Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
On the densest packing of equal spheres into a three -dimensional convex set
Packing problems are classic problem of mathematical optimization and are very interesting NP - hard optimization problems with a wide variety of applications. That is, no procedure is able to exactly solve them in deterministic polynomial time. In this paper, we focus on problems dealing with circular objects, being three - dimensional. A special algorithm based on the optical - geometric approach for solving the problem is suggested. We also present illustrative numerical results using our algorithm both in three - dimensional Euclidean and non - Euclidean spaces.
#packing equal spheres #optimal packing of spheres #optical - geometric approach #billiard simulation #three - dimensional space
Khảo sát đặc điểm nông học của các dòng thuần Dưa leo (Cucumis sativus L.) đơn tính cái trong điều kiện nhà màng
Dưa leo đơn tính cái là loại cây thích hợp trồng trong nhà màng, giống này không cần thụ phấn vẫn đậu quả, năng suất cao hơn giống Dưa leo trồng ngoài đồng ruộng từ 2-3 lần, trồng Dưa leo đơn tính cái mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thân thiện với môi trường và đảm bảo an toàn cho người sử dụng (trồng trong nhà màng nên hạn chế được thuốc bảo vệ thực vật). Qua chọn lọc phả hệ từ các giống Dưa leo đơn tính cái F1 nhập nội, các dòng Dưa leo được làm thuần bằng cách tự thụ phấn cưỡng bức (sử dụng bạc nitrat để tạo hoa đực) đến thế hệ thứ chín, các dòng ưu tú nhất được chọn để đánh giá đặc tính nông học trong điều kiện nhà màng, nhằm tìm ra những dòng có các tính trạng tốt và phù hợp dùng làm bố mẹ để lai tạo ra các tổ hợp lai F1. Các dòng được khảo nghiệm qua ba vụ, cho thấy tám dòng Dưa leo có những tính trạng khác nhau: màu quả xanh (5 dòng: DL01, 02, 04, 05, 06), màu quả xanh đậm (3 dòng: DL03, 07, 08); quả dài hơn 15.8cm (3 dòng: DL01, 03, 04), quả dài nhỏ hơn 15.8cm (5 dòng: DL02, 05, 06, 07, 08); số quả/cây hơn 27.5 quả (2 dòng: DL07, 08), số quả/cây ít hơn 27.5 quả (6 dòng: DL01, 02, 03, 04, 05, 06); khối lượng trung bình quả lớn hơn 88.8g (2 dòng: DL01 và DL03, trong đó dòng DL01 có khối lượng quả lớn nhất 107.2g), khối lượng quả nhỏ hơn 88.8g (6 dòng, dòng DL08 có khối lượng quả nhỏ nhất 36.2g); năng suất của các dòng từ 31.76 đến 35.78 tấn/ha, trong đó dòng DL06 có năng suất cao nhất (35.78 tấn/ha) và dòng DL05 có năng suất thấp nhất (31.76 tấn/ha); dòng DL02 có tỷ lệ bệnh sương mai thấp nhất (34.7%) và dòng DL03 có tỷ lệ bị bệnh phấn trắng thấp nhất (18.7%).
#òng thuần #năng suất #nhà màng #Dưa leo đơn tính cái
Đối chiếu cấu trúc – ngữ nghĩa câu hỏi chính danh có từ để hỏi “gì” trong tiếng Việt và tiếng Hàn
Mục tiêu: Bài viết tập trung miêu tả đặc điểm cấu trúc- ngữ nghĩa của câu hỏi chính danh có từ hỏi “Gì” trong tiếng Việt và tiếng Hàn Quốc.Phương pháp: phân tích, miêu tả và so sánh đối chiếu. Kết quả: Chỉ ra được những điểm tương đồng và dị biệt của các cấu trúc- ngữ nghĩa câu hỏi có chứa từ để hỏi “Gì” trong tiếng Việt và tiếng Hàn. Kết luận: Hiểu được các đặc trưng, đặc điểm cấu trúc- ngữ nghĩa câu hỏi trong cả hai ngôn ngữ góp phần làm cho việc giảng dạy, học tập, dịch thuật và giao tiếp có hiệu quả hơn.
