Sử dụng chat GPT làm công cụ hỗ trợ trong việc dạy và học ngành truyền thông
- Trang 95-100 - 2023
Nguyễn Thị Phước Nguyễn Thị Phước
Trong thời đại công nghệ số, Chat GPT (Generative Pre-trained Transformer) là một trong những công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh vực xử lý ngôn ngữ tự nhiên. Chat GPT là một mô hình học sâu được huấn luyện trước trên dữ liệu lớn, có khả năng tự sinh ra các văn bản có ý nghĩa. Sử dụng Chat GPT làm công cụ hỗ trợ trong việc dạy và học truyền thông có thể giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập. Mục tiêu của nghiên cứu này là làm rõ những vấn đề nảy sinh, sự thay đổi trong quy trình dạy và học khi Chat GPT được sử dụng làm công cụ hỗ trợ. Đối tượng chính là sự thay đổi của hoạt động dạy và học truyền thông khi dùng Chat GPT. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phân tích tư liệu thứ cấp, điều tra xã hội học, phỏng vấn định tính. Kết quả nghiên cứu là làm sáng tỏ thay đổi trong dạy và học truyền thông khi có Chat GPT, đồng thời đưa ra dự báo về triển vọng dùng Chat GPT như công cụ hỗ trợ. Kết luận: Đưa ra được kết luận mang tính cốt lõi về sự tác động của Chat GPT đến việc dạy và học ngành truyền thông. Kiến nghị: Đưa ra được những kiến nghị về công tác đào tạo ngành truyền thông ở đại học trong điều kiện mới.
#Truyền thông #Chat GPT #giảng dạy #học tập #công cụ
Nghiên cứu mô hình ra quyết định đa tiêu chí để đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến dầu thực vật
- Trang 67-78 - 2019
Nhiêu Nhật Lương, Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Viết Tịnh
Thị trường kinh doanh toàn cầu ngày càng khốc liệt. Để tồn tại và phát triển, mỗi đơn vị kinh doanh không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Trong bất kỳ một chuỗi cung ứng nào, lựa chọn nhà cung cấp tối ưu và hiệu quả là một quyết định cực kỳ quan trọng, tác động và ảnh hưởng trực ࣅếp đến hiệu quả vận hành của toàn chuỗi. Do đó, nhóm tác giả đã đề xuất mô hình ra quyết định đa tiêu chí (Multicriteria Decision Making Model - MCDM) bao gồm mô hình phân tích thứ bậc mờ (Fuzzy Analytic Hierarchy Process - FAHP) và mô hình bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis) để đánh giávà lựa chọn nhà cung cấp bền vững, được áp dụng tại doanh nghiệp sản xuất dầu thực vật. Đóng góp của nghiên cứu này là trình bày một mô hình MCDM mới và mở rộng có thể áp dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm, ngoài ra cũng có thể áp dụng rộng rãi trong những ngành công nghiệp khác.
#MCDM #FAHP #DEA #dầu thực vật
A new technique of two iliac cortical bone blocks sandwich technique for secondary alveolar bone grafting in cleft lip and palate patients
- Trang 19-28 - 2022
Nhan Vo Van, Quan Pham Nguyen
Objectives: To describe in detail treatment procedure and outcomes of a new technique of two iliac cortical bone blocks sandwich for alveolar cleft in patients with unilateral cleft palate. Materials and methods: Based on previous techniques, our clinical experience with 32 cleft sites had confirmed the alveolar cleft bone graft outcomes and implant success with new technique of two iliac cortical bone blocks sandwich. Patient selection criteria was patients over 15 years old, patients in good health for endotracheal anesthesia, patients already had palatoplasty, patients with complete unilateral alveolar cleft, lack of permanent tooth germ in the cleft and did not receive any alveolar cleft bone graft. The patients underwent general dental treatment and pre-surgical orthodontic treatment. Any tooth extraction was performed 2 months before bone graft if necessary. All patients underwent late secondary bone grafting for alveolar cleft. This paragraph focused on introducing new technique and clinical results with follow-up time of 96 months after alveolar bone grafting. Results: After 4 to 6 months, 100% of cases showed good mucosal healing. After 4 to 6 months' follow-up, the bone formation score I was 90.6% in 29 patients and score III was 9.4% in 3 patients. After 90 months, all 18 implants were recorded success in 15 patients remained follow-up. Conclusion: A new treatment method was suggested for patients with cleft lip and palate defect, not only to recover the function but also to meet the esthetic demand helping patients communicate confidently for community integration.
