Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM
2525-2267
Việt Nam
Cơ quản chủ quản: N/A
Lĩnh vực:
Các bài báo tiêu biểu
PHÂN LẬP, ĐỊNH DANH VÀ XÁC ĐỊNH ĐẶC TÍNH CỦA VI KHẨN ĐỐI KHÁNG VỚI MỐC Neoscytalidium dimidiatum GÂY BỆNH TRÊN CÂY THANH LONG
Tập 44 Số 02 - 2021
Cây thanh long (Hylocereus spp.) là loại cây phổ biến cho quả có hàm lượng dinh dưỡng cao, mùi vị thơm ngon và có giá trị kinh tế cao ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Tuy nhiên, cây thanh long đã và đang bị đe dọa bởi nhiều nấm gây bệnh, đặc biệt là Neoscytalidium dimidiatum gây bệnh đốm trắng làm thiệt hại kinh tế lớn cho nông dân. Với mục tiêu tìm được một phương pháp tiết kiệm và thân thiện với môi trường để kiểm soát tác nhân gây bệnh này, 69 chủng vi khuẩn khác nhau đã được phân lập và trong đó, 5 chủng có khả năng kháng mốc N. dimidiatum đã được chọn lọc. Cả 5 chủng vi khuẩn được xác định là Gram dương, hiếu khí, có khả năng sinh bào tử và thuộc chi Bacillus. Dịch nuôi cấy của 5 chủng này cho thấy có khả năng ức chế invitro mạnh lên sự nảy mầm của bào tử cũng như sự phát triển của hệ khuẩn ty trong ít nhất 5 ngày. Đặc biệt, chủng D19 có khả năng đối kháng mốc mạnh nhất được định danh ở mức hình thái lẫn phân tử thuộc loài Bacillus amyloliquefaciens, một loài thường được biết đến với khả năng ức chế nhiều loại vi nấm khác nhau. Vì vậy, các chủng vi khuẩn đối kháng được chọn lọc trong nghiên cứu này cho thấy nhiều tiềm năng trong việc ứng dụng ngăn ngừa nhiễm nấm bệnh N. dimidiatum trên cây thanh long.
#Dragon fruit #Neoscytalidium dimidiatum #Bacillus antagonist #antifungal activity
DETERMINANTS OF NON-PERFORMING LOAN IN COMMERCIAL BANKS: EVIDENCE IN VIETNAM
Tập 37 Số 01 - 2019
The main purpose of the article is to model the main factors affecting non-performing loan incurred in the process of lending to clients in Vietnam's commercial joint stock banks during the period of 2009 - 2017. The theories and empirical research studies for the macro and micro factors affecting nonperforming loan are mentioned in the research paper. Using the qualitative research method and the quantitative research, the article analyzes the practical credit situation of the whole banking system in Vietnam and non-performing loan ratios of selected banks. In addition, the Generalized Method of Moments (GMM) is used in the study to model the major factors impact on non-performing loan. The final results showed that the paper has constructed two models with the result as followed, the first model has six statistically significant variables while the second one has only five variables statistically significant.
#Non-performing loan #GMM #net income to equity #net income to assets #leverage ratio #growth of gross domestic product
FACTORS AFFECTING THE DECISION TO SHOP ONLINE VIA E-COMMERCE PLATFORMS IN VIETNAM
Tập 37 Số 01 - 2019
The purpose of this study is to develop a better understanding of factors affecting online shopping behavior via e-commerce platforms among Vietnamese consumer. The survey was conducted online by 346 consumers in Vietnam to test the proposed conceptual model of online shopping intention using multiple regression analysis. The research methodology used in this study is combining TAM and TPB (C-TAM-TPB). The results support all proposed hypotheses. Perceived Usefulness, Perceived Ease of Use, Perceived Risk, Social Influence and Awareness of Behavior Control are the factors that have direct impacts (positive and negative) on online shopping decisions of Vietnamese consumers via e-commerce platforms. Based on the findings, business managers can have a better understanding of online shopping behavior of Vietnamese consumers. Especially, e-commerce marketers should develop strategies to promote customers' purchasing decisions among Vietnamese consumers. There is positive evidence to show that Vietnamese e-commerce platforms have enormous potentials for development; meanwhile, the ecommerce industry in Vietnam are becoming more competitive. The findings of this study are expected to help marketers and businesses remain competitive via proposed managerial implications.
#Internet Shopping Decision #E-commerce platforms #C-TAM-TPB model #Vietnamese consumers
TRÍCH LY MÀU TỰ NHIÊN TỪ QUẢ MẶC NƯA (DIOSPYROS MOLLIS GRIFF.) BẰNG NHIỀU DUNG MÔI KHÁC NHAU VÀ ỨNG DỤNG NHUỘM VẢI TƠ TẰM
Tập 44 Số 02 - 2021
Cây mặc nưa là một cây mọc hoang, quả được sử dụng để nhuộm màu đen, sản phẩm nổi tiếng được nhuộm từ quả mặc nưa là Lãnh Mỹ A ở Tân Châu, An Giang. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng bốn dung môi là nước, ethanol, acetone và diethyl ether để trích ly màu tự nhiên từ quả mặc nưa và sau đó đem nhuộm trên vải tơ tằm. Kết quả, màu tự nhiên trích bằng dung môi acetone khi nhuộm lên vải tơ tằm cho cường độ màu 3.72 tốt nhất trong các dung môi khảo sát. Vải tơ tằm sau nhuộm đạt các chỉ tiêu về độ bền màu cấp 4-5, độ bền cơ lý cao và đảm bảo các tính chất sinh thái.
