Tạp chí Khoa học Kiến trúc và Xây dựng

  1859-350X

 

  Việt Nam

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:

Các bài báo tiêu biểu

Dự báo khả năng chịu lực còn lại của dầm bê tông cốt thép bị ăn mòn dựa trên mô hình mạng nơ ron hồi quy tổng quát:
Số 45 - Trang 108 - 2022
Đặng Vũ Hiệp, Nguyễn Ngọc Tân, Nguyễn Ngọc Phương, Vũ Hoàng Hiệp
Nghiên cứu này tập hợp số liệu thực nghiệm từ 123 dầm bê tông cốt thép bị ăn mòn cốt thép dọc từ các tài liệu đã công bố trước đây có cập nhật đến năm 2020. Các dầm chịu uốn bị ăn mòn bởi phương pháp thúc đẩy ăn mòn bằng dòng điện. Khả năng chịu lực của dầm bị ăn mòn được dự báo bằng cách sử dụng mạng nơ ron hồi quy tổng quát (GRNN). Các tham số ảnh hưởng đến khả năng chịu lực coi như biến độc lập đầu vào, trong khi biến phụ thuộc đầu ra là khả năng chịu lực (mô men uốn giới hạn). Mô hình mạng nơ ron đề xuất cho phép dự báo khả năng chịu uốn của dầm bê tông cốt thép bị ăn mòn có xét đến thời gian và tỷ lệ ăn mòn cốt thép. Kết quả dự báo được so sánh với các kết quả thực nghiệm cho thấy mô hình có độ chính xác cao. Abstract This study gathered the experimental data from 123 reinforced concrete (RC) beams with corroded longitudinal reinforcement from previous studies up to 2020. The flexural beams were electrochemically corroded by the accelerated corrosion method. The load-carrying capacity of corroded beams has been predicted using a generalized regression neural network (GRNN). The parameters affecting the capacity are considered as independent input variables, while the output variable is the ultimate bending moment of the beam. The proposed neural network model allows for predicting the flexural capacity of corroded RC beams taking into account the time and corrosion degree of steel reinforcement. The predicted results indicate that the proposed model has high accuracy compared to the experimental results.
#Ăn mòn #dầm bê tông cốt thép #mạng nơ ron hồi quy tổng quát #khả năng chịu lực #Corrosion #reinforced concrete beam # #generalized regression neural network (GRNN) #loading capacity
Phản xạ và khúc xạ của sóng P đối với biên phân chia nhám giữa hai bán không gian monoclinic: Reflection and refraction of p wave from a rough interface between two monoclinic half-spaces
Số 44 - Trang 57 - 2022
Đỗ Xuân Tùng
Trong bài báo này tác giả xét sự phản xạ, khúc xạ của sóng phẳng P đối với biên phân chia có độ nhám cao giữa hai bán không gian đàn hồi monoclinic. Sử dụng các kỹ thuật của phương pháp thuần nhất hóa, tác giả thay miền với biên phân chia có độ nhám cao bằng một lớp vật liệu không thuần nhất với biên là các đường thẳng. Giả sử sóng tới là quasi P(qP) trong mặt phẳng x1x3, hai sóng qP và qSV được sinh ra ở bán không gian trên và dưới. Các liên hệ giữa phương của dịch chuyển và lan truyền sóng được thiết lập. Biểu thức hệ số phản xạ, khúc xạ của các sóng qP và qSV cũng được tìm ra. Abstract In this paper, the reflection and refraction of a plane wave at a rough interface between two monoclinic half-spaces have been considered by the author. By standard techniques of the homogenized method, the author replaces the domain with the rough interface with a material layer with an interface are two straight lines. It has been assumed that due to the incidence of a plane quasi-P (qP) wave in the plane, two types of waves, namely, quasi-P (qP) and quasi-SV (CSV), will be generated in the lower half-space whereas qP and CSVCSV waves will be generated in the upper halfspace half-space. Some specific relations have been established between directions of motion and propagation, respectively. The expressions for reflection coefficients of qP, CSV, and refracted coefficients of qP and CSVCSV waves are obtained.
