
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Cơ quản chủ quản: N/A
Lĩnh vực:
Các bài báo tiêu biểu
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG BẢO VỆ GAN CỦA DỊCH CHIẾT CHÙM NGÂY (Moringa oleifera) TRÊN CHUỘT GÂY TỔN THƯƠNG GAN BẰNG CARBON TETRACHLORIDE (CCl4)
Tập 15 Số 2 - Trang 225-233 - 2024
Nghiên cứu đánh giá khả năng chống oxi hóa và bảo vệ gan của dịch chiết rễ cây chùm ngây. Chuột thuần chủng BALB/c bị gây độc gan cấp bằng carbon tetrachloride (CCl4) sau đó được cho uống dịch chiết chùm ngây để đánh giá khả năng bảo vệ gan. Trong các thí nghiệm, dịch chiết rễ chùm ngây được thử nghiệm ở liều 0,5 ml/kg khối lượng cơ thể/ngày (tương ứng với 2g bột rễ/kg thể trọng) và silymarin (50 mg/kg khối lượng cơ thể/ngày). Kết quả cho thấy sau 14 ngày cho uống hoạt độ AST, ALT, LDH và bilirubin toàn phần trong huyết thanh giảm xuống tương tự so với các lô chuột uống silymarin. Kết quả phân tích vi thể và đại thể gan chuột cho thấy dịch chiết chùm ngây có hiệu quả bảo vệ tích cực tương tự như silymarin. Kết quả thu được từ nghiên cứu này đã mở ra khả năng sử dụng dịch chiết từ rễ cây chùm ngây để làm thuốc bảo vệ gan.
#Liver protection #carbon tetrachloride #Moringa oleifera #root extract
ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẢO BỀN VỮNG VỊNH BÁI TỬ LONG
Tập 12 Số 6 - Trang 895-905 - 2024
Du lịch Vịnh Bái Tử Long chiếm vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện đảo Vân Đồn nói riêng, tỉnh Quảng Ninh nói chung và là ngành kinh tế chủ đạo trong việc xây dựng mô hình đặc khu Kinh tế hành chính đặc biệt Vân Đồn trong thời gian tới. Một khảo sát đã được thực hiện với 641 khách du lịch, 100 người dân và 25 cán bộ văn hóa, cán bộ địa phương để nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch và đánh giá tính bền vững của sựphát triển này. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy du lịch Vịnh đang phát triển khá thuận lợi, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của địa phương, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giải quyết việc làm cho lao động địa phương. Tuy nhiên, hiện nay du lịch biển đảo của Vịnh đang phải đối mặt với những nguy cơ phát triển thiếu tính bền vững:vấn đề về nguy cơ ô nhiễm môi trường biển đảo, sự suy thoái về văn hóa, nguy cơ mất ổn định về an ninh trật tự trên địa bàn. Nghiên cứu đã gợi ý một số giải pháp về chính sách và qui hoạch phát triển du lịch, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đẩy mạnh xúc tiến quảng bá, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững du lịch biển đảo vịnh Bái Tử Long.
#Bai Tu Long Bay #development #evaluation #island tourism #sustainability
CHỌN LỌC DÒNG NGÔ CÓ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN DỰA TRÊN KIỂU HÌNH VÀ MARKER PHÂN TỬ
Tập 11 Số 2 - Trang 184-193 - 2024
28 dòng tự phối của ngô (Zea mays L.) có nguồn gốc khác nhau được đánh giá để chọn dòng bố mẹ có khả năng chịu hạn phục vụ cho tạo giống ngô ưu thế lai. Những dòng này được phát triển từ giống ngô địa phương và từ các dòng nguồn gen ngô Mỹ và Trung Quốc. Thí nghiệm đánh giá khả năng chịu hạn trồng trong chậu plastic, giá thể là cát sạch gây hạn nhân tạo và sử dụng marker phân tử SSR để dò tìm các gen và QTL (locus tính trạng số lượng) điều khiển một số tính trạng liên quan đến khả năng chịu hạn. Kết quả cho thấy trong điều kiện gây hạn nhân tạo, một số tính trạng của rễ có tương quan chặt với năng suất, như chiều dài rễ (0,578), khối lượng rễ tươi (0,630), khối lượng rễ khô (0,664). Kết quả đã chỉ ra rằng có thể sử dụng các tính trạng này để xác định khả năng chịu hạn ở ngô. Marker SSR với 3 mồi đặc hiệu là umc1862 liên kết với gen QTL năng suất dưới điều kiện hạn, umc2359 liên kết với chỉ số chịu bất thuận và nc 133 liên kết chỉ số chịu hạn đã nhận biết 28 dòng có gen QTL điều khiển năng suất ngô dưới điều kiện bất thuận nước (YS) và QTL chỉ số chống chịu bất thuận (TOL), 14 dòng mang QTL chống chịu với điều kiện bất thuận (TOL). Dựa trên kết quả đánh giá kiểu hình và marker phân tử đã chọn được 5 dòng là TP17, TP12, TP2, TP5 và TP24 có thể sử dụng cho chọn tạo giống ngô lai chịu hạn.
