Pháp luật về chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam hiện nay
- Trang 153-162 - 2023
Phạm Hải Sơn Phạm Hải Sơn
Trước bối cảnh phát triển nền tri thức số, kinh tế số toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng như hiện nay, chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo là xu thế tất yếu. Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để triển khai chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, hầu hết các quy định này mới là những quy định khá chung chung, mang tính định hướng hơn là đưa ra các giải pháp cụ thể, chi tiết góp phần hạn chế những vướng mắc, bất cập khi triển khai chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo. Trong bài viết này, tác giả sẽ hệ thống hóa tương đối đầy đủ các quy định pháp luật về chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, chỉ ra những bất cập khi thực hiện pháp luật về chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đào tạo và đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật có liên quan.
#Chuyển đổi số #giáo dục đào tạo #pháp luật về chuyển đổi số
Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên mầm non trong xu hướng chuyển đổi số: Nghiên cứu ở một số trường mầm non tỉnh Thanh Hóa
- Trang 55-62 - 2023
Hồ Sỹ Hùng Hồ Sỹ Hùng
Chuyển đổi số trong giáo dục là nhiệm vụ quan trọng của chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025 định hướng đến năm 2030. Một trong những yếu tố quyết định đến quá trình chuyển đổi số trong giáo dục mầm non (GDMN) là năng lực ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) của giáo viên. Mục đích của bài viết này là nghiên cứu thực trạng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin của GVMN để đáp ứng với công cuộc chuyển đổi số ở bậc học mầm non hiện nay. Sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp giữa điều tra bằng phiếu hỏi và quan sát, phỏng vấn 205 giáo viên ở 20 trường mầm non thuộc nhiều khu vực khác nhau ở tỉnh Thanh Hóa. Kết quả cho thấy GVMN đã nhận thức tốt về vai trò của công nghệ thông tin trong xu hướng chuyển đổi số trong giáo dục. Bên cạnh đó, họ cũng gặp một số khó khăn trong việc ứng dụng CNTT đáp ứng công cuộc chuyển đổi số. Kết quả này là một cơ sở để định hướng trong công tác đào tạo ở trường đại học nhằm bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho GVMN đáp ứng mục tiêu chuyển đổi trong GDMN hiện nay.
#Năng lực của giáo viên mầm non #công nghệ thông tin #chuyển đổi số #giáo viên mầm non
Sự chuẩn bị tâm lý cho việc thực hành lâm sàng trong đại dịch COVID-19 của sinh viên điều dưỡng
- Trang 27-36 - 2022
Thuận Trần Thị, Phượng Huỳnh Thị
Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về dịch COVID-19 và mức độ căng thẳng của sinh viên điều dưỡng (SVĐD) năm ba và năm tư trong thời gian tham gia thực hành lâm sàng tại các cơ sở y tế. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Mẫu thuận tiện, tất cả SVĐD năm 3 và năm 4 tham gia thực hành tại các cơ sở y tế đủ tiêu chí, được mời tham gia nghiên cứu. Thời gian tháng 4 năm 2022. Kết quả: Tổng số 131 SVĐD, trong đó sinh viên năm 3 là 90 (68.7%) và năm 4 là 41 (31.3%) tuổi trung bình của sinh viên là 21.3 (± 1.8), nữ chiếm 90.1%. Cảm nhận mức độ kiến thức về COVID-19 là 3.15 (±0.55), thái độ là 3.39 (± 0.65) và thực hành là 3.30 (± 0.69). Về mức độ căng thẳng của SVĐD tham gia thực hành lâm sàng chung là 2.81 (± 0.89). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy kiến thức, thái độ và thực hành về COVID-19 đều ở mức độ trung bình cao (3.15 đến 3.39). Tuy nhiên, SVĐD cảm nhận mức độ căng thẳng cao từ 53.5% đến 72.3%. Kiến nghị: Tăng cường tập huấn nâng cao kiến thức chuyên môn và chuẩn bị kỹ năng thực hành lâm sàng, đồng thời chương trình hỗ trợ tâm lý cho SVĐD nhằm nâng cao khả năng tự tin để giảm mức độ căng thẳng là rất cần thiết.
#kiến thức #thái độ #thực hành #căng thẳng #sinh viên điều dưỡng #COVID-19
Các yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng của khách hàng đối với các sản phẩm của nhà hàng Papas' Chicken
- Trang 107-118 - 2021
Sơn Trịnh Hoàng
Mục đích của nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm của Papas' Chicken. Nghiên cứu được tiến hành dựa trên 240 đối tượng là những thực khách đến với Papas' Chicken. Quá trình khảo sát được thực hiện tại 9 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu này, phương pháp kiểm định Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, được sử dụng để làm rõ các mối quan hệ giữa các nhân tố trong đề tài. Số liệu thu thập và được xử lý bằng phần mềm SPSS 22, với việc kết hợp giữa phương pháp định tính và định lượng, tác giả đã thu được một số kết quả khả quan như: các thang đo sử dụng cho nghiên cứu đều đạt yêu cầu, mô hình lý thuyết xây dựng phù hợp được thể hiện rõ qua việc xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính thành công, các yếu tố độc lập có mức ảnh hưởng cùng chiều với yếu tố hành vi tiêu dùng.
