Tạp chí Da liễu học Việt Nam

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
NTINUCLEAR ANTIBODIES (ANA) IN LEPROSY
Quyen Nguyen Do, Khang Tran Hau
Antinuclear antibodies (ANA) not only presented in autoimmune diseases but also in some chronic infectious diseases like tuberculosis, leprosy, malaria, syphilis... The detection of ANA is very important in diagnosis, follow up of treatment, especially in systemic diseases. Received: 17/03/2022Revised: 21/05/2022Accepted:  08/06/2022
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG LÃO HÓA DA TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG
Minh Vũ Nguyệt, Quyên Trần Thị
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan của bệnh nhân lão hóa da. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 150 bệnh nhân lão hóa da tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 7/2021 đến tháng 10/2022. Các thông tin thu thập bao gồm: giới tính, tuổi, tuýp da theo phân loại Fitzpatrick, mức độ lão hóa da theo phân loại Glogau, các đặc điểm lão hóa da trên lâm sàng theo thang điểm SAS (Skin aging scale) và trên dermoscopy theo thang điểm DPAS (Dermoscopic photoaging scale). Kết quả: Các dấu hiệu lão hóa bắt đầu xuất hiện từ 22 tuổi. 2 nhóm tổn thương chính của lão hóa da là nếp nhăn và thay đổi sắc tố, gặp ở lần lượt 90% và 87,3% các bệnh nhân. Các dấu hiệu lão hóa gặp chủ yếu ở má (100%), trán (97,3%), quanh mắt (90%), ít gặp hơn ở quanh miệng (26%). Nữ giới có biểu hiện nếp nhăn và chùng da – chảy xệ cao hơn đáng kể so với nam giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,000). Không có sự khác biệt về các dấu hiệu rối loạn sắc tố, comedon – milia, giãn mạch giữa 2 giới. Kết luận: Lão hóa da xuất hiện rất sớm, biểu hiện phổ biến nhất là nếp nhăn và thay đổi sắc tố, tổn thương đa dạng trên từng vùng của khuôn mặt. Cần dự phòng và điều trị sớm để làm chậm quá trình lão hóa da. Thời gian nhận bài: 10/09/2022Ngày phản biện: 27/10/2022Ngày được chấp nhận: 29/10/2022
#lão hóa da #skin aging scale (SAS) #dermoscopic photoaging scale (DPAS)
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN CỦA KHÁNG THỂ KHÁNG GIÁP Ở BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN TÍNH
Hằng Phạm Thị Thu, Lâm Hoàng Thị, Sáu Nguyễn Hữu
Mục tiêu: xác định mối liên quan của kháng thể kháng giáp trên bệnh nhân mày đay mạn tính. Đối tượng: 84 bệnh nhân được chẩn đoán mày đay mạn tính tại khoa Dị ứng, Miễn dịch và Da liễu – Bệnh viện E từ 08/2021 đến 08/2022 đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: 32,1% dương tính ATA (27/84 trường hợp trong đó có 19 nữ/8 nam) (anti-TPO 8,3% (7/84 – 6 nữ/1 nam) – anti-Tg 7,1% (6/84 – 5 nữ/1 nam) – TRAb 27,4% (23/84 – 15 nữ/8 nam)). Không có sự khác biệt giữa nhóm dương tính và âm tính anti-TPO, anti-TG, TRAb về tuổi khởi phát, giới, tổng điểm triệu chứng. TRAb có liên quan tới thời gian mắc bệnh (dương tính chủ yếu mắc bệnh dưới một năm (82,6% - 19/23 trường hợp). Anti-TPO dương tính có tỷ lệ phù mạch và thời gian mắc bệnh trên một năm là 28.6% và 57.1% cao hơn so với nhóm âm tính. Kết luận: xét nghiệm kháng thể kháng giáp là xét nghiệm cần thiết cho bệnh nhân mày đay mạn tính để chẩn đoán nguyên nhân và tiên lượng bệnh. Thời gian nhận bài: 15/10/2022Ngày phản biện: 15/11/2022Ngày được chấp nhận: 20/11/2022