#cấu trúc #ngữ nghĩa #câu hỏi chính danh #câu hỏi “Gì”
Đánh giá sự thay đổi cung răng hàm trên qua phim Cone Bean CT sau điều trị bằng khí cụ nới rộng hàm nhanh
Mục tiêu: Phân tích tác động của khí cụ Hyrax lên sự thay đổi hình thái răng – xương hàm trên ở bệnh nhân khe hở môi - vòm miệng toàn bộ một bên thông qua đánh giá trên phim Cone - beam computed tomography. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 16 bệnh bị dị tật khe hở môi-vòm miệng toàn bộ một bên có cắn chéo răng sau, trong độ tuổi từ 7 – 15 tuổi, điều trị tại Bệnh viện Răng- Hàm- Mặt Mỹ Thiện, TP. Hồ Chí Minh. Các bệnh nhân đủ điều kiện tham gia nghiên cứu được chụp phim con – beam computed tomography (CBCT) trước điều trị nới rộng nhanh xương hàm trên (T0) và sau 6 tháng điều trị duy trì (T1). Phim CBCT sẽ được chuyển vào phần mềm Mimics 21 để đo đạc tuyến tính khoảng cách các điểm mốc và so sánh sự thay đổi hình thái răng – xương hàm trên giữa hai thời điểm (T0 – T1). Kết quả: Sau điều trị nới rộng nhanh xương hàm trên: độ rộng hốc mũi và độ rộng xương hàm trên đều tăng ở phía sau nhiều hơn phía trước; độ nghiêng của răng cối lớn thứ nhất bên lành nhiều hơn so với bên bệnh, ngược lại độ rộng cung răng phía bên lành tăng ít hơn so với bên bệnh. Kết luận: Ở bệnh nhân dị tật khe hở môi – vòm miệng toàn bộ một bên, sau điều trị bằng khí cụ Hyrax, có sự gia tăng kích thước hốc mũi và độ rộng nền xương hàm trên, sự gia tăng độ nghiêng răng cối lớn thứ nhất và độ rộng cung răng ở bên lành và bên bệnh là khác nhau.
#Khe hở môi-vòm miệng #khí cụ nới rộng nhanh xương hàm trên #phim cone – beam computed tomography
Khảo sát việc tự khắc phục và tìm kiếm hỗ trợ của gia đình có trẻ mắc khuyết tật giao tiếp ở khu vực nông thôn tỉnh Quảng Nam
Mục tiêu: Tìm hiểu những trải nghiệm của phụ huynh có con mắc khuyết tật giao tiếp (KTGT) tại khu vực nông thôn tỉnh Quảng Nam. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả định tính. Kết quả: Chúng tôi đã ghi nhận 12 dấu hiệu xuất hiện ở trẻ khiến phụ huynh lo lắng về tình trạng giao tiếp của con họ. Về các hành động tự khắc phục, các khách thể khảo sát (KTKS) đã ưu tiên chọn các chiến lược giao tiếp, phương pháp giảng dạy cụ thể. Bên cạnh đó họ cũng đã áp dụng các biện pháp như hạn chế sử dụng ti vi, điện thoại thông minh hay thay đổi môi trường để giúp con họ cải thiện các khó khăn về giao tiếp. Thứ tự ưu tiên mà các KTKS trong nghiên cứu của chúng tôi đã lựa chọn khi tìm kiếm sự giúp đỡ (1) Hệ thống Tây y, (2) Người trong cộng đồng, (3) Lĩnh vực ngôn ngữ trị liệu, (4) Lĩnh vực giáo dục, (5) Tâm linh và (6) Lĩnh vực y học cổ truyền. Họ cũng nhận được nhiều loại thông tin bao gồm sự động viên trấn an, những lời khuyên, các thông tin về bệnh tật, sự chia sẻ kinh nghiệm, các hướng dẫn can thiệp và các chẩn đoán xác định tình trạng bệnh từ những nơi mà họ đã đến tìm kiếm sự giúp đỡ. Kết luận: Kết quả nghiên cứu ban đầu cho thấy có sự thiếu thốn trong việc cung cấp các dịch vụ cho trẻ KTGT tại khu vực nông thôn tỉnh Quảng Nam.
