Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng

  2615-9686

 

  Việt Nam

Cơ quản chủ quản:  Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng

Lĩnh vực:

Phân tích ảnh hưởng

Thông tin về tạp chí

 

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng (tên tiếng anh: Hong Bang International University Journal of Science - HIUJS) được xuất bản bởi Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng theo giấy phép xuất bản báo chí in số 429/GP-BTTTT ngày 23/08/2022. Đồng thời, Tạp chí cũng được Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đồng ý cấp mã chuẩn quốc tế ISSN 2615-9686.

Tạp chí xuất bản định kỳ các ấn phẩm khoa học dưới mô hình truy cập mở hoàn toàn (Fully Open-Acesss) với tần suất 08 số/năm. Trong đó, các số tiếng Việt sẽ được xuất bản vào tháng 1, 3, 5, 7, 9, 11. Các số tiếng Anh được xuất bản vào tháng 6 và tháng 12.

HIUJS xuất bản các bài báo tổng quan (Literature review), nghiên cứu (Original research), thông tin (Communication) ở các lĩnh vực:

- Khoa học Sức khỏe

- Khoa học Kinh tế và Quản lý

- Khoa học Xã hội và Nhân văn

- Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ

DOI prefix: 10.59294

Công cụ kiểm tra trùng lặp: Ithenticate

Quy trình phản biện

Các bản thảo nào thuộc phạm vi xuất bản và đáp ứng được các yêu cầu của thể lệ viết bài sẽ được đánh giá thông qua quy trình phản biện kín hai chiều (double blinded peer-review) bởi ít nhất 02 (hai) chuyên gia độc lập trong linh vực tương ứng. Thành viên ban biên tập phụ trách sẽ đưa ra quyết định trước khi Tổng biên tập ra kết luận cuối cùng.

Đạo đức nghiên cứu

Việc xuất bản một bài báo trên một tạp chí được phản biện là một nền tảng thiết yếu trong việc phát triển một mạng lưới kiến thức rộng lớn. Nó phản ánh trực tiếp chất lượng công việc của các tác giả và các cơ sở hỗ trợ họ. Các bài báo được đều được phản biện đánh giá theo quy trình chặt chẽ và khoa học. Do đó, điều quan trọng là phải thống nhất và đảm bảo các tiêu chuẩn về hành vi đạo đức cho tất cả các bên liên quan đến hoạt động xuất bản: tác giả, người biên tập tạp chí, người bình duyệt, nhà xuất bản và cộng đồng của các tạp chí do xã hội sở hữu hoặc tài trợ.

Cam kết bảo mật

Các thông tin mà người dùng nhập vào các biểu mẫu trên Hệ thống Quản lý xuất bản trực tuyến của HIUJS chỉ được sử dụng vào các mục đích thuộc phạm vi xuất bản của tạp chí và sẽ không được cung cấp cho bất kỳ bên thứ ba nào khác, hay dùng vào bất kỳ mục đích nào khác.

Chỉ mục: Google Scholar, Vietnam Citation Gateway.