#Papas' Chicken #tác động #hành vi tiêu dùng #nhà hàng
Nghiên cứu tình trạng kháng insulin trên bệnh nhân tiền đái tháo đường có tăng huyết áp bằng mô hình HOMA2- IR
- Trang 131-136 - 2023
Nguyễn Chí Thanh Nguyễn Chí Thanh, Lê Hữu Hoàng Lê Hữu Hoàng, Nguyễn Văn Trung Nguyễn Văn Trung
Đặt vấn đề: Tiền đái tháo đường ( TĐTĐ) ngày càng trở nên phổ biến, và gây ra nhiều biến chứng tim mạch, nhất là khi có tăng huyết áp kèm theo. Cơ chế bệnh sinh chủ yếu là do tình trạng đề kháng insulin. Mô hình HOMA2-IR có thể đánh giá chính xác tình trạng đề kháng insulin trên đối tượng này. Hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu áp dụng mô hình này trên nhóm bệnh nhân tiền đái tháo đường có tăng huyết áp. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát nồng độ Insulin, chỉ số kháng Insulin theo HOMA2-IR trên bệnh nhân tiền đái tháo đường có tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên bệnh nhân được chẩn đoán tiền đái tháo đường theo ADA 2022 có tăng huyết áp, được nghiệm Glucose và Insulin máu lúc đói. Chỉ số kháng Insulin theo mô hình HOMA2-IR được xác định dựa trên cặp insulin – Glucose, có so sánh với nhóm chứng khỏe mạnh. Kết quả: Nồng độ insulin (µIU/ml) trên 3 nhóm đối tượng nghiên cứu: người bình thường, TĐTĐ, TĐTĐ có tăng huyết áp lần lượt theo thứ tự: 8.14± 1.46; 18.6±2.54, 21.6±2.97. Song song đó, chỉ số kháng insulin theo mô hình HOMA2IR ở nhóm TĐTĐ có THA là cao nhất, 1.98 ±0.25. Kết luận: có sự gia tăng tình trạng kháng insulin trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu, theo đó nồng độ insulin và chỉ số kháng insulin theo HOMA2-IR nhóm TĐTĐ có THA là cao nhất, kế đến là nhóm TĐTĐ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
#kháng insulin #HOMA2-IR #tiền đái tháo đường #tăng huyết áp
Mối quan hệ giữa học tập trải nghiệm, kỹ năng đáp ứng công việc với sự hài lòng của sinh viên ngành Quản lý khách sạn tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Trang 29-38 - 2023
Dương Hà Thị Thuỳ , Khánh Trần Thị Thu
Một trong những điểm yếu lớn nhất của nhân lực lao động trong ngành du lịch Việt Nam hiện nay là thiếu và yếu kỹ năng đáp ứng công việc. Chính vì thế, nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu giữa học tập trải nghiệm, kỹ năng đáp ứng công việc với sự hài lòng của sinh viên ngành Quản lý khách sạn hệ Trung cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh. Khảo sát được thực hiện từ 06-07/2022 bằng phương pháp phi xác suất lấy mẫu thuận tiện. Kết quả các bảng khảo sát được thu về thông qua phần mềm google form với 348 bảng câu hỏi phù hợp với đề tài nghiên cứu và sử dụng phần mềm SPSS 25.0, phần mềm Smart PLS 3.0 để xử lý dữ liệu. Kết quả khảo sát cho thấy kỹ năng đáp ứng công việc và học tập trải nghiệm có tác động tích cực đến sự hài lòng trong học tập của sinh viên. Ngoài ra, bài báo còn đánh giá vai trò trung gian của kỳ vọng, động lực học tập tác động đến sự hài lòng trong học tập.
#học tập trải nghiệm #kỹ năng đáp ứng công việc #hài lòng trong học tập
Credit card fraud detection based on machine learning
- Trang 45-52 - 2020
Thành Công Trần
Online transactions have increased dramatically over the decades. Credit card transactions account for a large proportion of these transactions. This leads to an increase in credit card fraud transactions, causing damage to the financial industry. Therefore, it is important to create fraud detection systems, consisting of two labels fraud and no fraud. However, the dataset is not balanced between the two labels. In this paper, we use the resampling method such as SMOTE to process this unbalanced dataset to obtain a balanced dataset. The machine learning (ML) algorithms, named random forest, k nearest neighbors, decision tree, and logistic regression are applied to this balanced dataset to create ML models. The performance of these ML models is evaluated through accuracy, recall, precision, and F1 score. We observed that the SMOTE-based random forest algorithm identifies frauds in a better way than other algorithms.