#Khuyết tật giao tiếp #Ngôn ngữ trị liệu
Đánh giá tuân thủ quy trình tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng, hộ sinh tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai năm 2024
Đặt vấn đề: Tiêm tĩnh mạch là một trong những kỹ thuật điều dưỡng (ĐD) quan trọng và phổ biến tại các cơ sở y tế. Tiêm không đúng kỹ thuật có thể gây ra những nguy cơ: Chứng liệt thần kinh, sốc phản vệ và đặc biệt là những nguy cơ lây truyền các virus qua đường máu cho cả người tiêm, người được tiêm và cộng đồng. Mục tiêu: Đánh giá sự tuân thủ quy trình tiêm tĩnh mạch an toàn của ĐD và yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai năm 2024. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang được thực hiện trên 240 điều dưỡng, hộ sinh tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai từ ngày 01/4/2024 đến ngày 30/09/2024. Kết quả: Trong 240 điều dưỡng - hộ sinh được giám sát về việc tuân thủ quy trình tiêm tĩnh mạch an toàn có 153 ĐD thực hiện đạt (63.8%), 87 ĐD không đạt (36.2%). Số lượng bệnh nhân chăm sóc trong một ngày của điều dưỡng liên quan đến tuân thủ quy trình tiêm tĩnh mạch an toàn có ý nghĩa thống kê (P = 0.000). Kết luận: Việc tuân thủ quy trình kỹ thuật còn thấp (63.8%). Giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn không có ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy trình kỹ thuật. Số lượng bệnh nhân chăm sóc trong ngày quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy trình kỹ thuật.
#tuân thủ #quy trình tiêm tĩnh mạch an toàn #điều dưỡng
Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ trên sản phụ mổ lấy thai được sử dụng kháng sinh dự phòng Cefazolin tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn vết mổ là một trong những biến chứng phổ biến sau phẫu thuật lấy thai, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe sản phụ và chi phí điều trị. Việc sử dụng kháng sinh dự phòng Cefazolin có vai trò quan trọng trong giảm thiểu nguy cơ này, nhưng cần xác định rõ tỷ lệ nhiễm khuẩn và các yếu tố nguy cơ để cải thiện chất lượng chăm sóc. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ và các yếu tố nguy cơ liên quan ở sản phụ mổ lấy thai sử dụng kháng sinh dự phòng Cefazolin tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất - Đồng Nai. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 353 sản phụ mổ từ tháng 4/2024 đến tháng 8/2024. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ là 1.1% (CI 95%: 0.3 – 2.3), tỷ lệ lành vết thương là 98.9% (CI 95%: 97.5 – 99.7). Nhiễm khuẩn vết mổ nông có 3 sản phụ (0.8 %), nhiễm khuẩn vết mổ sâu có 1 sản phụ (0.3%). Không có sản phụ nhiễm khuẩn tạng và cơ quan cơ thể. Không tìm thấy yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ trong nghiên cứu này. Kết luận: Kháng sinh dự phòng Cefazolin 2g liều duy nhất trước rạch da 30 phút có hiệu quả dự phòng nhiễm khuẩn vết mổ lấy thai.
#nhiễm khuẩn vết mổ #kháng sinh dự phòng #Cefazolin
Đánh giá mức độ hài lòng nghề nghiệp của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai năm 2024
Mở đầu: Nhân lực luôn được xem là một trong những yếu tố tạo nên sự thành công của mọi tổ chức. Trong lĩnh vực y tế, nhân lực có vai trò quan trọng, quyết định đến hiệu quả của công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Sự hài lòng của điều dưỡng có liên quan chặt chẽ đến sự yêu nghề và gắn bó với nghề nghiệp, xác định được các yếu tố liên quan sẽ thu hút được nhân lực điều dưỡng trong bệnh viện. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mức độ hài lòng nghề nghiệp của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất - Đồng Nai năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 392 điều dưỡng, thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất - Đồng Nai từ ngày 01/4/2024 đến ngày 30/6/2024. Được khảo sát dựa vào bộ câu hỏi soạn sẵn. Kết quả: Khảo sát 392 điều dưỡng, nữ 82.4%, nam 17.6%; tuổi trên 40 48.2%, điều dưỡng hài lòng về môi trường làm việc (76.0%), hài lòng về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp (90.5%), hài lòng về khối lượng công việc và thu nhập (85.6%), về cơ hội học tập và phát triển nghề nghiệp (84.7%), hài lòng về giá trị nghề nghiệp (83.2%). Kết luận: Tỷ lệ Điều dưỡng hài lòng với nghề nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất - Đồng Nai là rất cao đạt (88.5%). Có mối liên quan giữa sự hài lòng nghề nghiệp và trình độ chuyên môn (p=0.028); giữa hài lòng nghề nghiệp với thâm niên công tác (p=0.025); Điều dưỡng được tạo điều kiện tham gia các khoá học nâng cao văn bằng chuyên môn hoặc các hoạt động đào tạo bên ngoài bệnh viện đã giúp điều dưỡng hài lòng hơn và gắn bó với bệnh viện.
