Tạp chí Khoa học Tây Nguyên
3030-4717
Cơ quản chủ quản: N/A
Lĩnh vực:
Các bài báo tiêu biểu
Tình hình nhiễm giun xoăn dạ múi khế ở bò tại huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk
Tập 16 Số 52 - Trang - 2022
Giun xoăn dạ múi khế thuộc họ Trichostrongyloidea gồm nhiều giống, ký sinh chủ yếu trên động vật ăn cỏ. Trâu bò nhiễm giun xoăn dạ múi khế bị giảm khả năng giữ chất chứa trong dạ cỏ và dạ múi khế, tiêu chảy, chậm lớn, thậm chí tử vong. Nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại xã Cư Né, Cư Kbô và Ea Ngai thuộc huyện Krông Búk nhằm khảo sát tình hình nhiễm giun xoăn dạ múi khế trên đàn bò nuôi. Qua xét nghiệm mẫu phân từ 302 bò bằng phương pháp phù nổi, kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun xoăn dạ múi khế ở bò tương đối cao với 49,3% [khoảng tin cậy (KTC) 95%: 43,6 - 55,1%]. Bò nuôi tại huyện Krông Búk nhiễm các loài Haemonchus spp., Trychostrongylus spp., Cooperia spp. và Ostertagia spp. với tỷ lệ lần lượt là 27,2%, 13,2%, 2,32% và 1,66%. Bằng phương pháp phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy bò không được tẩy giun có tỷ số odds nhiễm giun xoăn cao hơn 1,82 (KTC 95%: 1,07 - 3,11) lần so với bò được tẩy giun; bò nuôi tại xã Cư Né có tỷ số odds nhiễm giun xoăn thấp hơn so với xã Cư Kbô 0,45 (KTC 95%: 0,25 - 0,81) lần; quy mô đàn từ 4 - 10 bò/hộ có tỷ số odds nhiễm cao hơn so với quy mô đàn < 4 con/hộ là 2,35 (KTC 95%: 1,34 - 4,11) lần. Nghiên cứu này cung cấp thông tin hữu ích cho việc làm giảm tỷ lệ lưu hành của giun xoăn dạ múi khế ở đàn bò trên địa bàn huyện Krông Búk.
#bò #Krông Búk #tỷ lệ #giun xoăn dạ múi khế
Hiệu quả tiệt trừ Helicobacter Pylori của phác đồ 4 thuốc có Bismuth 10 ngày ở bệnh nhân viêm dạ dày tại Bệnh viện Trường Đại học Tây Nguyên
Tập 17 Số 60 - Trang - 2023
Viêm dạ dày do Helicobacter Pylori (H.Pylori) là bệnh lý thường gặp hiện nay. Việc điều trị tiệt trừ H.Pylori luôn là vấn đề được thảo luận liên tục. Do vấn đề kháng thuốc tại nhiều vùng nên phác đồ 4 thuốc có Bismuth trở thành phác đồ đầu tay tại nhiều nơi. Vì có nhiều tác dụng phụ và phải dùng nhiều lần trong ngày nên ảnh hưởng tới sự tuân thủ khi dùng thuốc điều trị mặc dù đã được tư vấn kỹ lưỡng nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Hiệu quả tiệt trừ H.Pylori của phác đồ 4 thuốc có Bismuth 10 ngày ở bệnh nhân viêm dạ dày tại Bệnh viện Trường Đại học Tây Nguyên” nhằm xác định tỷ lệ tiệt trừ H.Pylori, các tác dụng phụ thường gặp của phác đồ này. Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 156 người bệnh sử dụng phác đồ 4 thuốc có Bismuth gồm Omeprazol-Bismuth-Metronidazol-Tetracyclin (OBMT) trong 10 ngày. Kết quả cho thấy, tỷ lệ tiệt trừ H.Pylori là 87,8%. Các tác dụng phụ hay gặp nhất là mệt mỏi (56,4%), chán ăn (37,8%), buồn nôn, nôn (32,7%), đau đầu 22,4%, trong miệng có vị kim loại 17,9%, táo bón 10,3%, tiêu chảy 6,4%. Các triệu chứng lâm sàng cải thiện đáng kể sau 10 ngày điều trị. Đau thượng vị từ 84,6% xuống 26,3%, ợ hơi ợ chua từ 68,6% còn 28,8%, đầy bụng khó tiêu từ 61,5% còn 30,1%, buồn nôn và nôn từ 46,8% xuống 14,7% và nóng rát thượng vị 44,9% còn 13,5%. Tóm lại, phác đồ 4 thuốc có Bismuth 10 ngày hiệu quả trong điều trị tiệt trừ H.Pylori.
