Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp

  0866-7675

  2815-567X

  Việt Nam

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:

Các bài báo tiêu biểu

Sự thỏa mãn của khách hàng đối với trang web mua sắm theo nhóm qua mạng Hotdeal.vn
Số 8 - Trang 3-15 - 2014
Hồ Hữu Tấn, Hà Nam Khánh Giao
Nghiên cứu nhằm mục tiêu nhận biết mức độ thỏa mãn của khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với trang web mua sắm theo nhóm qua mạng Hotdeal.vn. Thang đo EtailQ được sử dụng. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với trang Hotdeal.vn ở mức trung bình. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố và phân tích hồi quy đa biến cho kết quả có 4 thành phần chính tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng sử dụng trang Hotdeal.vn theo thứ tự là “Độ tin cậy”, “Dịch vụ khách hàng”, “Thiết kế trang web”, “Độ an toàn”. Từ những kết quả thu được, nghiên cứu đã có những kiến nghị nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ trang Hotdeal.vn nhằm gia tăng sự thỏa mãn của khách hàng.
#sự thỏa mãn #chất lượng dịch vụ #mua sắm theo nhóm qua mạng
Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến sự gắn bó của nhân viên Công ty Cổ phẩn Thủy sản Sóc Trăng
Số 24 - Trang 35-40 - 2017
Hà Nam Khánh Giao, Bùi Thị Thuý An
Nghiên cứu kiểm định các yếu tố văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự gắn bó của nhân viên Công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng, bằng việc khảo sát 282 nhân viên. Phương pháp phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích EFA cùng với phân tích hồi quy bội được sử dụng với phương tiện SPSS. Kết quả cho thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố - theo tầm quan trọng giảm dần - đến Sự gắn bó của nhân viên gồm: Làm việc nhóm, Phần thưởng và ghi nhận, Trao đổi thông tin, Đào tạo và phát triển lên biến phụ thuộc Gắn bó với tổ chức. Nghiên cứu đề ra một số hàm ý quản trị đến các nhà quản lý Công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng nhằm tăng cường sự gắn bó của nhân viên.
#Văn hóa doanh nghiệp #sự gắn bó của nhân viên #làm việc nhóm #đào tạo và phát triển #phần thưởng và ghi nhận #trao đổi thông tin.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh tại Thành phố Hồ Chí Minh
Số 30 - Trang 46-55 - 2018
Đinh Thị Kiều Nhung, Hà Nam Khánh Giao
Nghiên cứu này nhằm nhận dạng các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh tại thành phố Hồ Chí Minh, thông qua phỏng vấn 297 khách hàng. Phương pháp nghiên cứu định tính (phỏng vấn chuyên gia) kết hợp với nghiên cứu định lượng (Phân tích hồi quy tuyến tính bội) được sử dụng. Kết quả cho thấy có 3 yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh tại thành phố Hồ Chí Minh, sắp xếp theo thứ tự tầm quan trọng giảm dần: (1) hoạt động chiêu thị xanh, (2) nguồn thông tin và (3) giá sản phẩm xanh. Nghiên cứu này cũng đề xuất một số hàm ý quản trị cho các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước nhằm tăng cường hành vi tiêu dùng xanh. 
#Hành vi tiêu dùng xanh #hoạt động chiêu thị xanh #nguồn thông tin #giá sản phẩm xanh
Acetochlor degradation by a mixed culture of P. fluorescens KT3 and B. subtilis 2M6E immobilized in alginate
Tập 9 Số 5 - Trang 86-92 - 2020
Ha Danh Duc, Nguyen Thi Oanh, Ha Huynh Hong Vu
In this study, the acetochlor degradation by two microbial isolates, P. fluorescens KT3 and B. subtilis 2M6E, was determined. The immobilization of the bacterial mixture in alginate beads resulted in higher degradation rates compared to their free cells. The addition of glycerol as a cryoprotectant reducing adverse effects in long-term storage. After storing at 4oC for three months, the cell survivals of free cell with and without the cryoprotectant were 43.0 ± 6.1% and 57.3 ± 5.9%, while data for immobilized bacteria were 64.0 ± 5.3% and 77.6 ± 4.0%, respectively. These results prove that the immobilization of bacteria in alginate and the addition of glycerol can be applied for storing bacteria in a long-term period.
Khảo sát các yếu tố thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Quảng Trị
Số 3 - Trang 19-30 - 2013
Hà Nam Khánh Giao, Lê Quang Huy, Nguyễn Thị Cẩm Hồng
Nghiên cứu nhằm khám phá các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Quảng Trị, bằng việc khảo sát 109 nhà đầu tư hiện hữu và nhà đầu tư dự định đầu tư vào tỉnh. Thang đo điều chỉnh từ thang đo đầu tư của Nguyễn Mạnh Toàn [11], cùng với phương pháp phân tích độ tin cậy Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA). Kết quả cho thấy có 9 nhóm nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Quảng Trị, trong đó 5 nhân tố được đánh giá trên mức trung bình: (1) quá trình ra quyết định liên quan đến thủ tục đầu tư, (2) chính sách hỗ trợ từ cơ quan quản lý liên quan đến nhà đầu tư, (3) cơ sở hạ tầng kỹ thuật, (4) tài nguyên, (5) cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế, và 4 nhân tố được đánh giá dưới mức trung bình: (6) cơ sở hạ tầng xã hội, (7) tiềm năng thị trường, (8) lợi thế chi phí, (9) năng suất và tính kỷ luật lao động.