#Drought tolerance #maize inbred lines #molecular markers #root traits
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIẾN ĐỔI BỆNH LÝ VÀ ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA FELINE PANLEUKOPENIA VIRUS PHÂN LẬP TRÊN MÈO Ở HÀ NỘI
Tập 19 Số 8 - Trang 1006-1015 - 2024
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các biến đổi bệnh lý và đặc tính sinh học của FPV gây bệnh trên mèo nuôi ở Hà Nội. Tổng số 8 con mèo từ 2 tháng tới 1 năm tuổi đã được quan sát triệu chứng, mổ khám và thu mẫu để nhuộm HE. Kết quả nghiên cứu cho thấymèo bị bệnh giảm bạch cầu do FPV có các triệu trứng nôn mửa, mất nước, tiêu chảy... Bệnh tích đại thể ở dạ dày, ruột gồm sung huyết, niêm mạc xuất huyết, chất chứa trong lòng ruột có mùi tanh máu. Bệnh tích vi thểrõ nhất ởruột với nang lympho thành ruột tăng sinh, thoái hóa tế bào biểu mô, lông nhung đứt gãy.Số lượng bạch cầu lympho giảm mạnh ở vùng vỏ các nang hạch màng treo ruột; bạch cầu đơn nhân lớn và đại thực bào tăng mạnh. Kết quả phân lập virus trên tế bào CRFK đã thu được 5 chủng virus khác nhau với hiệu giá dao động từ 1,77×108đến1,77×109TCID50/ml. Kết quả nghiên cứu về đường cong sinh trưởng của virus cho thấy với liều gây nhiễm MOI = 0,001, hiệu giá virus đạt giá trị cao nhất là 1010,5TCID50/ml sau 36 giờ gây nhiễm virus.
#Feline panleukopenia #pathology #FPV #parvovirus #virus isolation
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR TRONG CHẨN ĐOÁN FELINE HERPESVIRUS-1 (FHV-1) Ở MÈO
Tập 19 Số 5 - Trang 616-624 - 2024
Feline Herpesvirus-1 (FHV-1), loại ADN virus sợi đôi có vỏ bọc, là một trong những tác nhân chính gây bệnh đường hô hấp trên và bệnh ở mắt của mèo. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm ứng dụng phương pháp PCR trong chẩn đoán FHV-1. Nghiên cứu được tiến hành trên 317 mèo. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 62 trong số 317 mèo (19,56%) có dấu hiệu mắc FHV-1 bằng phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Có 22/62 ca dương tính với FHV-1 bằng phương pháp PCR, chiếm tỉ lệ 35,48%. Có 22/317 ca dương tính với FHV-1, chiếm 6,94% so với tổng số mèo được khảo sát. Mèo nhỏ hơn 12 tháng tuổi có tỉ lệ mắc FHV-1 cao hơn mèo trưởng thành và mèo chưa được tiêm vacxin có tỉ lệ mắc FHV-1 cao hơn mèo đã tiêm vacxin. Mèo mắc FHV-1 có biểu hiện lâm sàng chủ yếu như mệt mỏi, chán ăn, tiết dịch mắt, tiết dịch mũi, hắt hơi, viêm kết mạc, viêm giác mạc, ngoài ra một số biểu hiện bị loét miệng và sốt. Kết quả nghiên cứu chỉ tiêu huyết học cho thấy chỉ số bạch cầu tăng nhẹ (17,77 ±0,70 103/µl) ở các ca mắc bệnh do FHV-1.