#Helicobacter Pylori #Phác đồ 4 thuốc #Bismuth #viêm dạ dày #quadruple therapy #gastritis
Thành phần dinh dưỡng cơ bản của một số loài nấm san hô ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin
Tập 16 Số 54 - Trang - 2022
Trong nghiên cứu này, tiến hành phân tích các thành phần dinh dưỡng cơ bản như: hàm lượng protein tổng số, hàm lượng lipid, hàm lượng khoáng, hàm lượng cellulose, hàm lượng cacborhydrate và hàm lượng nước của 4 loài nấm san hô được thu thập tại Vườn quốc gia Chư Yang Sin bao gồm Ramaria flavobrunnescens var. aromatica, Ramaria conjunctipes var. tsugensis, Ramaria botrytis, Ramariarubripermanens. Kết quả nghiên cứu cho thấy nấm san hô có giá trị dinh dưỡng cao, thể hiện qua hàm lượng carbonhydrat (50,44 - 55,43%), hàm lượng protein (21,06 - 26,84%), hàm lượng cellulose (15,31% - 17,65%), ngược lại hàm lượng lipid tương đối thấp (0,97% - 2,92%). Trong đó loài Ramaria rubripermanens có hàm lượng cellulose, hàm lượng cacborhydrate và hàm lượng nước là cao nhất thểhiện lần lượt là (17,65%; 55,43%; 91,16%). Ngược lại loài Ramaria conjunctipes var.tsugensis có hàm lượng lipid, hàm lượng cellulose, hàm lượng cacborhydrate và hàm lượng nước thấp nhất lần lượt là (0,97% ; 15,31% ; 50,44 %; 84,98%).
#thành phần dinh dưỡng #nấm san hô #vườn quốc gia Chư Yang Sin #nutritional composition #coral mushrooms #Chu Yang Sin National Park
Đặc điểm sinh học một số loài nấm có giá trị thực phẩm và dược liệu được thu thập tại tiểu khu 501, 502, 503 thuộc Vườn Quốc Gia Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk
Tập 17 Số 63 - Trang - 2023
Trong bài báo này, nhóm tác giả mô tả chi tiết các đặc điểm sinh học của một số loài nấm có giá trị thực phẩm và dược liệu thu thập tại tiểu khu 501, 502, 503 thuộc Vườn quốc gia Yok Đôn, Tỉnh Đắk Lắk. Bước đầu, dựa vào đặc điểm hình thái và giải trình tự DNA, nhóm tác giả ghi nhận 03 loài nấm có giá trị thực phẩm gồm: Auricularia auricula, Amanita caesarea, Lentinus sajor-caju; và 03 loài nấm có giá trị dược liệu gồm: Ganoderma lucidum, Ganoderma calidophilum, Trametes cinnabarina. Trong 6 loài nấm trên có 2 loài: Ganoderma calidophilum, Trametes cinnabarina được ghi nhận mới cho Tây Nguyên (so với Nấm lớn Tây Nguyên của tác giả Lê Bá Dũng, 2003, Nấm Linh chi ở Tây Nguyên của tác giả Nguyễn Phương Đại Nguyên, 2013).
