Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR TRONG CHẨN ĐOÁN FELINE HERPESVIRUS-1 (FHV-1) Ở MÈO
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam - Tập 19 Số 5 - Trang 616-624 - 2024
Feline Herpesvirus-1 (FHV-1), loại ADN virus sợi đôi có vỏ bọc, là một trong những tác nhân chính gây bệnh đường hô hấp trên và bệnh ở mắt của mèo. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm ứng dụng phương pháp PCR trong chẩn đoán FHV-1. Nghiên cứu được tiến hành trên 317 mèo. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 62 trong số 317 mèo (19,56%) có dấu hiệu mắc FHV-1 bằng phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Có 22/62 ca dương tính với FHV-1 bằng phương pháp PCR, chiếm tỉ lệ 35,48%. Có 22/317 ca dương tính với FHV-1, chiếm 6,94% so với tổng số mèo được khảo sát. Mèo nhỏ hơn 12 tháng tuổi có tỉ lệ mắc FHV-1 cao hơn mèo trưởng thành và mèo chưa được tiêm vacxin có tỉ lệ mắc FHV-1 cao hơn mèo đã tiêm vacxin. Mèo mắc FHV-1 có biểu hiện lâm sàng chủ yếu như mệt mỏi, chán ăn, tiết dịch mắt, tiết dịch mũi, hắt hơi, viêm kết mạc, viêm giác mạc, ngoài ra một số biểu hiện bị loét miệng và sốt. Kết quả nghiên cứu chỉ tiêu huyết học cho thấy chỉ số bạch cầu tăng nhẹ (17,77 ±0,70 103/µl) ở các ca mắc bệnh do FHV-1.
#Cats #Feline Herpesvirus-1 #FHV-1 #PCR
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC ĐẠM BÓN VÀ MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ, NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG NGÔ NẾP LAI HUA518
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam - Tập 14 Số 6 - Trang 833-842 - 2024
Thí nghiệm được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của liều lượng đạm bón và mật độ trồng khác nhau đến các chỉ tiêu sinh lý, năng suất của giống ngô nếp HUA518. Các công thức có bón đạm và mật độ trồng khác nhau không ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu nông học của giống như chiều cao cây, thời gian sinh trưởng, chiều cao đóng bắp. Tuy nhiên khi không bón đạm, một số chỉ tiêu này bị ảnh hưởng rõ rệt và có giá trị thấp hơn so với những công thức có bón đạm. Ảnh hưởng giữa lượng đạm bón và mật độ trồng đến giống được thể hiện rõ ở các chỉ tiêu sinh lý, là giá trị chỉ số diện tích lá và lượng chất khô tích lũy tăng dần qua các thời kỳ sinh trưởng. Hai chỉ tiêu này đều có tương quan chặt với năng suất của giống ở thời kỳ chín sữa với tất cả các công thức đạm bón và mật độ trồng khác nhau trong cả hai vụ Thu Đông 2013 và Xuân 2014. Năng suất là yếu tố bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi yếu tố mật độ và phân bón. Ở công thức bón phân P4 (190kg N/ha+ 90kg P2O5và 70kgK2O/ha) với mật độ trồng từ 5,7-6,1 vạn cây/ha cho năng suất cao nhất, đạt 11-11,8 tấn bắp tươi/ha.