#phản xạ #khúc xạ #biên phân chia độ nhám cao #reflection #refraction #rough interface
Tính toán liên kết mặt bích theo tiêu chuẩn Trung Quốc: Calculation of cap plate bonds according to Chinese standards
Số 48 - Trang 31 - 2023
Hoàng Ngọc Phương
Tính toán chiều dày mặt bích theo tiêu chuẩn Việt Nam còn rất hạn chế, mới chỉ đề cập đến một dạng mặt bích hình chữ nhật dùng để liên kết dầm-cột, cột-cột trong giáo trình Kết cấu thép tập 2 [3], do đó việc tìm hiểu các cách tính toán khác của nước ngoài như: Mỹ, Anh, Châu Âu, Nga, Trung Quốc... là rất cần thiết. Bài báo đưa ra cách tính toán liên kết mặt bích theo tiêu chuẩn Trung Quốc [4], khá phù hợp và có thể áp dụng ở Việt Nam. Nội dung của bài báo là các yêu cầu về cấu tạo của liên kết mặt bích, đưa ra các giả thiết phù hợp để tính lực kéo, lực cắt trong các bu lông, tính toán chiều dày mặt bích, tính toán độ bền của vùng nút khung và ví dụ tính toán để làm rõ cho các nội dung trên. Abstract Calculation of cap plate thickness according to Vietnamese standards is still very limited, only referring to a rectangular cap plate used for beam-column connection, column-column connection in the textbook of Steel Structures Volume 2 [3], therefore, it is necessary to learn other foreign calculation methods such as: USA, UK, Europe, Russia, China.... The paper presents a way to calculate the cap plate connection according to Chinese standards [4], which is quite suitable and can be applied in Vietnam. The content of the paper is the requirements for the structure of the cap plate connection, making appropriate assumptions to calculate the tensile force, shear force in the bolts, calculate the cap plate thickness, calculate the strength of the knee area and calculation example to clarify the problems.
#Liên kết mặt bích #chiều dày mặt bích #khả năng chịu cắt của một bu lông #khả năng chịu kéo của một bu lông #Cap plate connection #Cap plate thickness #shear capacity per ordinary bolts #bearing capacity per ordinary bolts #khả năng chịu ép mặt của một bu lông #tension capacity per ordinary bolts
Áp dụng lý thuyết quản lý tức thời trong thi công nhà cao tầng tại Việt Nam:
Số 52 - Trang 77 - 2024
Nguyễn Quang Vinh
Trên thế giới, khái niệm quản lý tức thời (Just in Time Management - JIT) được áp dụng rất phổ biến trong sản xuất và chế tạo công nghiệp. Xây dựng tinh gọn đang là một làn sóng mạnh mẽ trong ngành công nghiệp xây dựng trên thế giới. Các nhà nghiên cứu và nhà chuyên môn ở Việt Nam cũng bắt đầu để tâm đến làn sóng này. Tại Việt Nam, các dự án đầu tư xây dựng công trình cao tầng đang phát triển mạnh về số lượng và quy mô. Tuy nhiên trong quá trình thi công công trình cao tầng, các phương pháp thi công phổ biến hiện nay vẫn còn tồn tại những khó khăn và hạn chế nhất định làm giảm mục tiêu của dự án. Trong khi đó, những đặc trưng cơ bản của JIT nếu được phát huy sẽ là các yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ, chất lượng của một dự án xây dựng, góp phần quyết định giá thành sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng. Trong bài viết, tác giả đưa ra các cơ sở khoa học về quản lý tức thời và phản ánh một phần thực trạng thi công xây dựng nhà cao tầng tại Việt Nam, nhận biết thời gian lãng phí trong thi công để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế được phần nào thời gian lãng phí đó. Abstract In the world, the concept of Just in Time Management (JIT) is widely applied in industrial production and manufacturing. Lean construction is a strong wave in the construction industry around the world. Researchers and experts in Vietnam are also starting to pay attention to this wave. In Vietnam, highrise construction investment projects are growing strongly in number and scale. However, in the process of high-rise construction, the current popular construction methods still have certain difficulties and limitations that hinder the project’s aims. Meanwhile, the basic characteristics of JIT, if promoted, will be very important factors, directly affect the progress and quality of a construction project, and contribute to product cost dertermination, and business efficiency of construction enterprises. In the paper, the author provides the scientific basis for immediate management and partly reflects the actual situation of high-rise building construction in Vietnam, recognizes the time wasted in construction to make recommendations to reduce wasted time.