#Nấm thực phẩm #Nấm dược liệu #Vườn quốc gia Yok Đôn
Bổ sung danh mục loài và xây dựng khóa phân loại đến các chi thuộc họ Malvaceae Juss. ở vườn Quốc gia Yok Đôn
Tập 16 Số 53 - Trang 1-8 - 2022
Họ Malvaceae là một họ đa dạng và có nhiều loài có giá trị kinh tế cao trên thế giới. Ở Việt Nam, đã có thống kê 60 loài vào năm 2008. Vườn Quốc gia Yok Đôn được thành lập từ năm 2002 diện tích 115.545 ha, được đánh giá là một khu bảo tồn có độ da dạng sinh học cao. Tuy nhiên trong danh lục chính thức của vườn năm 2004 mới thống kê 11 loài trong họ Malvaceae. Đề tài đã tiến hành khảo sátđiều tra thành phần loài của họ Malvaceae ở vườn quốc gia Yok Đôn và ghi nhận được thêm 08 loài chưa có tên trong danh lục thực vật của vườn là Abelmoschus sp., Abutilon indicum, Decaschistia intermedia, Hibiscus sabdariffa, Hibiscus surattensis, Sida rhombifolia, Sida acuta, Urena procumbens. Đồng thời một bảng khóa phân loại đến các chi điển hình ghi nhận tại vườn quốc gia Yok Đôn cũng được thiết lập để thuận lợi hơn công tác định danh các loài thuộc họ Malvaceae ở vườn quốc gia Yok Đôn.
#Malvaceae #họ Bông #vườn quốc gia Yok Don #thành phần loài
Tối ưu hóa môi trường nuôi cấy chủng vi khuẩn vùng rễ Priestia aryabhattai RB.HP54 để tăng khả năng sinh tổng hợp IAA
Tập 18 Số 5 - Trang 28-36 - 2024
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu tìm ra giá trị tối ưu của các yếu tố môi trường nuôi cấy tác động trực tiếp đến sinh tổng hợp IAA của chủng vi khuẩn vùng rễ Priestia aryabhattai RB.HP54 làm tiền đề tạo chế phẩm sinh học ứng dụng trong sản xuất. Kết quả khảo sát các đơn yếu tố của môi trường cho thấy, chủng RB.HP54 sinh trưởng và tổng hợp IAA tốt trong môi trường có thành phần glucose 5g/L, pepton 7,5 g/L và L- tryptophan 1 g/L, pH 6,5 -7. Ba yếu tố có tác động lớn nhất đến hàm lượng IAA (glucose, pepton và L-tryptophan) được tối ưu hóa bằng phương pháp đáp ứng bề mặt (RSM) và sử dụng thiết kế Box – Behnken. Kết quả phân tích cho thấy, phương trình hồi quy đa biến có dạng IAA (mg/L) = 66,98 -1,81A +3,09B + 4,17C +3,46AB – 1,27AC – 0,4625BC – 6,06A2 – 1,39B2 – 5,74C2. Mô hình dự đoán hàm lượng IAA tối đa đạt 68,955 mg/L và thực tế thí nghiệm thu được IAA có hàm lượng 71,417 mg/L khi chủng RB.HP54 được nuôi cấy trong môi trường có thành phần glucose 4,97 g/L, pepton 8,97 g/L và L-tryptophan 1,07 g/L.
#IAA #môi trường nuôi cấy #Priestia aryabhattai #vi khuẩn vùng rễ
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Tập 18 Số 01 - Trang - 2024
Đắk Lắk là một tỉnh trung tâm của khu vực Tây Nguyên, tính đến tháng 6/2023, trên địa bàn tỉnh ước có 12.246 doanh nghiệp đang hoạt động. Những năm gần đây, Đắk Lắk đã có nhiều đổi mới trong cách tiếp cận các nhà đầu tư, các nguồn vốn đầu tư nước ngoài thông qua hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư. Tuy nhiên, những kết quả đạt được vẫn chưa tương xứng với kỳ vọng cũng như tiềm năng của tỉnh. Bên cạnh đó, nhận thấy thu hút đầu tư có vai trò rất quan trọng trong việc đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội, giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội, nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát 230 doanh nghiệp tại tỉnh. Với kết quả phương pháp phân tích hồi quy cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk sắp xếp theo thứ tự quan trọng như sau: Thương hiệu địa phương, Chế độ chính sách, Chất lượng dịch vụ công, Lợi thế ngành và Chi phí đầu vào. Từ kết quả này, nhóm tác giả cũng đề ra một số hàm ý chính sách nhằm tăng sự hài lòng của nhà đầu tư nhằm thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Overview of coffee genome (Coffea canephora L.) and its function in stress response and caffeine biosynthesis
Tập 16 Số 56 - Trang - 2022
Coffea canephora, a coffee species belonging to the Rubiaceae family, is one of the most popular cultivated coffee worldwide. In this study, we overview some important aspects of the genetic genome in C. canephora and also review the candidate genes that involve biotic and abiotic stress response and caffeine biosynthesis in the Coffea genome. It is reported that the C. canephora genome consists of 25,574 protein-coding genes, 2,573 organellar-to-nuclear genome transfers, 6,812 predicted transposable elements (TEs), and 92 microRNA precursors. Coffee-caffeine is synthesized from xanthosine via three methylation steps by NMT genes in C. canephora genome: NMT2: cc02_g09350; DXMT: cc01_g00720; XMT: cc09_g06970; MXMT: cc00_g24720; NMT3: cc09_g06960; MTL: cc09_g06950. C. canephora genome sequence has recently become a new tool for investigating and analyzing coffee resistance and quality at the molecular level.