#Nitrogen rate #planting density #waxy maize #yield
ẢNH HƯỞNG TRỰC TIẾP VÀ GIÁN TIẾP CỦA MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC ĐẾN NĂNG SUẤT CÁ THỂ LÚA CHỊU MẶN Ở THỪA THIÊN HUẾ
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam - Tập 15 Số 12 - Trang 1613-1620 - 2024
Nghiên cứu này được tiến hành với mục đích xác định được hệ số tương quan giữa các đặc điểm nông sinh học, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của một số đặc điểm nông sinh học đến năng suất, nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác tuyển chọn, chọn tạo giống lúa chịu mặn ở Miền trung. Thí nghiệm được bố trí trực tiếp trên đất trồng lúa bị nhiễm mặn ở mức trung bình 6,35 dS/m, vụ Đông xuân 2017 tại xã Quảng Phước, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên (Random Complete Block Design), 3 lần lặp lại, 10 giống lúa chịu mặn phổ biến. Trong tất cả các đặc điểm nông sinh học nghiên cứu, năng suất cá thể có hệ số tương quan (r) dương dương (+) có ý nghĩa với các đặc điểm nghiên cứu là chiều cao cây (0,3624*), tổng số bông/khóm (0,7019**), khối lượng bông (0,4530**) và tổng sinh khối khô (0,7837***). Tổng số bông/cây (khóm) và khối lượng bông chi phối trực tiếp đến sự hình thành và cho năng suất lúa. Tổng sinh khối và chiều cao cây không chi phối trực tiếp đến năng suất nhưng chi phối gián tiếp thông qua đặc điểm khối lượng bông và tổng số hạt/bông. Vì vậy để tuyển chọn giống lúa chịu mặn tốt ở miền trung thì nên căn cứ vào các đặc điểm như tổng số bông/cây (khóm), khối lượng bông và tổng số hạt/bông.
#Correlation #path analysis #individual yield #salt-tolerant rice cultivar
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA CÁC VẬT LIỆU SẮN (Manihot EsculentaCrantz) TRÊN ĐỒNG RUỘNG VÀ SÀNG LỌC KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH KHẢM LÁ CMV TRONG ĐIỀU KIỆN LÂY NHIỄM NHÂN TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP GHÉP
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam - Tập 18 Số 12 - Trang 1114-1121 - 2024
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá một số đặc điểm của 14 vật liệu sắn trong nước và nhập nội trong điều kiện ở Gia Lâm, Hà Nội và đánh giá khả năng kháng bệnh của các vật liệu thông qua thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo bằng phương pháp ghép. Các vật liệu được trồng trên đồng ruộng trong một thí nghiệm tuần tự không nhắc lại, theo dõi một số đặc điểm nông sinh học. Các vật liệu cho thu hoạch sau 8-11 tháng trồng. Chiều cao cây của các vật liệu ở mức trung bình và dao động không nhiều (165,2-183,2cm), có 6 vật liệu có phân cành. Hầu hết các vật liệu chỉ có 1 thân/khóm, CM15, CM21 có 2 thân/khóm và CM60 có 3 thân/khóm. Số củ/cây của các vật liệu dao động từ 4,3-15,8 củ/cây. Khối lượng củ tươi cao nhất ở CM15 (5,0 kg/cây) và 2 giống đối chứng (5,26-5,82 kg/cây). Sử dụng phương pháp ghép, sau 2 tuần thu được 40 cây ghép thành công của 13 vật liệu. Kiểm tra kiểu gen của các cây ghép này bằng chỉ thị JSP1/JSP2 và JSP1/JSP3 đã xác định được sự có mặt của ACMV ở 8 vật liệu (CM2, CM3, CM8, CM15, CM20, CM60, KM140 và KM94). Đánh giá mức độ nhiễm bệnh của các vật liệu sau ghép 3 tháng, xác định nhóm vật liệu kháng gồm CM15, CM16, CM21, CM60, CM88 và ĐC2 (KM94), nhóm kháng cao gồm CM50 và CM61.