#ghép xương khe hở ổ răng #khe hở môi và vòm miệng #khe hở ổ răng một bên #cấy ghép nha khoa
Các yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng của khách hàng đối với các sản phẩm của nhà hàng Papas' Chicken
- Trang 107-118 - 2021
Sơn Trịnh Hoàng
Mục đích của nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm của Papas' Chicken. Nghiên cứu được tiến hành dựa trên 240 đối tượng là những thực khách đến với Papas' Chicken. Quá trình khảo sát được thực hiện tại 9 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu này, phương pháp kiểm định Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, được sử dụng để làm rõ các mối quan hệ giữa các nhân tố trong đề tài. Số liệu thu thập và được xử lý bằng phần mềm SPSS 22, với việc kết hợp giữa phương pháp định tính và định lượng, tác giả đã thu được một số kết quả khả quan như: các thang đo sử dụng cho nghiên cứu đều đạt yêu cầu, mô hình lý thuyết xây dựng phù hợp được thể hiện rõ qua việc xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính thành công, các yếu tố độc lập có mức ảnh hưởng cùng chiều với yếu tố hành vi tiêu dùng.
#Papas' Chicken #tác động #hành vi tiêu dùng #nhà hàng
Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên mầm non trong xu hướng chuyển đổi số: Nghiên cứu ở một số trường mầm non tỉnh Thanh Hóa
- Trang 55-62 - 2023
Hồ Sỹ Hùng Hồ Sỹ Hùng
Chuyển đổi số trong giáo dục là nhiệm vụ quan trọng của chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025 định hướng đến năm 2030. Một trong những yếu tố quyết định đến quá trình chuyển đổi số trong giáo dục mầm non (GDMN) là năng lực ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) của giáo viên. Mục đích của bài viết này là nghiên cứu thực trạng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin của GVMN để đáp ứng với công cuộc chuyển đổi số ở bậc học mầm non hiện nay. Sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp giữa điều tra bằng phiếu hỏi và quan sát, phỏng vấn 205 giáo viên ở 20 trường mầm non thuộc nhiều khu vực khác nhau ở tỉnh Thanh Hóa. Kết quả cho thấy GVMN đã nhận thức tốt về vai trò của công nghệ thông tin trong xu hướng chuyển đổi số trong giáo dục. Bên cạnh đó, họ cũng gặp một số khó khăn trong việc ứng dụng CNTT đáp ứng công cuộc chuyển đổi số. Kết quả này là một cơ sở để định hướng trong công tác đào tạo ở trường đại học nhằm bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho GVMN đáp ứng mục tiêu chuyển đổi trong GDMN hiện nay.
#Năng lực của giáo viên mầm non #công nghệ thông tin #chuyển đổi số #giáo viên mầm non
Trải nghiệm chăm sóc người bệnh COVID-19 của sinh viên điều dưỡng năm cuối Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
- Trang 19-30 - 2022
Thị Thuận Trần, Thị Phượng Huỳnh
Khảo sát trải nghiệm của sinh viên điều dưỡng (SVĐD) năm cuối tham gia chăm sóc người bệnh COVID-19 tại Khoa hồi sức cấp cứu. Phương pháp: Nghiên cứu định tính, 23 SVĐD năm cuối chăm sóc người bệnh nhiễm COVID-19, tham gia thảo luận phỏng vấn sâu với ba nội dung chính là an toàn, sự học hỏi và nhận thức. Dữ liệu được thu thập trong tháng 11 năm 2021 và được phân tích theo phương pháp hiện tượng học của Colaizzi. Kết quả: Tổng số 23 SVĐD năm cuối với độ tuổi trung bình 22.1 (± 1.7). Phân tích xác định được sáu nội dung nổi bật: Sự phấn khích; Sự lo âu; Sự an toàn; Năng lực chuyên môn; Tự hào về nghề nghiệp; và Nhu cầu hỗ trợ. Kiến nghị: Hỗ trợ tư vấn tâm lý cho SVĐD; Đào tạo nâng cao kiến thức, tăng thời gian thực hành lâm sàng và cung cấp phương tiện phòng hộ cá nhân.
#trải nghiệm #sinh viên điều dưỡng #người bệnh nhiễm COVID-19
Một số vấn đề cơ bản về Việt Nam học và Việt Nam học hiện đại
- Trang 607-614 - 2022
Trần Mai Phượng, Hồ Viết Hoàng
Trải qua gần 25 năm hình thành và phát triển, Việt Nam học đã đặt được nhiều thành tựu trong nghiên cứu và đào tạo nhưng cũng gặp không ít khó khăn, hạn chế, thách thức, đặc biệt là vấn đề xác lập nền tảng cơ sở lý thuyết, hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu. Trên cơ sở phân tích và vận dụng các thành tựu của Khu vực học, nhất là Khu vực học hiện đại (từ những năm đầu thế kỷ XXI đến nay), Việt Nam học với tư cách là một ngành khoa học, đã dần xác lập, hoàn thiện, tạo ra bước chuyển quan trọng của Việt Nam học: Việt Nam học hiện đại, gắn với khoa học phát triển, nghiên cứu các vấn đề có tính toàn cầu, đương đại trong bối cảnh địa phương hóa.
Bằng việc góp phần làm rõ quá trình hình thành, phát triển của Việt Nam học, từ những nghiên cứu về Việt Nam trong lịch sử đến Việt Nam học “cổ điển/truyền thống”, bài nghiên cứu sẽ giới thiệu một số nội dung cơ bản của Việt Nam học hiện đại, nhằm hướng đến việc giải quyết những thực trạng đang đặt ra, đồng thời tạo thống nhất về cơ sở lý thuyết, hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu trong nghiên cứu và đào tạo Việt Nam học hiện nay.
