Tạp chí Da liễu học Việt Nam

  1859-4824

 

  Việt Nam

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:

Các bài báo tiêu biểu

NỒNG ĐỘ IGE HUYẾT THANH TOÀN PHẦN VÀ ĐẶC HIỆU TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM DA CƠ ĐỊA TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Số 38 - 2022
Thư Trần Nguyễn Anh, Thảo Phạm Thanh, Trang Nguyễn Thị Thùy, Bá Huỳnh Văn
Mở đầu: Viêm da cơ địa là một bệnh da phổ biến ở trẻ em cũng như ở người lớn, với đặc điểm quan trọng là hay tái phát. Các rối loạn miễn dịch cụ thể là nồng độ IgE huyết thanh có liên quan đến nguy cơ dị ứng trên các bệnh nhân viêm da cơ địa. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tăng nồng độ IgE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu trên bệnh nhân viêm da cơ địa; mô tả mối liên quan giữa tỷ lệ tăng nồng độ IgE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu với đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân viêm da cơ địa. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 50 bệnh nhân được chẩn đoán viêm da cơ địa tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ. Kết quả: Tỷ lệ tăng IgE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu lần lượt là 54% và 84%. Có mối tương quan thuận chặt giữa nồng độ trung bình của IgE huyết thanh toàn phần và điểm số SCORing Atopic Dermatitis (SCORAD).  Kết luận: IgE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu là xét nghiệm hữu ích để chẩn đoán, đánh giá mức độ nặng của bệnh viêm da cơ địa. Thời gian nhận bài: 20/09/2022Ngày phản biện: 19/10/2022Ngày được chấp nhận: 25/10/2022
#viêm da cơ địa #nồng độ IgE toàn phần #nồng độ IgE đặc hiệu #SCORAD #đặc điểm lâm sàng
CHẨN ĐOÁN RỤNG TÓC TỪNG MẢNG BẰNG DERMOSCOPY
Số 35 - 2022
Nguyễn Ngọc Dự, Đỗ Thị Phương Thảo, Vũ Thái Hà
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và hình ảnh Dermoscopy của rụng tóc từng mảng (RTTM). Đối tượng và phương pháp: Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang của 86 bệnh nhân RTTM tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2021. Kết quả: Về thể lâm sàng, 95,3% là RTTM thể từng đám, RTTM thể rắn bò chiếm 3,5%, 1 bệnh nhân rụng tóc toàn thể, không có bệnh nhân rụng tóc toàn phần. Rụng tóc mức độ nhẹ chiếm 91,9%. Test kéo tóc dương tính 9/86 bệnh nhân. Các đặc điểm trên dermoscopy cho thấy tỉ lệ gặp của chấm vàng, chấm đen, tóc gãy, tóc tơ ngắn chiếm trên 50%, tóc chấm than và tóc mọc lại cùng ghi nhận tỉ lệ 39,5%, tóc cuộn vòng chiếm 8,1%. Kết quả khi đánh giá mối liên quan giữa thể lâm sàng và hình ảnh dermoscopy ghi nhận tỉ lệ chấm vàng, chấm đen, tóc mọc lại trong thể từng đám là cao nhất chiếm 58,5%; 62,1%; 40,2%. Các đặc điểm khác là tóc gãy, tóc chấm than, tóc tơ ngắn, tóc cuộn vòng ghi nhận trong RTTM thể rắn bò là cao nhất, tuy nhiên ngoại trừ thể từng đám, các thể khác trong nghiên cứu đều quá nhỏ nên kết quả nghiên cứu không đại diện cho quần thể. Về mối liên quan giữa dermoscopy với mức độ nặng của RTTM (theo SALT), Nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ chấm vàng, chấm đen, tóc gãy, tóc chấm than từ S1 tới S4a có tỉ lệ thuận với mức độ nặng (p > 0,05).         Mức độ hoạt động bệnh được đánh giá bằng test kéo tóc tại thời điểm bệnh nhân đến khám. Sự xuất hiện của chấm đen ở mức độ hoạt động và không hoạt động của bệnh là có ý nghĩa thống kê với p = 0,009. Nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ xuất hiện chấm vàng, chấm đen, tóc gãy, tóc chấm than, tóc tơ ngắn của nhóm hoạt động cao hơn nhóm không hoạt động. Kết luận: Dermoscopy là kĩ thuật an toàn và có ý nghĩa trong chẩn đoán RTTM. Nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan giữa đặc điểm Dermoscopy với thể lâm sàng và mức độ nặng, đặc biệt là RTTM thể từng đám mức độ nhẹ. Sự xuất hiện của chấm đen là một dấu hiệu cho thấy bệnh đang trong giai đoạn hoạt động. Thời gian nhận bài: 10/02/2022Ngày phản biện: 28/02/2022Ngày được chấp nhận: 09/03/2022