#Kháng thể kháng giáp # #mày đay mạn tính
10 NĂM BELIMUMAB TRONG ĐIỀU TRỊ LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG
Hồng Nguyễn Thị
       Lupus ban đỏ hệ thống (SLE - systemic lupus erythematosus) là một trong những bệnh tự miễn hay gặp nhất. Bệnh tiến triển dai dẳng, suốt đời với các thương tổn ở nhiều cơ quan như da, khớp, hạch bạch huyết, gan, thận, tim, phổi, …             Sinh bệnh học của bệnh rất phức tạp, do sự phối hợp của nhiều yếu tố: di truyền, môi trường (thuốc, nhiễm trùng, ánh nắng mặt trời…) và rối loạn đáp ứng miễn dịch. Trong đó tế bào lymhpo B đóng vai trò rất quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của bệnh. Khi các tác nhân nhiễm trùng kinh diễn hoặc các yếu tố ngoại lai tác động lên các tế bào của cơ thể khiến chúng bị biến đổi và trở thành “lạ” đối với chính cơ thể mình (hay còn gọi là tự kháng nguyên). Tế bào lympho B bị kích thích sẽ tăng sinh để sản xuất một lượng lớn các tự kháng thể chống lại các tự kháng nguyên đó. Tự kháng thể kết hợp với các tự kháng nguyên tạo thành phức hợp miễn dịch lắng đọng tại các mao mạch, cơ quan, tổ chức cùng với các bổ thể gây nên đáp ứng viêm, các hiện tượng bệnh lý.1 Năm 1955, corticoid và hydroxychloroquine được cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kì (FDA) chấp thuận trong điều trị lupus ban đỏ hệ thống. Kể từ đó đến nay đã có nhiều thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng như cyclophosphamide, cyclosporine, mycophenolate mofetil, rituximab…nhưng đều không được FDA chấp thuận trong điều trị lupus ban đỏ hệ thống. Gần đây, các thuốc sinh học tác động lên tế bào lympho B ngày càng chứng minh được vai trò và hiệu quả trong điều trị lupus ban đỏ hệ thống. Trong đó Belimumab là thuốc sinh học đầu tiên được cấp phép cho điều trị SLE trong hơn 50 năm qua.2
CHẨN ĐOÁN RỤNG TÓC TỪNG MẢNG BẰNG DERMOSCOPY
Nguyễn Ngọc Dự, Đỗ Thị Phương Thảo, Vũ Thái Hà
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và hình ảnh Dermoscopy của rụng tóc từng mảng (RTTM). Đối tượng và phương pháp: Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang của 86 bệnh nhân RTTM tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2021. Kết quả: Về thể lâm sàng, 95,3% là RTTM thể từng đám, RTTM thể rắn bò chiếm 3,5%, 1 bệnh nhân rụng tóc toàn thể, không có bệnh nhân rụng tóc toàn phần. Rụng tóc mức độ nhẹ chiếm 91,9%. Test kéo tóc dương tính 9/86 bệnh nhân. Các đặc điểm trên dermoscopy cho thấy tỉ lệ gặp của chấm vàng, chấm đen, tóc gãy, tóc tơ ngắn chiếm trên 50%, tóc chấm than và tóc mọc lại cùng ghi nhận tỉ lệ 39,5%, tóc cuộn vòng chiếm 8,1%. Kết quả khi đánh giá mối liên quan giữa thể lâm sàng và hình ảnh dermoscopy ghi nhận tỉ lệ chấm vàng, chấm đen, tóc mọc lại trong thể từng đám là cao nhất chiếm 58,5%; 62,1%; 40,2%. Các đặc điểm khác là tóc gãy, tóc chấm than, tóc tơ ngắn, tóc cuộn vòng ghi nhận trong RTTM thể rắn bò là cao nhất, tuy nhiên ngoại trừ thể từng đám, các thể khác trong nghiên cứu đều quá nhỏ nên kết quả nghiên cứu không đại diện cho quần thể. Về mối liên quan giữa dermoscopy với mức độ nặng của RTTM (theo SALT), Nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ chấm vàng, chấm đen, tóc gãy, tóc chấm than từ S1 tới S4a có tỉ lệ thuận với mức độ nặng (p > 0,05).         