#Khu vực học #Việt Nam học #truyền thống #hiện đại
Nghiên cứu tạo mô sẹo từ lá cây muồng truổng (Zanthoxylum avicennae (Lam.) DC.)
- Trang 33-40 - 2021
Dũng Nguyễn Xuân, Linh Nguyễn Thị Kiều, Long Nguyễn Văn, Anh Phan Lê Trâm
Muồng truổng (Zanthoxylum avicennae (Lam.) DC. là cây dược liệu đã được chứng minh có tác dụng ức chế sinh trưởng và di căn tế bào ung thư gan. Việc phát triển nguồn sinh khối in vitro phục vụ cho sản xuất các sản phẩm bảo vệ gan từ cây muồng truổng có ý nghĩa rất quan trọng. Nghiên cứu này sử dụng mẫu lá in vitro và in vivo làm vật liệu nuôi cấy. Mẫu lá in vivo được khử trùng với dung dịch javel để tạo mẫu cấy vô trùng sử dụng cho thí nghiệm. Cả hai mẫu lá (in vivo và in vitro) được cấy trên môi trường bổ sung chất điều hòa sinh trưởng để cảm ứng tạo mô sẹo. Kết quả cho thấy mẫu lá in vivo được khử trùng với dung dịch javel 20% trong thời gian 10 phút cho hiệu quả khử trùng cao nhất (100%). Sự cảm ứng tạo mô sẹo xảy ra tốt nhất trên môi trường MS bổ sung 0.3 mg/L NAA kết hợp với 0.5 mg/L BA đối với mô lá in vivo hay WPM bổ sung 0.03 mg/L NAA (IBA) đối với mô lá in vitro.
#BA #IBA #mô lá #mô sẹo #muồng truổng #NAA
Tác dụng bảo vệ gan của viên nang bạch hoa xà thiệt thảo-bán chi liên trên chuột bị tổn thương gan bởi paracetamol và ethanol
- Trang 171-180 - 2023
Hoàng Minh Nguyễn, Thị Hồng Linh Hà, Quang Thanh Hà, Sô Thia Kim, Hồng Tố Quyên Dương, Thị Thu Hương Nguyễn
Đặt vấn đề: Tổn thương gan do thuốc hoặc do rượu có thể gây bệnh lý gan cấp hay mạn và ảnh hưởng nghiêm trọng đối với sức khỏe. Bạch hoa xà thiệt thảo–Bán chi liên đã được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để hỗ trợ điều trị ung thư. Mục tiêu: Đánh giá tác dụng bảo vệ gan trên thực nghiệm của viên nang phối hợp Bạch hoa xà thiệt thảo-Bán chi liên (viên BHXTT-BCL). Đối tượng và phương pháp: Viên BHXTT-BCL được đánh giá tác dụng bảo vệ gan trên các chỉ tiêu hoạt độ alanine aminotransaminase (ALT), aspartate aminotransferase (AST) trong huyết tương và hàm lượng malondialdehyd (MDA) và glutathion (GSH) trong gan chuột nhắt trắng bị gây tổn thương gan bởi paracetamol và ethanol. Silymarin được sử dụng làm đối chiếu. Kết quả: Viên BHXTT-BCL liều 1 - 2 viên/kg hoặc silymarin (liều 0,1 g/kg) được cho uống trên chuột bị tổn thương gan bằng paracetamol hoặc ethanol đã làm giảm hoạt độ ALT và AST trong huyết tương, làm giảm MDA và làm tăng GSH trong gan, đạt ý nghĩa thống kê so với chứng không điều trị. Kết luận: Viên nang Bạch hoa xà thiệt thảo – Bán chi liên có tác dụng bảo vệ gan khỏi tổn thương stress oxy hóa do paracetamol và ethanol.
#Bạch hoa xà thiệt thảo (Hedyotis diffusa) #Bán chi liên (Scutellaria barbata) #chuột bị tổn thương gan bằng paracetamol hoặc ethanol #stress oxy hóa
Nghiên cứu ý định sử dụng Ngân hàng điện tử của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Trang 39-46 - 2023
Quyên Nguyễn Lê Hoàng Thuỵ Tố, Phương Nguyễn Thị Ngọc
Nghiên cứu tập trung phân tích ý định của khách hàng sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên mô hình thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ - UTAUT, nghiên cứu đã khảo sát 223 người tiêu dùng để tìm hiểu bảy nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy cả bảy nhân tố đều tác động đến ý định sử dụng Ngân hàng điện tử theo mức độ giảm dần: Nỗ lực mong đợi, Sự tin tưởng, Ảnh hưởng xã hội, Hiệu quả mong đợi, Giá trị chi phí, Động lực hưởng thụ. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra hàm ý quản trị, đề xuất giải pháp tăng quy mô khách hàng có ý định sử dụng Ngân hàng điện tử, phù hợp với xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam.
#Ngân hàng điện tử #e-Banking #ý định sử dụng #UTAUT