Các bài báo tiêu biểu

Phẫu thuật ghép xương ổ răng bằng vật liệu ghép tổng hợp: Đánh giá thể tích qua dữ liệu hình ảnh cắt lớp vi tính chùm tia hình nón
- Trang 114-120 - 2022
Lâm Hoài Phương, Bùi Hoàng Minh, Phan HuỳnhAn An
Đánh giá hậu phẫu sau ghép xương ổ răng bằng vật liệu tổng xác định tỉ lệ thành công trong phẫu thuật ghép xương ổ răng. Nghiên cứu này đánh giá thể tích khe hở xương ổ răng một cách bán tự động dựa trên dữ liệu phim Conebeam-CT với sự hỗ trợ của phần mềm Mimics 21 – Materialise. Có 20 bệnh nhân dị tật khe hở xương ổ răng một bên Tuổi trung bình: 11,75 ± 2,73 được chụp phim Conebeam-CT và thực hiện đo đạc thể tích khe hở xương ổ trước, sau phẫu thuật bởi một nghiên cứu viên có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các lần đo. Nghiên cứu này cho thấy phương pháp đánh giá thể tích xương trên khe hở xương ổ răng là một phương pháp chính xác hiệu quả và thực tế giúp cho bác sĩ lâm sàng tiên lượng khối lượng xương cần ghép trước phẫu thuật và tiên lượng được kết quả  lành xương ghép sau phẫu thuật,Mục tiêu của đè tài :1-Mô tả thiếu hổng xương ổ răng trên bệnh nhân khe hở môi -vòm miệng 1 bên qua phim cone bean CT. 2- Đánh giá hiệu quả thể tích xương sau phẫu thuật ghép xương ổ răng trên phim cone beam CT.
#Khe hở xương ổ răng #vật liệu ghép tổng hợp #cắt lớp vi tính chùm tia hình nón #đánh giá thể tích
Tác dụng của phương pháp trò chơi trong việc dạy ngữ pháp tiếng Anh tại Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
- Trang 586-591 - 2022
Nguyễn Như Tùng
Ngữ pháp tiếng Anh là môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo ngành Ngôn ngữ Anh Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng. Học ngữ pháp là điều cần thiết vì nó giúp sinh viên hiểu được ngôn ngữ mà họ đang học rõ ràng, tránh sự mơ hồ trong giao tiếp. Bài viết này trình bày những lý thuyết về ngữ pháp tiếng Anh, trò chơi hóa (gamification) và kết quả của việc dạy ngữ pháp tiếng Anh thông qua trò chơi để nâng cao trình độ tiếng Anh tại Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng. Giảng viên sử dụng các trò chơi trong các hoạt động ôn bài, luyện tập và kiểm tra các nội dung ngữ pháp tiếng Anh. Qua khảo sát 100 sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh khóa 19, kết quả cho thấy trên 80% sinh viên cho rằng phương pháp này vui và có thể giúp các em ghi nhớ nhanh, tập trung cao. Bên cạnh đó, phương pháp này cũng giúp người học phát triển các kỹ năng kỹ thuật số, giải quyết vấn đề và tư duy chiến lược nhanh. Tuy nhiên cũng có 6,4% sinh viên cho rằng phương pháp này gây lãng phí thời gian mà không giúp sinh viên học được nhiều. cần phải được nghiên cứu sâu hơn để nâng cao năng lực tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng hiện nay.
#ngữ pháp #năng lực tiếng Anh #trò chơi hóa
Nghiên cứu chiết xuất cao ớt từ quả ớt (CAPSICUM FRUTESCENS L.) trồng tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp
- Trang 247-256 - 2022
Tô Hoàng Thít, Nguyễn Thị Kim Ngọc
Mặt dù có nhiều tiềm năng sử dụng trong điều trị giảm đau, nhưng sản phẩm từ quả ớt ở Đồng Tháp vẫn chưa được chú trọng nghiên cứu chiết xuất để phục vụ cho điều chế các dạng thuốc dùng tại chỗ. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định một số thông số trong quy trình chiết xuất cao ớt và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở của cao ớt được chiết xuất từ quả ớt. Bột ớt có nguồn gốc từ quả ớt được trồng tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp được sử dụng để chiết xuất cao ớt. Bột ớt được tiến hành chiết xuất theo mô hình thực nghiệm D-Optimal, được thiết kế bởi phần mềm Design-Expert. Dịch chiết từ mô hình thực nghiệm được tiến hành kiểm nghiệm về hàm lượng capsaicin. Kết quả kiểm nghiệm hàm lượng capsaicin là dữ liệu đầu vào cho quá trình phân tích liên quan nhân quả và tối ưu hóa bởi phần mềm Modde 5.0. Nghiên cứu đã cho kết quả phương pháp chiết xuất cao ớt như sau: Chiết xuất theo phương pháp ngấm kiệt, nhiệt độ phòng, kích thước bột ớt là 1 mm, dung môi là ethanol 90%, tỷ lệ ethanol 90%/bột ớt là 6:1 (mL/ g), thời gian chiết là 6 giờ. Nghiên cứu cũng xây dựng tiêu chuẩn cơ sở của cao ớt bao gồm các chỉ tiêu cảm quan, độ mất khối lượng do làm khô, độ tro toàn phần, định tính, định lượng, giới hạn nhiễm khuẩn. Cao ớt đạt tiêu chuẩn cơ sở là nguồn nguyên liệu tiềm năng để nghiên cứu điều chế các sản phẩm chứa capsaicin có tác dụng giảm đau.
#cao ớt #capsaicin #chiết xuất #tiêu chuẩn cơ sở
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiểu biết và kỹ năng quản lý tài chính cá nhân của sinh viên Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng thời kỳ chuyển đổi số
- Trang 171-180 - 2023
Phạm Hoàng Lộc Phạm Hoàng Lộc, Nguyễn Đỗ Bích Nga Nguyễn Đỗ Bích Nga, Nguyễn Thạnh Phú Nguyễn Thạnh Phú, Trần Nguyễn Hiền Như Trần Nguyễn Hiền Như, Nguyễn Thị Thanh Nhung Nguyễn Thị Thanh Nhung, Lê Thị Hồng Hạnh Lê Thị Hồng Hạnh
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiểu biết và kỹ năng quản lý tài chính cá nhân (TCCN) của sinh viên (SV) Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng (HIU) thời kỳ chuyển đổi số. Khảo sát đã thu thập dữ liệu từ 207 SV của HIU tại tất cả các khóa học và khối ngành đào tạo. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp bao gồm phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến hiểu biết và kỹ năng quản lý TCCN của SV HIU, thứ tự như sau: nhân tố có mức ảnh hưởng cao nhất “Lớp học tài chính”, kế đến “Giáo dục gia đình và đi làm thêm”, “Câu lạc bộ về vấn đề quản lý TCCN”, “Kiến thức TCCN” và cuối cùng là “Chuyên ngành đào tạo”. Đồng thời các yếu tố về nhân khẩu học cũng cho thấy có sự khác biệt về hiểu biết và kỹ năng quản lý TCCN theo giới tính, khu vực lớn lên, nơi cư trú khi học đại học của SV HIU. Từ đó đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiểu biết và kỹ năng quản lý TCCN của sinh viên.
#hiểu biết tài chính cá nhân #quản lý tài chính cá nhân #sinh viên
Thành ngữ và tục ngữ trong sách giáo khoa lớp 4 ở Việt Nam và Mỹ
- Trang 135-140 - 2023
Hùng Huỳnh Công Minh
Thành ngữ và tục ngữ được đưa vào sách giáo khoa bậc tiểu học nhằm giúp học sinh hiểu được đơn vị ngôn ngữ đặc biệt này. Bài viết so sánh thành ngữ và tục ngữ được đưa vào giảng dạy trong sách giáo khoa tiếng Việt lớp 4 (GKTV4) với sách giáo khoa tiếng Anh trình độ tương đương để cho thấy sự tương đồng và khác biệt; từ đó, đưa ra những đề xuất giúp học sinh hiểu được ý nghĩa và cách sử dụng thành ngữ và tục ngữ nhanh chóng, hiệu quả. Ở GKTV4, thành ngữ và tục ngữ chủ yếu được giới thiệu trong các bài thực hành về tiếng Việt, trong khi ở sách giáo khoa tiếng Anh lớp 4 (GKTA4) của Mỹ thì thành ngữ và tục ngữ được giới thiệu theo hệ thống từ vựng. GKTV4 chưa chú trọng nhiều đến việc rèn luyện cho học sinh sử dụng thành ngữ và tục ngữ trong cuộc sống cũng như trong quá trình làm văn.
#thành ngữ #tục ngữ #ngữ cảnh #chương trình tiểu học
Tình hình nhiễm vi rút viêm gan B của sinh viên Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng năm 2022
- Trang 333-339 - 2022
Huỳnh Quốc Tải, Thân Thị Tuyết Trinh, Lê Phan Vi Na, Nguyễn Thị Bảo Minh, Nguyễn Ngọc Minh Thư