#Cassava #cassava mosaic virus CMV #artificial infection
KHẢ NĂNG KẾT HỢP VỀ NĂNG SUẤT VÀ GÓC LÁ CỦA CÁC DÒNG NGÔ LÁ ĐỨNG
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam - Tập 16 Số 4 - Trang 312-322 - 2024
Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng kết hợp của 12 dòng ngô có nguồn gốc khác nhau về tính trạng năng suất và góc lá sử dụng mô hình line x tester trong vụ Đông 2017. Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) đánh giá sinh trưởng, phát triển của 36 tổ hợp lai đỉnh cùng đối chứng GS9989 và 15 dòng bố mẹ trong vụ Đông 2017. Kết quả cho thấy góc lá của các dòng ngô dao động từ 26,5 - 30,8o; các tổ hợp lai (THL) đỉnh có góc lá từ 24,2 - 43,1o. Ba dòng thử có khả năng kết hợp chung (GCA) cao về tính trạng góc lá và năng suất là D3, D6 và D9 có thể sử dụng cho các chương trình tạo giống ngô lai lá đứng, năng suất cao. Dòng D9 có khả năng kết hợp chung và phương sai khả năng kết hợp riêng về góc lá và năng suất là nguồn vật liệu quý trong công tác chọn tạo giống ngô. Cây thử T3 có khả năng kết hợp về góc lá và năng suất. Cây thử T2 có khả năng kết hợp về góc lá. Năm tổ hợp lai là T3xD3 (72,8 tạ/ha); T3xD6 (72,2 tạ/ha); T2xD9 (70,2 tạ/ha); T3xD9 (83,1 tạ/ha) và T2xD10 (77,1 tạ/ha) có góc lá đứng và năng suất cao hơn hoặc tương đương đối chứng GS9989 (71,0 tạ/ha) được kỳ vọng là tổ hợp triển vọng có thể phát triển thành các giống ngô lai mới thích hợp trồng mật độ cao.
#Erect leaf maize inbred lines #leaf angle #topcross #combining ability
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HAI LOẠI THUỐC HÓA HỌC DUPONT PREVATHON 5SC VÀ RADIANT 60SC ĐẾN TỈ LỆ PHÒNG TRỪ SÂU KEO MÙA THU (Spodoptera frugiperda) TRÊN CÂY NGÔ
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam - Tập 18 Số 12 - Trang 1132-1138 - 2024
Mục đích của nghiên cứu này là sử dụng hai loại thuốc hóa học Dupont Prevathon 5SC và Radiant 60SC để quản lý sự xâm nhập của sâu keo mùa thu trên đối tượng cây ngô, cho hiệu quả diệt trừ sâu cao nhất, ít độc hại với con người và môi trường. Thí nghiệm thực hiện tại Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng trong vụ Thu Đông 2019, sử dụng hai loại thuốc trừ sâu ít độc: Dupont Prevathon 5SC (hoạt chất Chlorantraniliprole 5%) và Radiant 60SC (hoạt chất Spinetoram 60%), liều lượng thuốc theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Kết quả đã xác định được công thức phun phối hợp Chlorantraniliprole 5%+ Spinetoram 60%, phun kép cho hiệu quả diệt trừ sâu keo mùa thu đạt cao nhất, trừ được 100% sâu trên cây sau 7 ngày phun thuốc và không làm ảnh hưởng đến năng suất ngôcuối cùng.
#Fall Armyworm #Dupont Prevathon 5SC #Spinetoram #spray repeat #insecticide efficiency
NUÔI KẾT HỢP CÁ RÔ PHI (Oreochromis niloticus) VÀ RONG CÂU (Gracilaria sp.) VỚI CHẾ ĐỘ CHO ĂN KHÁC NHAU
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam - Tập 15 Số 11 - Trang 1499-1508 - 2024
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của chế độ cho ăn khác nhau đến chất lượng nước và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá rô phi (Oreochromis niloticus) nuôi kết hợp với rong câu (Gracilariasp.). Bốn nghiệm thức bao gồm đối chứng là cá rô phi nuôi đơn và cho ăn thức ăn viên theo nhu cầu; banghiệm thức còn lại là cá được nuôi ghép với rong câu và được cho ăn ở các mức75%, 50%và 25% lượng thức ăn của nghiệm thức đối chứng. Mỗi nghiệm thức được thực hiện với ba lần lặp lại trong hệ thống bể nuôi 80 lít, độ mặn 10‰ ở mật độ 250con/m3. Từ khối lượng ban đầu trung bình 4,65 - 4,69g/con, sau 56 ngày nuôi, tỉ lệ sống của cá thí nghiệm không bị ảnh hưởng bởi chế độ cho ăn và đạt 95 - 100%. Tốc độ tăng trưởng của cá ở nghiệm thức cho ăn 75% nhu cầukhông khác biệt thống kêso với nghiệm thức đối chứng (P > 0,05). Hệ số thức ăn giảm theo sự giảm lượng thức ăn cung cấp và chi phí thức ăn được giảm từ 24,7 - 51,8%, đồng thời hàm lượng TAN và NO2thấp hơn nhiều so với nghiệm thức đối chứng.Thành phần sinh hóa thịt cá gồmđộ ẩm,protein và tro tương tự giữa các nghiệm thức, riêng hàm lượng lipid ở nghiệm thức đối chứng cao hơn có ý nghĩathống kê (P <0,05)so với các nghiệm thức cho ăn 50% và 25% đối chứng. Kết quả cho thấy nuôi kết hợp cá rô phi với rong câu cho ăn75% lượng thức ăn đối chứng vẫn đảm bảo sự tăng trưởng của cá và giảm được chi phí thức ănđồng thời duy trì chất lượng nước tốt hơn.