#Cats #Feline Herpesvirus-1 #FHV-1 #PCR
ẢNH HƯỞNG TRỰC TIẾP VÀ GIÁN TIẾP CỦA MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC ĐẾN NĂNG SUẤT CÁ THỂ LÚA CHỊU MẶN Ở THỪA THIÊN HUẾ
Tập 15 Số 12 - Trang 1613-1620 - 2024
Nghiên cứu này được tiến hành với mục đích xác định được hệ số tương quan giữa các đặc điểm nông sinh học, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của một số đặc điểm nông sinh học đến năng suất, nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác tuyển chọn, chọn tạo giống lúa chịu mặn ở Miền trung. Thí nghiệm được bố trí trực tiếp trên đất trồng lúa bị nhiễm mặn ở mức trung bình 6,35 dS/m, vụ Đông xuân 2017 tại xã Quảng Phước, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên (Random Complete Block Design), 3 lần lặp lại, 10 giống lúa chịu mặn phổ biến. Trong tất cả các đặc điểm nông sinh học nghiên cứu, năng suất cá thể có hệ số tương quan (r) dương dương (+) có ý nghĩa với các đặc điểm nghiên cứu là chiều cao cây (0,3624*), tổng số bông/khóm (0,7019**), khối lượng bông (0,4530**) và tổng sinh khối khô (0,7837***). Tổng số bông/cây (khóm) và khối lượng bông chi phối trực tiếp đến sự hình thành và cho năng suất lúa. Tổng sinh khối và chiều cao cây không chi phối trực tiếp đến năng suất nhưng chi phối gián tiếp thông qua đặc điểm khối lượng bông và tổng số hạt/bông. Vì vậy để tuyển chọn giống lúa chịu mặn tốt ở miền trung thì nên căn cứ vào các đặc điểm như tổng số bông/cây (khóm), khối lượng bông và tổng số hạt/bông.
#Correlation #path analysis #individual yield #salt-tolerant rice cultivar
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HAI LOẠI THUỐC HÓA HỌC DUPONT PREVATHON 5SC VÀ RADIANT 60SC ĐẾN TỈ LỆ PHÒNG TRỪ SÂU KEO MÙA THU (Spodoptera frugiperda) TRÊN CÂY NGÔ
Tập 18 Số 12 - Trang 1132-1138 - 2024
Mục đích của nghiên cứu này là sử dụng hai loại thuốc hóa học Dupont Prevathon 5SC và Radiant 60SC để quản lý sự xâm nhập của sâu keo mùa thu trên đối tượng cây ngô, cho hiệu quả diệt trừ sâu cao nhất, ít độc hại với con người và môi trường. Thí nghiệm thực hiện tại Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng trong vụ Thu Đông 2019, sử dụng hai loại thuốc trừ sâu ít độc: Dupont Prevathon 5SC (hoạt chất Chlorantraniliprole 5%) và Radiant 60SC (hoạt chất Spinetoram 60%), liều lượng thuốc theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Kết quả đã xác định được công thức phun phối hợp Chlorantraniliprole 5%+ Spinetoram 60%, phun kép cho hiệu quả diệt trừ sâu keo mùa thu đạt cao nhất, trừ được 100% sâu trên cây sau 7 ngày phun thuốc và không làm ảnh hưởng đến năng suất ngôcuối cùng.
#Fall Armyworm #Dupont Prevathon 5SC #Spinetoram #spray repeat #insecticide efficiency
Bổ sung dầu và nitơ phi protein vào khẩu phần để giảm phát thải khí mêtan của bò sinh trưởng
Tập 14 Số 1 - Trang 109-118 - 2024
A two factorial experiment was carried out in three months (June to August, 2012) at the experimental station of Viet Nam National University of Agriculture to determine the effect of dietary supplementation with four different levels of sunflower oil (SFO) and two different kinds of non-protein nitrogen (NPN) on enteric methane emissions and performance of growing cattle. Twenty-four growing Lai Sind cattle (170 kg on average) were randomly divided into 8 blocks corresponding to 8 diets. Each diet includes 2% NaOH-treated rice straws and cassava leaf meal (1% BW - body weight, dry matter basis) as a basal diet supplemented with one of four SFO levels (1.5%, 3.0%, 4.5%, 6.0%) in combination with 4% calcium nitrate or 1.5% urea as NPN source supplement. Methane emissions was determined by using CH4 to CO2 ratio method. Results showed that methane emissions intensity (l/kg DMI - dry matter intake) was reduced by 26% when using nitrate supplement instead of urea supplement. The increase in oil level in the diet nonlinearly reduced methane emissions. The best level of SFO supplement was 3.0%. However, the best dietary treatment was supplementation with 4% calcium nitrate and 1.5% SF oil. It was also shown that the estimated energy losses as CH4 emissions from the experiment diet ranged from 5-8% gross energy intake, compared with around 12% potential energy loss from diet without supplement. In conclusion, it is suggested that the diets of growing cattle should be supplemented with 4% calcium nitrate and 1.5% oil to mitigate methane emissions.