#Xây dựng #công trình #Thi công #Thi công nhà cao tầng #JIT #Construction #Construction of high-rise buildings #works
Tối ưu hóa trọng lượng dầm thép đơn giản tiết diện chữ I tổ hợp bản cánh vát: Optimizing the weight of the tapperred-flange I-section simple steel beam
Số 48 - Trang 74 - 2023
Vũ Huy Hoàng
Tiết diện dầm thép nên được thay đổi dọc chiều dài dầm theo biểu đồ mô men để đạt hiệu quả kinh tế. Có nhiều giải pháp đã được áp dụng trong thực tế như thay đổi chiều cao dầm hoặc thay đổi bể rộng bản cánh dầm hoặc thay đổi số lượng bản phủ cánh dầm, trong đó, giải pháp giữ nguyên chiều cao dầm, chỉ thay đổi bề rộng bản cánh được áp dụng rộng rãi bởi dễ chế tạo. Các nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào phương pháp thay đổi bề rộng bản cánh theo hình thức giật cấp. Bài báo đề xuất cách cắt vát đều bản cánh như một phương pháp thay đổi bề rộng cánh khác và tìm hiểu cách thức cắt vát tiết diện bản cánh của dầm thép chữ I để đạt trọng lượng dầm tối ưu nhất. Nghiên cứu cho thấy trong một số trường hợp, thay đổi bề rộng bản cánh bằng cách cắt vát đều có hiệu quả hơn giải pháp giật cấp. Abstract The section of a built-up beam should be adjusted along its length according to the moment diagram to maximize economic efficiency. There exist solutions in practice to deal with the problem, such as adjusting the web of the beam, changing the flange width, or shrinking some of the flange plates. Among these, the solution of changing the flange width while keeping the beam height is widely used due to its simplicity in fabrication. Previous studies have only focused on stepping the flange width. This paper proposes a new section design method by tappering the beam flange and studying the corresponding parameters to optimize the beam weight. The study revealed that the method of tappering the beam flange is more efficient than that of stepping the flange width in some cases.
#dầm thép #bản cánh vát đều #tối ưu #tiết diện chữ I #tiết diện tổ hợp #steel beam #tappered-flange #optimizing #I-shape #built-up
Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển đại học thời kỳ mới: Improving international cooperation of university in the new period
Số 43 - Trang 81 - 2022
Lê Chiến Thắng
Hợp tác quốc tế (HTQT) đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của các trường đại học. Trong bối cảnh của Việt Nam, HTQT đã có một sự phát triển lịch sử lâu dài gắn kết song hành với sự phát triển của các trường đại học từ trong những hoàn cảnh khó khăn của chiến tranh tới việc xây dựng trong thời bình. HTQT trong những năm gần đây đã có những sự thay đổi đột phá với gắn kết chiến lược phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đòi hỏi các trường đại học phải có chất lượng đột phá và vai trò của các quốc tế hơn lúc nào hết lại càng trở nên quan trọng. HTQT giờ đây không chỉ còn là một phần mang tính chất bổ sung cho một cấu trúc hoàn chỉnh của trường đại học mà nó đã thực sự tích hợp vào cuộc sống của một trường đại học hiện đại tại Việt Nam. Sự gia tăng các hoạt động HTQT không chỉ mang lại việc nâng cao chất lượng đào tạo hay nghiên cứu của trường đại học mà còn giúp trường tăng nguồn thu tạo sức bật để đáp ứng tốt hơn các nhu cầu xã hội ngày càng thay đổi nhanh chóng, đặc biệt trong thời đại 4.0. Abstract International cooperation plays a very important role in the development of universities. In the context of Vietnam, international cooperation has had a long history of development associated with the development of universities from the difficult circumstances in the wartime to the development in peace time. International cooperation in recent years has made breakthrough changes with the integration of education development strategy, development of high quality human resources that require universities to have breakthrough quality and role than ever. International cooperation is becoming is now no longer just a complementary part of a university structure, but it has truly integrated into the life of a modern university in Vietnam. The increase in international cooperation activities not only enhances the quality of training or research of the university, but also helps the university increase its revenue to create resilience to better meet the increasing social needs which change rapidly, especially in the industry revolution 4.0 era.