#rụng tóc từng mảng (RTTM) #dermoscopy
CHẨN ĐOÁN RỤNG TÓC TỪNG MẢNG BẰNG DERMOSCOPY
Số 35 - Trang - 2022
Đỗ Thị Phương Thảo, Vũ Thái Hà, Nguyễn Ngọc Dự
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và hình ảnh Dermoscopy của rụng tóc từng mảng (RTTM). Đối tượng và phương pháp: Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang của 86 bệnh nhân RTTM tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2021. Kết quả: Về thể lâm sàng, 95,3% là RTTM thể từng đám, RTTM thể rắn bò chiếm 3,5%, 1 bệnh nhân rụng tóc toàn thể, không có bệnh nhân rụng tóc toàn phần. Rụng tóc mức độ nhẹ chiếm 91,9%. Test kéo tóc dương tính 9/86 bệnh nhân. Các đặc điểm trên dermoscopy cho thấy tỉ lệ gặp của chấm vàng, chấm đen, tóc gãy, tóc tơ ngắn chiếm trên 50%, tóc chấm than và tóc mọc lại cùng ghi nhận tỉ lệ 39,5%, tóc cuộn vòng chiếm 8,1%. Kết quả khi đánh giá mối liên quan giữa thể lâm sàng và hình ảnh dermoscopy ghi nhận tỉ lệ chấm vàng, chấm đen, tóc mọc lại trong thể từng đám là cao nhất chiếm 58,5%; 62,1%; 40,2%. Các đặc điểm khác là tóc gãy, tóc chấm than, tóc tơ ngắn, tóc cuộn vòng ghi nhận trong RTTM thể rắn bò là cao nhất, tuy nhiên ngoại trừ thể từng đám, các thể khác trong nghiên cứu đều quá nhỏ nên kết quả nghiên cứu không đại diện cho quần thể. Về mối liên quan giữa dermoscopy với mức độ nặng của RTTM (theo SALT), Nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ chấm vàng, chấm đen, tóc gãy, tóc chấm than từ S1 tới S4a có tỉ lệ thuận với mức độ nặng (p > 0,05).         Mức độ hoạt động bệnh được đánh giá bằng test kéo tóc tại thời điểm bệnh nhân đến khám. Sự xuất hiện của chấm đen ở mức độ hoạt động và không hoạt động của bệnh là có ý nghĩa thống kê với p = 0,009. Nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ xuất hiện chấm vàng, chấm đen, tóc gãy, tóc chấm than, tóc tơ ngắn của nhóm hoạt động cao hơn nhóm không hoạt động. Kết luận: Dermoscopy là kĩ thuật an toàn và có ý nghĩa trong chẩn đoán RTTM. Nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan giữa đặc điểm Dermoscopy với thể lâm sàng và mức độ nặng, đặc biệt là RTTM thể từng đám mức độ nhẹ. Sự xuất hiện của chấm đen là một dấu hiệu cho thấy bệnh đang trong giai đoạn hoạt động. Thời gian nhận bài: 10/02/2022Ngày phản biện: 28/02/2022Ngày được chấp nhận: 09/03/2022
#rụng tóc từng mảng (RTTM) #dermoscopy
EFFICACY OF THE COMBINATION OF FRACTIONAL LASER CO2 AND NARROWBAND ULTRAVIOLET B IN THE TREATMENT OF NON-SEGMENTAL VITILIGO
Số 36 - Trang - 2022
Hien Tran Thi Thu, Doanh Le Huu
Objectives: To evaluate the efficacy of the combination of fractional laser CO2and narrowband ultraviolet B (NB-UVB) in the treatment of non-segmental vitiligo.Materials and methods: An prospective half-body comparative clinical study, was conducted on 31 lesions of vitiligo in 17 patients with non-segmental vitiligo. Patients were treated with 3 monthly sessions of half-body fractional laser CO2and NB-UVB was administered to the entire body 5 days after each fractional laser interval 3 times per week for 4 months. Objective clinical assessments were evaluated on the area of the lesion using Adobe Lightroom program, adverse effects, and patient satisfaction. Results: There was a good improvement in the repigmentation on laser side compared to control side, but not significant. The improvement was statistically significant on laser side than control side on trunk and in the group of stable vitiligo. We observed the mix repigmentation of marginal and perifollicular was the most frequent (48,4%). Noticeable adverse effects were pain, burning sensation, erythema, swelling, pruritus and hyperpigmentation. No activated vitiligo, Koebner phenomenon, infection or scarring was found in our patients.Conclusion: The combination of fractional laser CO2and NB-UVB could be considered a safe treatment of stable non-segmental vitiligo, especially on trunk. Received: 16/03/2022Revised: 21/04/2022Accepted:  05/06/2022