#tỉnh Quảng Trị #thu hút đầu tư #phân tích nhân tố khám phá.
Thực trạng và biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non ở thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước
Tập 12 Số 02S - Trang 130-140 - 2023
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Giáo dục mầm non hướng đến sự phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ; hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một. Với vai trò và mục tiêu đó, đội ngũ giáo viên mầm non là nhân tố quan trọng và quyết định chính cho quá trình thực hiện mục tiêu của cấp học giáo dục mầm non. Bài viết này tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non và đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non ở thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước trong thời gian tới.
#Đội ngũ giáo viên #giáo viên mầm non #phát triển đội ngũ giáo viên #thực trạng #giải pháp
Về định lí điểm bất động trên không gian S-mêtric thứ tự bộ phận
Số 3 - Trang 47-55 - 2013
Nguyễn Trung Hiếu
Trong bài báo này, chúng tôi thiết lập các định lí điểm bất động trên không gian S-mêtric thứ tự bộ phận và chứng minh rằng các định lí điểm bất động trong [6] được suy ra từ các định lí này. Đồng thời, chúng tôi xây dựng ví dụ minh họa cho kết quả  đạt được.
Spatial distribution of threatened mother tree species in selected forests over limestone in Samar Island, Philippines
Tập 10 Số 5 - Trang 104-114 - 2021
Jiro T. Adorador, Jessa B. Madera, Diana Shane A. Balindo, Zhereeleen M. Adorador
Inadequate knowledge about forests over limestone ecosystem and understanding on how the threatened plants’ mother trees (MTs) are distributed and remained intact despite rugged topography and anthropogenic activities, intrigued the attention of numerous researchers. Rapid assessment and mapping the spatial distribution of mother trees would be of utmost importance, especially in the context of conservation and sustainable protection of threatened species in selected municipalities of Samar Island. A total of 170 mother trees comprising 21 families, 22 genera and 35 species were recorded at sites. Species identified among sites were categorized under critically endangered (CR), endangered (EN) vulnerable (VU) and near threatened (NT) at elevation ranging from 150 to 300 meters above sea level (m asl). Trees tagged in the study sites possess straight cylindrical bole with average diameter at breast height (DBH) of 50 cm. Dipterocarp species were the most dominant in the sites. Hopea samarensis, a species endemic to Samar and also identified as endangered, was recorded in the study. The distribution of MTs was floristically similar among sites. However, anthropogenic small-scale disturbances were observed. The increasing population of locals may increase the demand for timber, thus, in-situ conservation through geo-tagging of MTs is crucial for maintenance and conservation.
#Đảo Samar #Hopea samarensis #Họ Dầu #Loài bị đe dọa #Rừng trên núi đá vôi
Xây dựng quy trình tối ưu về trồng rau mầm cải sạch
Số 4 - Trang 15-25 - 2013
Võ Thị Phượng
Những năm gần đây, rau cải mầm được người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng do không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, có giá trị kinh tế và dược liệu cao. Tuy nhiên, năng suất và hiệu quả sản xuất rau mầm chưa cao do chưa có quy trình sản xuất phù hợp. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy việc xử lý phối hợp giá thể hỗn hợp tro trấu, rơm mục, mụn dừa (tỉ lệ 1:1:1) có tác dụng tích cực đến các chỉ tiêu tăng chiều cao cây rau cải mầm, khối lượng tươi và khối lượng khô cũng đạt giá trị cao, năng suất thu được của các giống rau cải mầm cũng cao hơn so với xử lý riêng lẻ từng giá thể và tăng cao hơn so với đối chứng và cả đất sạch. Đặc biệt là có tác dụng tốt nhất đối với giống 1, năng suất đạt cao nhất lên tới 874.12g/khay (cao gấp 2.47 lần so với đối chứng và cao gấp 1.30 lần so với đất sạch).
#Rau cải mầm #sinh trưởng và năng suất.
Phân lập và tuyển chọn nấm men trong lên men rượu vang sơ ri (Malpighia glabra L.)
Tập 10 Số 3 - Trang 37-45 - 2021
Nguyễn Thị Tường Vi, Lý Thị Thanh Thảo
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu phân lập và tuyển chọn dòng nấm men thuần từ nguồn sơ ri được thu mua ở chợ Mỹ Xuyên và Mỹ Hòa Hưng - thành phố Long Xuyên - tỉnh An Giang, tìm những dòng nấm men có khả năng sản xuất rượu vang sơ ri chất lượng. Sáu dòng nấm men đã được phân lập từ mẫu sơ ri lên men tự nhiên. Sau khi phân lập tiến hành quan sát mô tả hình thái các dòng nấm men. Dòng nấm men SR4 được phân lập từ quả sơ ri ở Mỹ Xuyên đã được tuyển chọn do có khả năng lên men nhanh và cho độ cồn cao (12,06% v/v). Điều kiện lên men rượu vang sơ ri thích hợp của dòng SR4 với thời gian lên men 12 ngày, nồng độ chất khô hòa tan ban đầu 20oBrix, hàm lượng ethanol đạt 12,33% (v/v).
#Malpighia glabra L. #nấm men #phân lập #tuyển chọn #rượu vang sơ ri #sự lên men rượu