#Hợp tác quốc tế #năng lực cạnh tranh #công dân toàn cầu #vị thế quốc tế #xếp hạng trường đại học #International cooperation #competitiveness #global citizenship #international status #university rankings
Phân tích công trình kiến trúc với sơ đồ khối: Building analysis with architectural bloc diagram
Số 44 - Trang 9 - 2022
Phùng Đức Tuấn
Phân tích là một trong những kỹ năng cơ bản của tư duy bậc cao và phân tích công trình là kỹ năng cần được rèn luyện cho sinh viên trong quá trình học tập. Tư duy kiến trúc vừa là tư duy hình ảnh vừa là tư duy ngôn ngữ, trong đó tư duy hình ảnh đóng một vai trò quan trọng và quyết định. Ngay từ năm thứ nhất, sinh viên đã được làm quen và phân tích công trình kiến trúc của các kiến trúc sư (KTS) hàng đầu để học hỏi và đúc rút kinh nghiệm. Khi trình bày kết quả của quá trình phân tích công trình, các sinh viên thường dùng lời nói và ít dùng sơ đồ để minh họa. Nhưng khi dùng sơ đồ thì lại không phù hợp nên kết quả bị hạn chế đáng kể, sơ đồ khối kiến trúc sẽ giúp khắc phục tình trạng này, nó còn là công cụ để sinh viên dễ nắm bắt và hiểu biết chi tiết công trình cũng như diễn đạt hiệu quả kết quả phân tích bằng hình ảnh trực quan. Abstract Analyzing is one of the most important skills for higher thinking. Students have to learn and train it during their time at the university, also architectural students. But architectural thought is more visual than verbal thinking. Learning with and representing as in pictures and similar diagrams is necessary. In the first semester, the students have learned to analyze case-study of chosen buildings with the high quality of well-known architects. They almost present their analysis results in words, sometimes in pictures, seldom in diagrams. When using diagrams, they have the false one. The right one must be an architectural blockblockgram. Applying this diagram during building analysis could help students a better understanding of the building and an excellent representation of their results in appropriate diagrams. An architectural diagram is a tool for visualizing buildings and analyzing results.
#Kiến trúc #phân tích công trình #sơ đồ khối #công năng #không gian #architecture #building analyzing #bloc diagram #architectural functions #architectural space
Tiếp cận bản chất chương trình đào tạo chất lượng cao ngành kỹ thuật xây dựng: Approaching the nature of high quality training program for the speciality of construction engineering
Số 39 - Trang 24 - 2022
Vũ Hoàng Hiệp
Chương trình đào tạo chất lượng cao đã được Bộ Giáo dục và đào tạo quy định bằng văn bản pháp lý. Tuy nhiên, xây dựng và vận hành chương trình này thế nào còn phụ thuộc rất lớn vào mỗi cơ sở đào tạo đại học. Việc tiếp cận một cách đúng bản chất chương trình đào tạo chất lượng cao, phát huy tính sáng tạo của giảng viên, đem lại lợi ích cao cho người học đang được thực hiện tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Abstract The Ministry of Education and Training has issued legal regulations for high quality training program. However, the way to construct and operate this program depends alot on each university. Properly approaching the high quality training program, promoting the creativity of lecturers, bringing high benefits to learners is being implemented at the Hanoi Architectural University.