#Oreochromis niloticus #Gracilaria sp. #pellet feed #growth #water quality
ẢNH HƯỞNG CỦA HÓA CHẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ SINH SẢN CỦA VỌP Geloina sp. CÓ NGUỒN GỐC TỪ U MINH THƯỢNG, KIÊN GIANG
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam - Tập 16 Số 3 - Trang 250-256 - 2024
Vọp (Geloinasp.)thành thục được thu ở vùng U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang để nghiên cứu các phương pháp tác động khác nhau đến hiệu quả sinh sản trong trại sản xuất giống. Nghiên cứu được thực hiện với 3 thí nghiệm: 1) Sử dụng các loại hóa chất, 2) Sử dụng phương pháp thay đổi nhiệt độ, 3) Sử dụng hóa chất và kết hợp với thay đổi nhiệt độ. Các chỉ tiêu như: số cá thể tham gia sinh sản, tỷ lệ sinh sản, tỷ lệ sống, thời gian hiệu ứng và số lượng trứng thu được có sự khác biệt giữa các phương pháp tác động (P < 0,05). Kết quả cho thấy phương pháp hạ nhiệt kết hợp với tạo dòng chảy là phương pháp tác động có hiệu quả nhất đến sinh sản của vọp với tỷ lệ cá thể cái tham gia sinh sản đạt trên 50%, đồng thời vọp cái sinh ra trung bình 1.203.000 ± 199.983 trứng/cá thể và thời gian hiệu ứng sinh sản ngắn hơn so với các phương pháp khác.
#Chemicals #clam Geloinasp. #reproductive efficiency #temperature #water flow
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CÁC ENZYME THỦY PHÂN PROTEIN Ở CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG VÀ HẬU ẤU TRÙNG CUA BIỂN (Scylla paramamosain)
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam - Tập 16 Số 3 - Trang 215-222 - 2024
Nghiên cứu này nhằm khảo sát hoạt tính các enzyme thủy phân protein của ấu trùngvà hậu ấu trùngcua biển (Scylla paramamosain). Ấu trùng cua được cho ăn bằng thức ăn tươi sống (artemia) và thu mẫu ở các giai đoạn khác nhau từ Zoae-1 đến Cua-1. Hoạt tính của protease, trypsin, chymotrypsin và pepsin được phân tích trong quá trình phát triển của ấu trùng. Kết quả cho thấy hoạt tính enzyme protease và pepsin tăng dần (lần lượt từ 3,85 đến 19,1 U/mg protein và 1,69 đến 8,32 U/mg protein) trong tất cả các giai đoạn ấu trùng, trong khi hoạt tính trypsin và chymotrypsin từ Zoae-1 đến Zoae-5 rất thấp (0,92 - 0,99 và 1,15 -0,85 U/mg protein), có sự thay đổi lớn ở các giai đoạn Zoae-5, Megalope và Cua. Các enzyme thủy phân protein (protease, trypsin, chymotrypsin và pepsin) có hoạt tính rất thấp ở giai đoạn đầu (Zoae-1 đến Zoae-3) và tăng đáng kể từ giai đoạn Zoae-5 khi hệ thống tiêu hóa của cua phát triển hoàn chỉnh. Những kết quả này chỉ ra sự thay đổi hoạt tính các enzyme thủy phân protein trong quá trình phát triển của ấu trùng cua biển.
#Proteolytic enzymes #mud crab #Scylla paramamosain #larval development
Tổng số: 24
- 1
- 2
- 3