#Diospyros mollis (Griff.) #Silk fabric #Natural dye
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH KỸ THUẬT VỀ VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CỤ GOOGLE TRANSLATE
Tập 48 Số 6 - 2021
Bài báo trình bày nghiên cứu về cách thức sinh viên chuyên ngành kỹ thuật của một trường đại học ở Việt Nam sử dụng công cụ Google Translate để học tiếng Anh TOEIC. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính, công cụ nghiên cứu gồm phỏng vấn bán cấu trúc và quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy về cơ bản, công cụ Google Translate mang lại cho người học một số lợi ích như: thuận tiện, nhanh chóng, giúp người học hiểu được ý chính của văn bản gốc nhanh chóng. Tuy nhiên, nếu văn bản gốc có các từ kỹ thuật, chuyên ngành, những cụm từ không thông dụng hoặc các cấu trúc câu phức tạp thì công cụ Google Translate sẽ không cung cấp bản dịch chính xác và gây khó hiểu cho người học. Để phát huy tối đa những mặt tích cực của công cụ dịch này, người học trong tương lai, đặc biệt là những sinh viên chuyên ngành kỹ thuật mà trình độ tiếng Anh không cao, cần nhận thức rõ những mặt hạn chế của Google Translate. Những gợi ý khắc phục phù hợp cũng được đề cập trong nghiên cứu này.
#Google Translation tool #Qualitative #translation
NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC BẢO VỆ THÔNG TIN RIÊNG TƯ CỦA NGƯỜI MUA HÀNG TRỰC TUYẾN TẠI TP.HCM
Tập 26 Số 02 - 2017
Thương mại điện tử mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro như hàng hóa chất lượng kém, giao dịch gian lận và đặc biệt là những rủi ro về thông tin riêng tư của khách hàng. Bài báo nhằm phân tích sự tác động của các yếu tố (1) Quan tâm về riêng tư, (2) Niềm tin và (3) Nhận thức rủi ro đến nhận thức bảo vệ thông tin riêng tư khách hàng khi mua hàng trưc tuyến. Nghiên cứu này được thực hiện với phương pháp hỗn hợp kết hợp phương pháp định tính và định lượng với mẫu khảo sát là 192 khách hàng mua hàng trực tuyến tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhận thức bảo vệ thông tin của người tiêu dùng vẫn còn thấp dù họ khác nhau về các yếu tố nhân khẩu học, cũng như tìm ra được các yếu tố niềm tin, cảm nhận rủi ro, quan tâm sự riêng tư có tác động đến nhận thức bảo vệ thông tin của khách hàng. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả cũng đưa ra một số gợi ý cho các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
#Perception of Privacy information protection (PPIP) #trust (TR) #privacy concern (PC) #perceived risk (PR) #electronic commerce/online business
ẢNH HƯỞNG CỦA RỦI RO CẢM NHẬN ĐẾN Ý ĐỊNH MUA HÀNG TRỰC TUYẾN CỦA KHÁCH HÀNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Tập 34 Số 04 - 2018
Mua sắm trực tuyến đang là một xu hướng mới của hành vi mua sắm và nó đã bùng nổ trong trong thế kỷ 21. Không thể chối cãi rằng thương mại điện tử đã mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng; tuy nhiên, vẫn còn những rủi ro trong các giao dịch trực tuyến. Nhiều nghiên cứu trước đây đã chứng minh rủi ro cảm nhận là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi mua hàng trong thương mại truyền thống và thương mại điện tử. Dựa trên phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính, bài nghiên cứu đã kiểm định lại và kết luận được rủi ro cảm nhận của người tiêu dùng trực tuyến tại thành phố Hồ Chí Minh bao gồm rủi ro cảm nhận về sản phẩm/dịch vụ và rủi ro cảm nhận về quy trình giao dịch; đồng thời, rủi ro cảm nhận có ảnh hưởng nghịch biến đến ý định mua hàng trực tuyến của khách hàng. Bên cạnh đó, một số hàm ý quản trị cũng được đề xuất cho các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến trong nghiên cứu này để giảm các yếu tố tạo ra cảm nhận về rủi ro qua đó tăng ý định mua hàng của khách hàng.