#Sự hài lòng với công việc #điều dưỡng #nhân lực
Đánh giá nồng độ beta-crosslaps trên bệnh nhân gãy cổ xương đùi tại Bệnh viện STO Phương Đông
Đặt vấn đề: Gãy cổ xương đùi là một trong những thương tổn xương phổ biến, đặc biệt là ở nhóm người già. Phương pháp miễn dịch điện hóa phát quang là một công nghệ mới và mạnh mẽ có khả năng đo lường chính xác nồng độ B-CTX trong mẫu máu. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với đề tài “Đánh giá nồng độ beta-crosslaps trên bệnh nhân gãy cổ xương đùi bằng phương pháp miễn dịch điện hoá phát quang”. Mục tiêu: Xác định nồng độ B-CTX trên bệnh nhân nhập viện do gãy cổ xương đùi bằng phương pháp miễn dịch điện hoá phát quang và xác định tỷ lệ tăng nồng độ B-CTX trên bệnh nhân nhập viện do gãy cổ xương đùi. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 83 bệnh nhân gãy cổ xương đùi tại Bệnh viện STO Phương Đông. Kết quả: Chưa thấy có sự khác biệt về nồng độ B-CTX trung bình giữa 2 nhóm nam và nữ. Chưa thấy có sự khác biệt về nồng độ B-CTX trung bình giữa 2 nhóm gãy cổ xương đùi trái và gãy cổ xương đùi phải. Có sự khác biệt về nồng độ B-CTX theo độ tuổi với p < 0.001. Kết luận: Không có sự khác biệt về nồng độ B-CTX trung bình giữa hai nhóm nam và nữ. Không có sự khác biệt về nồng độ B-CTX trung bình giữa hai nhóm gãy cổ xương đùi trái và gãy cổ xương đùi phải. Có sự khác biệt về nồng độ B-CTX theo độ tuổi với p < 0,001. Tuy nhiên, có sự khác biệt về sự gia tăng B-CTX ở phụ nữ theo nhóm tuổi > 40.
#nồng độ B-CTX #phương pháp miễn dịch điện hóa phát quang
Kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi bằng đinh nội tủy có chốt qua màn hình tăng sáng
Đặt vấn đề: Chấn thương gãy xương đùi ngày càng nhiều, càng phức tạp và nặng nề hơn, thường gặp ở người trưởng thành và sau một tai nạn cường độ cao. Nếu không điều trị kịp thời và đúng phương pháp sẽ gây nhiều biến chứng nghiêm trọng. Đóng đinh nội tủy có chốt qua màn hình tăng sáng là phương pháp tiên tiến được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu: Kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi bằng đinh nội tủy có chốt qua màn hình tăng sáng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân ≥ 18 tuổi gãy kín thân xương đùi được phẫu thuật bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt qua màn hình tăng sáng, hồi cứu tiến cứu và mô tả hàng loạt ca. Kết quả: 19 trường hợp gãy kín thân xương đùi được phẫu thuật đóng đinh nội tủy có chốt và phục hồi chức năng tốt. Kết luận: Việc sử dụng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt qua màn hình tăng sáng cho thấy hiệu quả tối ưu và phục hồi chức năng tốt.
#gãy kín xương đùi #màn hình tăng sáng #đinh chốt
Tổng số: 701
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10