EFFICACY OF THE COMBINATION OF FRACTIONAL LASER CO2 AND NARROWBAND ULTRAVIOLET B IN THE TREATMENT OF NON-SEGMENTAL VITILIGO
Số 36 - 2022
Doanh Le Huu, Hien Tran Thi Thu
Objectives: To evaluate the efficacy of the combination of fractional laser CO2and narrowband ultraviolet B (NB-UVB) in the treatment of non-segmental vitiligo.Materials and methods: An prospective half-body comparative clinical study, was conducted on 31 lesions of vitiligo in 17 patients with non-segmental vitiligo. Patients were treated with 3 monthly sessions of half-body fractional laser CO2and NB-UVB was administered to the entire body 5 days after each fractional laser interval 3 times per week for 4 months. Objective clinical assessments were evaluated on the area of the lesion using Adobe Lightroom program, adverse effects, and patient satisfaction. Results: There was a good improvement in the repigmentation on laser side compared to control side, but not significant. The improvement was statistically significant on laser side than control side on trunk and in the group of stable vitiligo. We observed the mix repigmentation of marginal and perifollicular was the most frequent (48,4%). Noticeable adverse effects were pain, burning sensation, erythema, swelling, pruritus and hyperpigmentation. No activated vitiligo, Koebner phenomenon, infection or scarring was found in our patients.Conclusion: The combination of fractional laser CO2and NB-UVB could be considered a safe treatment of stable non-segmental vitiligo, especially on trunk. Received: 16/03/2022Revised: 21/04/2022Accepted:  05/06/2022
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VẢY NẾN THỂ MẢNG MỨC ĐỘ NHẸ BẰNG BETAMETHASON, CALCIPOTRIOL KẾT HỢP VỚI BỘ SẢN PHẨM SORION
Số 39 - 2023
Lượng Vũ Huy, Minh Vũ Nguyệt, Hồng Nguyễn Thị, Hương Nguyễn Thị Mai, Yến Vũ Hải, Thương Nguyễn Thị Huyền
Đặt vấn đề: Lựa chọn đầu tiên trong điều trị vảy nến thể mảng mức độ nhẹ là điều trị tại chỗ đơn thuần, đặc biệt là thuốc bôi chứa corticosteroid có hoặc không phối hợp với calcipotriol. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc bôi đơn thuần kéo dài có thể gây ra nhiều tác dụng phụ tại chỗ và toàn thân.1 Việc sử dụng kem dưỡng ẩm, chất làm mềm là một phần quan trọng trong chiến lược hỗ trợ điều trị bệnh vảy nến vì dưỡng ẩm giúp phục hồi chức năng hàng rào bảo vệ và giữ độ ẩm cho lớp sừng,2 đồng thời có tác dụng giãn liều corticosterid tại chỗ rõ rệt ở bệnh nhân vảy nến từ đó làm giảm được tác dụng phụ khi dùng kéo dài thuốc bôi chứa corticosteroid.3,4 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả hỗ trợ của bộ sản phẩm Sorion trong điều trị bệnh nhân vảy nến thể mảng mức độ nhẹ tại Bệnh viện Da liễu Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên bệnh nhân vảy nến thể mảng mức độ nhẹ đến khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 6/2022 đến tháng 12/2022. Chương trình SPSS 20.0 được sử dụng để phân tích số liệu. Kết quả: 82,9% bệnh nhân hoàn thành theo dõi đến tuần 8; tỷ lệ hoàn thành nghiên cứu ở nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng (88,6% so với 77,1%). Chỉ số PASI giảm so với thời điểm tuần 0 ở nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng ở tuần 2 (40,9% so với 33,9%) và tuần 4 (53,4% so với 42,5%) với p < 0,05. Tỷ lệ bệnh nhân đạt PASI50 ở nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng ở tuần 8 với p < 0,05 (74,2% so với 48,1%). Tỷ lệ tái phát ở hai nhóm trong 8 tuần điều trị không có sự khác biệt với p > 0,05 (nhóm nghiên cứu 25,8%; nhóm chứng 29,6%). Kết luận: Việc sử dụng kem dưỡng ẩm phối hợp với thuốc bôi điều trị tại chỗ ở bệnh nhân vảy nến thể mảng mức độ nhẹ đóng vai trò quan trọng trong việc đạt nhanh đáp ứng điều trị (đánh giá thông qua việc giảm chỉ số PASI và tỷ lệ đạt PASI50). Tuy nhiên để đánh giá việc sử dụng kem dưỡng ẩm phối hợp với thuốc bôi chứa betamethason và calcipotriol có làm giảm tỷ lệ tái phát bệnh hay không thì cần có những nghiên cứu với thời gian điều trị dài hơn và cỡ mẫu lớn hơn.
#Vảy nến thể mảng mức độ nhẹ #dưỡng ẩm #sorion
THE EPIDEMIOLOGY OF SKIN CANCER AT THE NATIONAL HOSPITAL OF DERMATOLOGY AND VENEREOLOGY FROM 2017 - 2021
Số 36 - 2022
Sau Nguyen Huu, Phuong Ta Thi Ha, Phuong Nguyen Ha, Tam Vu Dinh, Quang Nguyễn Hữu, Sơn Nguyễn Hồng, Hien Le Thanh, Binh Vu Nguyen, Tan Nguyen Manh, Hanh Ngo Thi Hong, Quan Nguyen Dinh
Objectives: To investigate the current situation of skin cancer in the National Hospital of Dermatology and Venereology (NHDV) with an emphasis on epidemiology and time trends over 5-year period from 2017 to 2021.Subjects and methods: We analyzed medical data of all patients with definitive diagnosis of skin cancer who were hospitalized at the NHDV between January 2017 and December 2021. Results: A total of 866 patients were identified. There were 579 (66.86%) cases of basal cell carcinoma (BCC), 238 (27.48%) cases of squamous cell carcinoma (SCC), 22 (2.54%) cases of melanoma, and other types of skin cancer occurred in 3.12% (27 cases) of patients. The age group over 60 years old accounted for 60.28% of patients. The mean age of patients with BCC gradually decreased from 65.01 in 2017 to 61.64 in 2021 and the proportion of patients under 60 years old increased statistically significantly over the years (p < 0.01). The male/female ratio was 0.97 (p = 0.715) and 71.02% of the patients lived in rural areas.Conclusion: BCC is the most common type of skin cancer. About 60% of skin cancer patients were diagnosed at age ≥ 60 but tend to be younger. Men and women have similar incidence of skin cancer and the majority of patients live in rural areas. Received: 12/04/2022Revised: 21/05/2022Accepted:  28/05/2022
SENTINEL LYMPH NODE BIOPSY IN TREATMENT OF PENILE CANCER
Số 42 - Trang - 2023
Tam Vu Dinh, Quan Nguyen Dinh, Hien Le Thanh, Phuong Ta Thi Ha, Quang Nguyen Huu, Son Nguyen Hong, Binh Vu Nguyen, Tung Nguyen Canh
Objective: The management of lymph node metastases is crucial in penile cancer surgery. Sentinel lymph node biopsy (SLNB) is a minimally invasive procedure used to assess the presence of lymph node metastasis. The objective is to evaluate the efficiency of SLNB in the treatment of penile cancer. Methods: This retrospective observational study included 31 patients diagnosed with penile cancer who underwent surgery and SLNB at the National Hospital of Dermatology between January 2018 and May 2021. Results: The average age of patients was 58.4 ± 12.3 years old. The majority of patients had a history of phimosis (87.1%) and a treatment delay of over 1 year (67.7%). All 31 patients with penile cancer had squamous cell carcinoma (SCC) as the histological type, with the majority undergoing partial penectomy (87.1%). Out of 61 inguinal regions examined in 31 patients, lymph node metastasis was detected in one region (3.2%). The average follow-up time was 45.2 ± 12.1 months. One SLNB-negative patient was found to have inguinal lymph node metastasis after 12 months, resulting in a false-negative rate of 50%. The complication rate was 8.2%. Conclusion: SLNB utilizing a radioisotope tracer can significantly reduce the incidence and severity of complications associated with inguinal lymph node dissection in patients with penile cancer. Received 25 June 2023Revised 24 September 2023Accepted 28 November 2023