Vi rút viêm gan B (HBV) là một tác nhân chính gây nên bệnh viêm gan siêu vi. Việt Nam nằm trong vùng có tỉ lệ mắc bệnh viêm gan siêu vi B (VGB) cao nên việc xác định thực trạng nhiễm HBV trong giới trẻ là cần thiết. Mục tiêu: nghiên cứu tỉ lệ nhiễm HBV và phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh VGB và phòng chống lây nhiễm bệnh trong sinh viên trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 533 sinh viên, tự nguyện tham gia lấy máu kiểm tra HBsAg (test nhanh) và làm khảo sát online. Kết quả và kết luận: nhóm sinh viên tham gia nghiên cứu có độ tuổi trung bình 20.7±2.4 tuổi, đa số dân tộc Kinh (97.2%). Tỉ lệ nhiễm HBV được thể hiện qua kết quả xét nghiệm HBsAg (+) là 2.8%, kết quả này có liên quan tới yếu tố tiền sử gia đình mắc bệnh VGB (p<0.001). Có 48.6% sinh viên trả lời đã được tiếp cận với các nguồn thông tin về bệnh VGB, đa số là nhóm sinh viên khối ngành sức khỏe với tỉ lệ 220/259. Phần lớn sinh viên (89.1%) đã biết có vắc xin tiêm ngừa bệnh VGB. Tuy nhiên, chỉ có 50.8% sinh viên nắm rõ về vấn đề tiêm chủng của mình. Qua kết quả nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ nhiễm HBV trong sinh viên trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng tương đối thấp và sinh viên chưa quan tâm đến vấn đề sức khỏe, còn thiếu kiến thức về bệnh VGB.   
#HBV #HBsAg #viêm gan siêu vi B #sinh viên khối ngành sức khỏe
Factors affecting language acquisition in the digital switch
- Trang 61-68 - 2023
Quang Minh Tran
These aspects motivational and affective effects of language learning have largely been neglected by researchers despite having a monumental influence on the acquisition of language. For this paper, I would like to address the roles of motivation and affective effects on second language acquisition by addressing the following questions: 1) What are the roles of motivation and affective effects in language acquisition? 2) What are the triggers of these effects and how they affect students learning process? 3) What can teachers do to raise or alleviate these effects for the betterment of language learning? For the first question, this paper will explore the role of motivation in language acquisition by using citations from Celce-Murcia, Brinton, & Snow (2014), Meniado (2019), Dörnyei, Z. (1990), etc. To answer the second question, the paper will discuss the prompts and input for various affective effects and their influence on students through Garrett & Young (2009). The effects on language would also be discussed using study by Pavlenko & Dewaele (2004), Dewaele (2005), Tran, Thu H. (2013) etc. For the final question, the paper will provide suggestions and approaches to address the motivational and affective elements of language acquisition from Celce-Murcia, Brinton, & Snow (2014) as well as tasks and strategies to raise motivation from both teachers and students Dörnyei (2003).
#motivations #second language acquisition #affect
Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân mất răng toàn bộ bằng phục hình tháo lắp toàn hàm tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
- Trang 97-103 - 2022
Phan Thế Phước Long, Phạm Văn Lình, Phạm Hoàng Huy