#SMOTE #machine learning #classification #imbalanced data #fraud detection
Khảo sát các tác nhân vi nấm gây viêm ông tai ngoài tại Khoa Tai – Mũi – Họng Bệnh viện Nguyễn Trãi Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015
- Trang 353-359 - 2022
Nguyễn Thị Tường Vân, Trần Phủ Mạnh Siêu
Đặt vấn đề: Bệnh viêm ống tai ngoài rất phổ biến ở Việt Nam, do yếu tố khí hậu nóng ẩm, điều kiện vệ sinh chưa được nâng cao…. Tuy nhiên tại đa số các khoa Tai Mũi Họng, bệnh nhân bị nhiễm nấm tai chỉ được khám và điều trị mà thiếu kết quả phân lập vi nấm, kháng nấm đồ. Điều này làm cho việc điều trị không hiệu quả, thời gian bị bệnh kéo dài
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm vi nấm ở các bệnh nhân bị viêm ống tai ngoài, định danh chủng vi nấm gây bệnh, khảo sát các yếu tố liên quan đến bệnh viêm ống tai ngoài.
Đối tượng: 177 bệnh nhân khám và được chẩn đoán bị viêm ống tai ngoài tại bệnh viện Nguyễn Trãi trong năm 2015
Phương pháp: Mô tả cắt ngang từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015 tại khoa Tai Mũi Họng- Bệnh viện Nguyễn Trãi TP HCM.
Kết quả: có 63/177 (35,6%) bệnh nhân nhiễm vi nấm ống tai ngoài, trong đó nam 42,1%, nữ 32,5%. Nhóm bệnh nhân có thói quen hay lấy ráy tai là thường gặp nhất. Kết quả định danh vi nấm cho thấy Aspergillus fugimatus: 2 (3,2%), Aspergillus niger: 28 (42,9%), Aspergillus flavus: 20 (31,8%), Aspergillus terreus 13 (20,5%), Candida albican: 1/63; vi nấm khác: 0 (0%).
Kết luận: tỷ lệ nhiễm nấm ống tai trên bệnh nhân viêm ống tai ngoài là 63/177 (35,6%). Các chủng vi nấm Aspergillus niger: 28 (42,9%), Aspergillus flavus: 20 (31,8%), Aspergillus terreus 13 (20,5%); yếu tố liên quan: thói quen hay lấy ráy tai.
#Tai mũi họng #nấm sợi #nấm men #viêm ống tai ngoài #ráy tai
Stress của sinh viên cử nhân Hộ sinh Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan
- Trang 63-68 - 2023
Mai Thị Hiền Mai Thị Hiền, Phạm Ngọc Hà Phạm Ngọc Hà
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ stress của sinh viên cử nhân Hộ sinh Đại học Y Dược TP.HCM. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, được thực hiện từ tháng 03/2020 đến tháng 07/2020 trên sinh viên cử nhân Hộ sinh Đại học Y Dược TP.HCM năm học 2019 - 2020. Kết quả: Tỷ lệ stress của sinh viên cử nhân Hộ sinh Đại học Y Dược TP.HCM là 19.76% và không bị stress là 80.24%. Kết luận: Tình trạng stress có tồn tại trên sinh viên cử nhân Hộ sinh Đại học Y Dược TP.HCM. Cần đưa ra những biện pháp hỗ trợ hợp lý giúp nâng cao kết quả học tập và chất lượng cuộc sống của sinh viên.
#stress #áp lực học tập #sinh viên
Nghiên cứu tạo mô sẹo từ lá cây muồng truổng (Zanthoxylum avicennae (Lam.) DC.)
- Trang 33-40 - 2021
Dũng Nguyễn Xuân, Linh Nguyễn Thị Kiều, Long Nguyễn Văn, Anh Phan Lê Trâm
Muồng truổng (Zanthoxylum avicennae (Lam.) DC. là cây dược liệu đã được chứng minh có tác dụng ức chế sinh trưởng và di căn tế bào ung thư gan. Việc phát triển nguồn sinh khối in vitro phục vụ cho sản xuất các sản phẩm bảo vệ gan từ cây muồng truổng có ý nghĩa rất quan trọng. Nghiên cứu này sử dụng mẫu lá in vitro và in vivo làm vật liệu nuôi cấy. Mẫu lá in vivo được khử trùng với dung dịch javel để tạo mẫu cấy vô trùng sử dụng cho thí nghiệm. Cả hai mẫu lá (in vivo và in vitro) được cấy trên môi trường bổ sung chất điều hòa sinh trưởng để cảm ứng tạo mô sẹo. Kết quả cho thấy mẫu lá in vivo được khử trùng với dung dịch javel 20% trong thời gian 10 phút cho hiệu quả khử trùng cao nhất (100%). Sự cảm ứng tạo mô sẹo xảy ra tốt nhất trên môi trường MS bổ sung 0.3 mg/L NAA kết hợp với 0.5 mg/L BA đối với mô lá in vivo hay WPM bổ sung 0.03 mg/L NAA (IBA) đối với mô lá in vitro.
#BA #IBA #mô lá #mô sẹo #muồng truổng #NAA