất của BHSS là đờ tử cung. Hầu hết các trường hợp được điều trị nội khoa thành công, tỷ lệ cần can thiệp phẫu thuật thấp.
#băng huyết sau sinh #đờ tử cung #sản khoa #Ninh Thuận
Vai trò của phẫu thuật nội soi trong điều trị lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng tại Bệnh viện Trung ương Huế
Mục tiêu: Xác định vai trò của phẫu thuật nội soi trong chẩn đoán và điều trị lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có theo dõi. Chúng tôi nghiên cứu 132 bệnh nhận được chẩn đoán trước mổ là lạc nội mạc tử cung từ tháng 08/2012 đến 12/2014.
Kết quả: Thống kinh chiếm 80,3%, đau vùng chậu 71,2%, đau khi giao hợp 56,1%, vô sinh 46,2%, tử cung dính 64,4%, u buồng trứng 1 bên 92,4%, u buồng trứng 2 bên 7,6%. Nồng độ CA12.5 huyết thanh trung bình 69,2 ± 33,1, kích thước khối u trung bình qua siêu âm 47,7 ± 5,8 mm. Nội soi chẩn đoán có độ nhạy 98,3 %, độ đặc hiệu 68,8 %, giá trị tiên đoán dương tính 95,8 %, giá trị tiên đoán âm tính 84,6 %.Bóc khối u LNMTC bảo tồn buồng trứng 83,2 %, cắt khối u lạc 16,8 %. Thời gian phẫu thuật trung bình 55, 7 ± 13,2 phút. Thời gian hậu phẫu trung bình 5,1 ± 1,1 ngày. Sau phẫu thuật: Giảm thống kinh 96,2 % trường hợp, giảm đau khi giao hợp 79,7 %, có thai tự nhiên sau phẫu thuật 31,8 %. Biến chứng trong và sau phẫu thuật là 3,8 %.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi trong bệnh lý LNMTC là phương pháp chẩn đoán và điều trị có hiệu quả với tính an toàn cao.
#Lạc nội mạc tử cung #phẫu thuật nội soi
Tỷ lệ chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh có nồng độ progesterone huyết thanh thấp và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hùng Vương
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh có nồng độ progesterone huyết thanh thấp (< 10 ng/mL) vào ngày chuyển phôi và khảo sát các yếu tố có liên quan đến nồng độ progesterone huyết thanh thấp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện tại Bệnh viện Hùng Vương từ tháng 10/2022 - 02/2023 trên 367 chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh được chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác đồ chu kỳ nhân tạo.
Kết quả: Tỷ lệ chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh có nồng độ progesterone huyết thanh thấp vào ngày chuyển phôi là 71,66%. Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy cân nặng tăng làm tăng nguy cơ nồng độ progesterone huyết thanh thấp ở ngày chuyển phôi lên 1,04 lần (OR; KTC 95%: 1,0006 - 1,07, p = 0,05) và thời gian từ khi dùng liều progesterone cuối đến thời điểm lấy máu càng dài thì nguy cơ nồng độ progesterone thấp tăng 1,11 lần (OR; KTC 95%: 1,03 - 1,19, p = 0,004).
Kết luận: Tỷ lệ chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh có nồng độ progesterone huyết thanh thấp vào ngày chuyển phôi là cao. Yếu tố liên quan của nồng độ progesterone thấp vào ngày chuyển phôi là cân nặng tăng và thời gian từ liều progesterone cuối đến khi lấy máu xét nghiệm kéo dài.
#chuyển phôi trữ lạnh #nồng độ progesterone huyết thanh #chuẩn bị nội mạc tử cung #chu kỳ nhân tạo
Tình hình phá thai từ 13 - 22 tuần tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương 6 tháng đầu năm 2013
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của các phương pháp phá thai ba tháng giữa tại BVPSTW 6 tháng đầu năm 2013. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu dựa trên hồ sơ của 311 bệnh nhân tuổi thai từ 13-22 tuần, phá thai tại BVPSTW tháng 1/2013 đến tháng 6/2013. Kết quả: Tỷ lệ thành công của phương pháp phá thai nội khoa là 88,3%, ngoại khoa là 94,1 %. Tỷ lệ tai biến chung của các phương pháp phá thai là 1,93%, trong đó tỷ lệ tai biến của phương pháp nội khoa là 1,04% và của phương pháp ngoại khoa là 5,9%. Tỷ lệ tai biến của phương pháp nội khoa trên những thai phụ có sẹo mổ tử cung là 9,5%. Kết luận: Tỷ lệ thành công của 2 phương pháp phá thai nội khoa và ngoại khoa đều cao (p > 0,05), tuy nhiên tỷ lệ tai biến ở phương pháp phá thai ngoại khoa cao hơn so với phương pháp phá thai nội khoa (p < 0,01).
#Các phương pháp phá thai #phương pháp phá thai nội khoa #phương pháp phá thai ngoại khoa
Hiệu quả khâu vòng cổ tử cung trên các thai phụ song thai có cổ tử cung ngắn
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả dự phòng sinh non của khâu vòng cổ tử cung (CTC) trong các thai kỳ song thai có CTC ngắn.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu hồi cứu, báo cáo hàng loạt ca. Dân số chọn mẫu: thai kì song thai được chẩn đoán cổ tử cung ngắn < 25 mm tuổi thai từ 16 đến 24 tuần được khâu CTC tại bệnh viện Mỹ Đức từ tháng 01/2014 – tháng 7/2016.
Kết quả: Tỉ lệ sinh non trước 34 tuần của song thai có kênh cổ tử cung ngắn khâu vòng cổ tử cung là 30,6% (22 sản phụ). Tỉ lệ tử vong chu sinh được ghi nhận là 11,8%. Không trường hợp nào biến chứng nặng sau thủ thuật được ghi nhận.
Kết luận: Khâu vòng CTC có thể được xem xét áp dụng trong dự phòng sinh non ở các thai phụ song thai có cổ tử cung ngắn.
#Sinh non #khâu cổ tử cung #song thai #cổ tử cung ngắn.
Kết quả thai kỳ ở phụ nữ mang thai có thay van tim cơ học
A prospective study were identified on 110 pregnants women with iron deficiency anemia, who had treated with iron dose depending on the degree of iron deficiency. We studied in pregnant women aged 6-20 weeks, with no history of medical conditions as well as hematological pathologies. Criteria for diagnosis of iron deficiency anemia is Hb
Tổng số: 929
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 93