#Caffein #C. canephora #chromosome #miRNA #stress #nhân tố chuyển #transposable elements
Dạy học chủ đề "âm thanh" gắn với bối cảnh nhà nuôi yến trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Tập 18 Số 03 - Trang - 2024
Dạy học gắn với bối cảnh được hiểu là sử dụng các bối cảnh để thực hiện các hoạt động học tập nhằm mục tiêu đạt được kiến thức khoa học, kỹ năng và thái độ cần thiết cho học sinh. Một trong những yếu tố quan trọng của dạy học gắn với bối cảnh là việc xác định các bối cảnh phù hợp với nội dung dạy học và sự quan tâm của học sinh. Ở tỉnh Đắk Lắk, tình trạng đầu tư xây dựng nhà nuôi chim yến đã và đang tạo ra những tác động tiêu cực đáng kể cho cộng đồng dân cư sống xung quanh như ô nhiễm âm thành từ các loa phát dụ chim yến và tiếng chim yến hay ô nhiễm môi trường... Sử dụng bối cảnh này vào quá trình dạy học chủ đề “Âm thanh” cho học sinh lớp 7 trong môn Khoa học tự nhiên hoàn toàn có thể thực hiện một cách phù hợp để thúc đẩy học sinh quan tâm và tìm kiếm các biện pháp nhằm giải quyết các vấn đề xã hội tại địa phương. Mục tiêu của nghiên cứu là đề xuất quy trình dạy học gắn với bối cảnh và vận dụng quy trình này trong dạy học chủ đề “Âm thanh” gắn với với bối cảnh nhà nuôi yến trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Việc nghiên cứu và xây dựng quy trình tổ chức dạy học gắn với bối cảnh góp phần cung cấp cơ sở lý thuyết và thực tiễn cho việc triển khai dạy học đáp ứng mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực của Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
#dạy học gắn với bối cảnh #nhà nuôi yến #chủ đề “Âm thanh” #bối cảnh #Đắk Lắk
Đánh giá hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ nguồn lực của nông dân sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
Tập 17 Số 63 - Trang - 2023
Dựa trên số liệu thứ cấp thu thập từ các đơn vị liên quan và số liệu sơ cấp thu thập từ 63 hộ dân, bài viết sử dụng mô hình CRS Input-Oriented CCR để (i) đánh giá hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ nguồn lực của nông dân sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk và (ii) trên cơ sở kết quả đánh giá sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ nguồn lực của nông dân sản xuất rau an toàn tại địa phương này trong thời gian tới. Kết quả phân tích cho thấy, hiệu quả kỹ thuật quá trình sản xuất rau an toàn của nông dân tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk bình quân đạt 0,878, trong đó số hộ đạt hiệu quả kỹ thuật chiếm 25,4%, số hộ chưa đạt chiếm 74,6%. Hiệu quả phân bổ nguồn lực bình quân đạt 0,636, trong đó số hộ đạt hiệu quả phân bổ nguồn lực rất ít, chiếm chỉ 1,59%, số hộ chưa đạt chiếm tới 98,41%. Để góp phần thúc đẩy sự phát triển lĩnh vực rau an toàn tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới cần tiếp tục cải thiện những khía cạnh này thông qua nâng cao năng lực sản xuất rau an toàn cho các nông hộ và tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học – công nghệ vào quá trình sản xuất.
#Hiệu quả kỹ thuật #hiệu quả phân phối nguồn lực #rau an toàn #Tp. Buôn Ma Thuột