CUTANEOUS SQUAMOUS CELL CARCINOMA AT NATIONAL HOSPITAL OF DERMATOLOGY AND VENEREOLOGY: A FOLLOW-UP RETROSPECTIVE STUDY
Số 42 - Trang - 2023
Quan Nguyen Dinh, Phuong Ta Thi Ha, Hien Le Thanh, Son Nguyen Hong, Quang Nguyen Huu, Tam Vu Dinh
Objectives: This study assessed the postoperative follow-up attendance of patients with cutaneous squamous cell carcinoma (cSCC) who underwent management at the National Hospital of Dermatology and Venereology, following the protocol based on the American Academy of Dermatology (AAD) guidelines of care for the management of cutaneous squamous cell carcinoma in 2018 and the classification of low and high-risk cSCC according to the National Comprehensive Cancer Network (NCCN). Materials and Methods: A retrospective study involving 60 cSCC patients was conducted. The monitoring included recurrent cancerous lesions, new cancerous lesions (cSCC, BCC, melanoma, and other types), detection of metastatic lesions (lymph node and distant metastases), late complication monitoring (bad scarring), and mortality monitoring. Results: Depending on their stage and risk factors, cSCC patients underwent tumor removal by wide local excision (61.7%) or Mohs surgery (38.3%). Regional lymph node screening for metastasis included clinical examination, ultrasound, cytology, or sentinel lymph node biopsy (SLNB). Distant metastases in cSCC were infrequent, accounting for 1.7%, mainly presenting as lymph node metastases (6.7%). Patients were re-examined at least 5 years after treatment, revealing 4 of 56 patients with lymph node metastasis, 1 with bone metastasis, and 4 in the high-risk group who succumbed in the subsequent period. Conclusion: The management of cSCC, following the AAD guidelines and risk classification by NCCN, is effective, with treatment modifications as needed and strict monitoring being imperative. Received 19 June 2023Revised 18 September 2023Accepted 25 November 2023
STANDARDIZED SKIN SURFACE BIOPSY - A BETTER DIAGNOSTIC OPTION FOR DEMODICOSIS IN MACULAR ROSACEA IN VIETNAMESE PATIENTS
Số 36 - Trang - 2022
Van Tran Cam, Hoa Pham Quynh
Introduction: Demodicidosis is a chronic skin disease, caused by two species of Demodex (D. folliculorum and D. brevis). Demodex infected individuals are mainly symptomless and may have pathogenic symptom only when mite density is high within the skin.Objectives: To compare the value of the Standardized skin surface biopsy (SSSB) and direct microscopic examination with KOH (DME) for assessing Demodex density.Methods: Fifty patients with demodicosis were determined Demodex by SSSB and DME. Comparision of the similarity of test results between the two methods was conducted by Cohen’s Kappa statistic.Results: The positive test rate of SSSB is 90.0%, of DME is 82.0%. The percentage of patients who tested positive for both methods was 76.0%, and the negative for both methods was 4.0%. Demodexdensity > 5/cm2of SSSB was 47.9% higher than DME of 29.2%. There was quite similarity of Demodexdensity between SSSB and DME with coefficient kappa = 0.62. Conclusion: SSSB is more sensitive method for detecting Demodex than DME, particularly in patients with macular lesions, vasodilatation, U-shaped distribution, located on the nose and nasolabial sulcus. Received: 19/04/2022Revised: 21/05/2022Accepted:  10/06/2022