#Chương trình đào tạo #chất lượng cao #kỹ thuật xây dựng #Training program #high quality #construction engineering
Giải pháp tổ chức không gian kiến trúc văn phòng làm việc tạo môi trường sáng tạo cho nhân viên công ty công nghệ ở Việt Nam: Solutions to organize office space to create a creative environment for employees of technology companies in Vietnam
Số 47 - Trang 4 - 2023
Lê Thái Lai
Tóm tắt Bài báo này đề cập đến việc tổ chức không gian văn phòng làm việc sáng tạo cho các nhân viên công ty công nghệ trong các toà nhà cho thuê tại Việt Nam. Qua những phân tích về thực trạng các văn phòng làm việc của các công ty công nghệ hiện nay ở nước ta cũng như tham khảo các mô hình văn phòng của các công ty công nghệ thành công trên thế giới, tác giả đã đề xuất một số giải pháp tổ chức không gian văn phòng làm việc, tạo ra môi trường làm việc sáng tạo cho các nhân viên công nghệ ở Việt Nam. Abstract This paper refers to the organization of creative office spaces for employees of technology companies in rental buildings in Vietnam. Through the analysis of the current status of these offices in our country as well as the reference of office models of successful technology companies in the world, the author proposed several solutions for office spaces to make a creative working environment for technology staffs in Vietnam.
#môi trường sáng tạo #văn phòng làm việc #công ty công nghệ #creative environment #office spaces #technology companies
Hiệu quả nội bảo dưỡng vữa xi măng cường độ cao: Effect of internal curing of high-strength cement mortar
Số 45 - Trang 90 - 2022
Nguyễn Duy Hiếu, Lê Thái Bình
Vữa xi măng cường độ cao thường dùng trong công tác sửa chữa, bơm trám, chèn khe, liên kết … với lượng dùng chất kết dính khá cao, tỷ lệ nước thấp, dễ bị nứt do co ngót lớn trong quá trình đông kết và rắn chắc, ngay cả khi việc bảo dưỡng ẩm bề mặt được tuân thủ. Để giảm thiểu hiện tượng này, giải pháp bảo dưỡng từ bên trong hay còn gọi là nội bảo dưỡng (IC) được đề xuất bằng cách sử dụng vật liệu dự trữ nước bên trong. Vật liệu sử dụng trộn vào vào vữa cường độ cao trong nghiên cứu là cát nhẹ (LS), đạt yêu cầu theo ASTM C1761-17, ở trạng thái bão hoà nước (17,5 %); hạt polyme siêu hấp thụ (SAP) đã bão hoà nước (157 lần khối lượng khô). Bằng phương pháp nghiên cứu lý thuyết (quá trình hydrat của chất kết dính; tính toán thể tích nước bù trừ co tự sinh và đảm bảo trạng thái bão hoà trong hệ lỗ rỗng của đá chất kết dính…) kết hợp thực nghiệm (độ hút và nhả nước; độ co tự sinh, cường độ của vữa) đã cho thấy, với các thông số kỹ thuật hợp lý, IC không những làm giảm đáng kể co tự sinh (AS) (đến 58%), cường độ 28 ngày tuổi tăng (5 - 11%, tuy cường độ tuổi 7 ngày giảm nhẹ so với mẫu đối chứng. Hiệu quả IC của LS tốt hơn SAP về giảm co tự sinh. Từ kết quả nghiên cứu này có thể sử dụng giải pháp IC với LS để giảm co do đó giảm nứt ở tuổi sớm và cải thiện cường độ tuổi muộn cho vữa cường độ cao. Abstract High-strength cement mortar is often used in repair, plastering, and sealing joints... with high binder content, low water/binder ratio, and easy to crack due to large shrinkage during setting and hardening, even when surface moisture is observed to cure. To minimize this phenomenon, an Internal Curing solution (IC) is introduced by adding lightweight sand (LS) or super absorbent polymer (SAP) saturated water before mixing. Theoretical and experimental studies show that, with properly calculated specifications, IC not only significantly reduces Autogenous Shrinkage (AS), and thus can reduce cracking, but also has the effect of increasing mortar strength at the age of 28 days.
#Nội bảo dưỡng #Cát nhẹ #Polyme siêu hút nước #Co tự sinh #Cường độ chịu nén #Internal Curing #Lightweight Sand #Super Absorption Polymer #Autogenous Shrinkage #Compressive Strength