Đặt vấn đề: Mất răng là một biến cố quan trọng gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, quan hệ giao tiếp và công tác của người bệnh. Nghiên cứu được thực hiện để cải thiện chất lượng của phục hình tháo lắp toàn hàm bằng cách đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân mang phục hình tháo lắp toàn hàm là thật sự cần thiết. Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân mất răng toàn bộ tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, can thiệp lâm sàng không nhóm chứng trên 20 bệnh nhân mất răng toàn bộ tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: Tỷ lệ mất răng toàn bộ ở nữ cao hơn nam. Sống hàm trên, sống hàm dưới đa số là loại I, loại II. Hầu hết các kết quả về chức năng và thẩm mỹ đều đạt kết quả tốt sau khi mang phục hình tháo lắp toàn hàm. Kết luận: Qua khảo sát các đặc điểm về tương quan sống hàm, loại sống hàm đều thuận lợi cho phục hình tháo lắp toàn hàm. Sau khi mang phục hình 1 tháng và 3 tháng tỷ lệ phục hình đạt loại tốt chiếm đa số.
#Bệnh nhân mất răng toàn bộ #phục hình toàn hàm nền nhựa
Lựa chọn và ứng dụng các test đánh giá thực trạng sức bền của nam vận động viên đội tuyển Futsal Trường đại học Quốc tế Hồng Bàng
- Trang 747-752 - 2022
Võ Ngọc Sang, Nguyễn Khánh Duy, Lương Thị Ánh Ngọc
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng sức bền của nam vận động viên (VĐV) đội tuyển Futsal Trường Đại học Quốc Tế Hồng Bàng là rất cần thiết vì sức bền là nền tảng để phát triển các tố chất thể lực khác. Phương pháp: Đề tài sử dụng các phương pháp đọc phân tích tổng hợp tài liệu, phỏng vấn, kiểm tra chức năng, kiểm tra sư phạm và toán thống kê. Đối tượng khảo sát là 24 chuyên gia, giảng viên, HLV và 16 nam VĐV đội tuyển futsal. Kết quả: Qua ba bước tổng hợp tài liệu, phỏng vấn, kiểm nghiệm độ tin cậy của test, đề tài đã xác định được 4 chỉ số sinh lý và 9 test đánh giá sức bền cho nam VĐV bóng đá futsal đủ độ tin cậy từ 0.832 đến 0.986 thỏa mãn yêu cầu cho việc sử dụng kiểm tra cho VĐV. Qua đó đề tài đánh giá được thực trạng sức bền của nam VĐV bóng đá Futsal Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng có sự đồng nhất cao, đa số có hệ biến thiên Cv < 10%, sai số tương đối ε = 0.001 – 0.005, có thể đại diện cho tập hợp mẫu. Kết luận: Bằng các phương pháp nghiên cứu thường quy, đề tài đã đánh giá được thực trạng sức bền của vận động viên đội tuyển Futsal nam Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng nhằm xây dựng hệ thống bài tập và đưa ra những giải pháp nâng cao sức bền cho đội tuyển trường ngày càng tốt hơn.
#nam vận động viên #sức bền #bóng đá futsal #Đại học Quốc tế Hồng Bàng
Trao đổi kinh nghiệm nâng cao kỹ năng viết của sinh viên năm nhất Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng bằng phương pháp đọc tài liệu có định hướng
- Trang 31-44 - 2021
An Nhâm Thị Hoàng, Trúc Trần Thanh
Hoàn thành một đoạn văn tiếng Anh là một nhiệm vụ khá khó khăn đối với các tân sinh viên Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng có chuyên ngành không phải là Ngôn ngữ Anh. Bài báo này được thực hiện nhằm trước hết, tìm hiểu xem các tài liệu đọc theo chủ đề có tác động như thế nào đến hiệu suất viết của 68 sinh viên năm thứ nhất so với nhóm đối chứng là 30 em. Quá trình nghiên cứu cũng bao gồm việc đánh giá chiến lược chuẩn bị của người học trước khi thực hiện nhiệm vụ, mối quan hệ giữa kỹ năng đọc và viết, vai trò của người dạy, và một số phát hiện về sự tiến bộ của sinh viên trong việc đáp ứng yêu cầu về viết đoạn, khả năng từ vựng, ngôn ngữ mô tả và cấu trúc câu sau khi sử dụng các tài liệu đọc do giáo viên hướng dẫn chọn lọc. Dựa trên các kết quả, một nghiên cứu khác về cách người học tiếng Anh tiếp cận nguồn tài liệu tham khảo phong phú bằng tư duy phản biện để cải thiện hơn nữa kỹ năng viết của người học được khuyến nghị.
#tiếng Anh #theo chủ đề #đọc tài liệu #kỹ năng viết #tiến bộ