#Canxi nitrat #dầu hướng dương #gia súc sinh trưởng #phát thải khí mêtan
KHẢ NĂNG KHÁNG NẤM Penicillium digitatumGÂY THỐI CAMCỦA DỊCH NUÔI NẤM Trichoderma
Tập 19 Số 3 - Trang 355-362 - 2024
Nấm Trichodermađược đánh giá là chi nấm có tiềm năng trong việc tạo chế phẩm sinh học do chúng an toàn và có khả năng đối kháng mạnh với nhiều loài nấm bệnh. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá khả năng kháng nấm P. digitatumcủa dịch nuôi nấm Trichodermanhằm tìm kiếm các chủng nấm có tiềm năng ứng dụng vào sản xuất chế phẩm sinh học kháng nấm P. digitatumgây thối quả cam. Trong nghiên cứu này, 20 mẫunấm Trichoderma(Tr.HG1 - Tr.HG20) đã được phân lập từ đất trồng cam tại tỉnh Hà Giang, trong đó có 2 mẫunấm là Tr.HG6 và Tr.HG11 được đánh giá là có khả năng kháng mạnh với nấm P.digitatumgây thối quả cam(đường kính vòng kháng nấm tương ứng là 64,0 ± 1,0 và 45,3 ± 1,5mm). Dựa trên đặc điểm hình thái và trình tự vùng ITS của rDNA, 2 mẫunấm Tr.HG6 và Tr.HG11 được xác định thuộc loài Trichoderma asperellum.Trên môi trường PDB, sau 72 giờ nuôi cấy ở 30C, dịch nuôi cấy 2 chủng T. asperellumTr.HG6 và Tr.HG11 thể hiện hoạt tính kháng P. digitatummạnh nhất(đường kính vòng kháng nấm tương ứng là 64,0 và 45,3mm). Dịch nuôi cấy chủng T. asperellumTr.HG6 có đặc tính bền nhiệt, giữ được hoạt tính cao ở 50C. Đồng thời, dịch nuôi cấy chủng Tr.HG6 thể hiện hoạt tính ức chế khả năng gây bệnh của nấm P. digitatumtrên cam. Nghiên cứu này đã tuyển chọn được 2 chủng nấm T. asperellumTr.HG6 và Tr.HG11 có khả năng kháng nấm P.digitatummạnh và có tiềm năng ứng dụng trong việc sản xuất chế phẩm sinh học.
#Orange-rot #antifungal activity #Penicilliulm digitatum #Trichoderma asperellum
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC ĐẠM BÓN VÀ MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ, NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG NGÔ NẾP LAI HUA518
Tập 14 Số 6 - Trang 833-842 - 2024
Thí nghiệm được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của liều lượng đạm bón và mật độ trồng khác nhau đến các chỉ tiêu sinh lý, năng suất của giống ngô nếp HUA518. Các công thức có bón đạm và mật độ trồng khác nhau không ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu nông học của giống như chiều cao cây, thời gian sinh trưởng, chiều cao đóng bắp. Tuy nhiên khi không bón đạm, một số chỉ tiêu này bị ảnh hưởng rõ rệt và có giá trị thấp hơn so với những công thức có bón đạm. Ảnh hưởng giữa lượng đạm bón và mật độ trồng đến giống được thể hiện rõ ở các chỉ tiêu sinh lý, là giá trị chỉ số diện tích lá và lượng chất khô tích lũy tăng dần qua các thời kỳ sinh trưởng. Hai chỉ tiêu này đều có tương quan chặt với năng suất của giống ở thời kỳ chín sữa với tất cả các công thức đạm bón và mật độ trồng khác nhau trong cả hai vụ Thu Đông 2013 và Xuân 2014. Năng suất là yếu tố bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi yếu tố mật độ và phân bón. Ở công thức bón phân P4 (190kg N/ha+ 90kg P2O5và 70kgK2O/ha) với mật độ trồng từ 5,7-6,1 vạn cây/ha cho năng suất cao nhất, đạt 11-11,8 tấn bắp tươi/ha.
#Nitrogen rate #planting density #waxy maize #yield