#perceived risk (PR) #perceived product/service risk (PRP) #perceived transaction risk (PRT) #online purchasing intetion (IB) #e-commerce
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH HỌC CAO HỌC CỦA SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tập 41 Số 05 - 2019
Thời gian gần đây tuyển sinh cao học và nghiên cứu sinh của trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh có khuynh hướng giảm. Bởi vậy, việc nhận diện nguyên nhân, tìm cách gia tăng ý định học cao học của sinh viên ngay sau khi tốt nghiệp đại học-nguồn tuyển sinh cao học quan trọng- là một việc làm cần thiết. Trên cơ sở khảo sát 270 sinh viên năm 3 và 4 thuộc khối ngành kinh tế, kết quả xử lý dữ liệu điều tra trên phần mềm SPSS 20 cho thấy, thực sự có 4 yếu tố ảnh hưởng đến ý định học cao học của sinh viên kinh tế. Đó là: Chuẩn chủ quan, Thái độ đối với học cao học, Danh tiếng của Trường và Sự kiểm soát hành vi được cảm nhận. Theo đó, 4 hàm ý quản trị được rút ra từ kết quả nghiên cứu. Những hàm ý này có thể được áp dụng để gia tăng ý định và tiếp theo là quyết định học cao học của sinh viên kinh tế sau khi tốt nghiệp đại học tại trường Đại học Công nghiệp TP.Hồ Chí Minh.
#IUH #Hochiminh city #Economic Students #3rd and 4th #Cronbach’ Alpha #EFA #Multiple regression
PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN XẠ KHUẨN CÓ KHẢ NĂNG SINH CÁC HỢP CHẤT CÓ HOẠT TÍNH CAO
Tập 53 Số 05 - 2022
Xạ khuẩn có vai trò quan trọng trong việc sản xuất enzyme ngoại bào và các hợp chất chuyển hóa thứ cấp có hoạt tính sinh học cao. Việc tìm kiếm các chủng xạ khuẩn có hoạt tính sinh học nhằm ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau là cần thiết. Trong nghiên cứu này, từ 20 mẫu đất thu nhận ở 2 tỉnh Bến Tre và Long An, 40 chủng xạ khuẩn đã được phân lập và làm thuần. Hơn 50% các chủng xạ khuẩn khảo sát có khả năng sinh tổng hợp ít nhất 1 trong 4 loại enzyme ngoại bào như amylase, cellulase, protease và chitinase. Dịch nuôi cấy của 17 chủng xạ khuẩn thể hiện hoạt tính đối kháng với ít nhất 1 trong 4 chủng vi khuẩn kiểm định: Bacillus subtilis, Bacillus cereus, Escherichia coli và Staphylococcus aureus và 24 chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng ít nhất 1 trong 7 chủng nấm mốc kiểm định: Fusarium oxysporum, Fusarium equiseti, Neoscytalidium dimidiatum, Aspergillus sp., Aspergillus fumigatus, Colletotrichum siamense và Penicillium chermesinum. Hai chủng xạ khuẩn CNXK 3 và CNXK 72 đã được định danh và được xác định lần lượt thuộc chi Amycolaptosis và Streptomyces. Nghiên cứu này cho thấy tiềm năng ứng dụng xạ khuẩn có hoạt tính sinh học trong sản xuất enzyme công nghiệp, trong các chế phẩm đối kháng với vi khuẩn gây bệnh và kiểm soát nấm bệnh trên cây trồng, góp phần bảo vệ môi trường bền vững và sức khỏe con người.
#Actinomyces #extracellular enzyme #antibacterial #antifungal
PHÂN LẬP VÀ KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN SINH TỔNG HỢP CELLULASE CỦA HAI CHỦNG VI KHUẨN TH-VK22 VÀ TH-VK24
Tập 39 Số 03 - 2020
Vi sinh vật có vai trò quan trọng trong tuần hoàn vật chất trong sinh quyển, đặc biệt là tham gia vào việc xử lý các chất có nguồn gốc từ xác bã thực vật. Việc tuyển chọn các chủng vi sinh vật và khảo sát điều kiện tốt nhất cho sự sản sinh cellulase của vi sinh vật là cần thiết để tạo cơ sở cho việc xử lý các vật chất có nguồn gốc từ thực vật tương ứng. Trong nghiên cứu này, 37 chủng vi khuẩn đã được phân lập từ nhiều nguồn gốc khác nhau, trong đó hai chủng vi khuẩn TH-VK22 và TH-VK24 có nguồn gốc từ rơm và mùn cưa sau trồng nấm đã được tuyển chọn và định danh thuộc loài Bacillus subtilis, được đặt tên tương ứng là B. subtilis TH-VK22 và B. subtilis TH-VK24. Cả hai chủng vi khuẩn này đều thể hiện khả năng sinh tổng hợp cellulase trong môi trường có điều kiện pH 4,0 tại 37°C với 1% chất cảm ứng rơm cho B. subtilis TH-VK22 và 2% mùn cưa cho B. subtilis TH-VK24, cho thấy tiềm năng xử lý cellulose trong môi trường acid của hai chủng vi khuẩn này.
#Bacillus subtilis #cellulase #extracellular enzyme #cellulose degradation