Mức độ hoạt động bệnh được đánh giá bằng test kéo tóc tại thời điểm bệnh nhân đến khám. Sự xuất hiện của chấm đen ở mức độ hoạt động và không hoạt động của bệnh là có ý nghĩa thống kê với p = 0,009. Nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ xuất hiện chấm vàng, chấm đen, tóc gãy, tóc chấm than, tóc tơ ngắn của nhóm hoạt động cao hơn nhóm không hoạt động. Kết luận: Dermoscopy là kĩ thuật an toàn và có ý nghĩa trong chẩn đoán RTTM. Nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan giữa đặc điểm Dermoscopy với thể lâm sàng và mức độ nặng, đặc biệt là RTTM thể từng đám mức độ nhẹ. Sự xuất hiện của chấm đen là một dấu hiệu cho thấy bệnh đang trong giai đoạn hoạt động. Thời gian nhận bài: 10/02/2022Ngày phản biện: 28/02/2022Ngày được chấp nhận: 09/03/2022
#rụng tóc từng mảng (RTTM) #dermoscopy
VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH INTERLEUKIN-36 TRONG CƠ CHẾ BỆNH SINH VẢY NẾN THỂ MỦ TOÀN THÂN
Tạp chí Da liễu học Việt Nam - Số 35 - Trang 105-110 - 2022
Ngọc Phát Trịnh
Vảy nến là một bệnh da mạn tính thường gặp, chiếm khoảng 2% dân số thế giới.1 Vảy nến thể mủ là thể đặc biệt của bệnh với hai dạng là khu trú và toàn thân, trong đó vảy nến thể mủ toàn thân (generalized pustular psoriasis - GPP) được coi là nặng nhất.1,2 Trong khi các dạng vảy nến khác như viêm khớp vảy nến (psoriatic arthritis), vảy nến mảng (plaque psoriasis)… đã có những liệu pháp sinh học (biotherapy) rất hiệu quả và an toàn, thì GPP – thể nặng nhất, đến nay vẫn chưa có một thuốc sinh học nào chứng tỏ được tính ưu việt để được chấp thuận rộng rãi .1,2,3 Trong những năm gần đây, vai trò của gia đình interleukin (IL)-36 (IL-36 family) trong cơ chế bệnh sinh của vảy nến thể mủ toàn thân đã được chứng minh thông qua các nghiên cứu in vitro và in vivo4,5. Ngoài ra, một số nghiên cứu về hiệu quả của điều trị đích nhắm vào IL-36 ở bệnh nhân GPP cũng cho kết quả bước đầu rất khả quan.
ĐỒNG MẮC BẠCH BIẾN THỂ ĐOẠN VÀ XƠ CỨNG BÌ KHU TRÚ DẠNG DẢI VÙNG ĐẦU MẶT CÙNG BÊN TRÊN MỘT BỆNH NHI NAM
Tạp chí Da liễu học Việt Nam - Số 35 - Trang 95-99 - 2022
Ngọc Phát Trịnh
Một bệnh nhi nam 6 tuổi với 1 năm diễn biến tổn thương rụng tóc vùng đỉnh và trán trên nền dát teo da thành dải ở một bên da đầu kèm theo tổn thương mất sắc tố da quanh mắt và lông mi ở mặt cùng bên. Bệnh nhi là con thứ 2, tuổi mẹ khi sinh là 44 tuổi, hiện tại có biểu hiện chậm phát triển tâm thần vận động. Bệnh nhi không có tiền sử dụng thuốc, xạ trị, nhiễm trùng, chấn thương vùng mặt và da đầu. Anh ruột bệnh nhi hoàn toàn bình thường. Trong gia đình không ai có biểu hiện như bệnh nhi. Sinh thiết tổn thương rụng tóc trên nền teo da cho thấy các tổn thương của xơ cứng bì.
#xơ cứng bì khu trú #dạng dải #bạch biến #thể đoạn
BỆNH U LYMPHO T DẠNG VIÊM MÔ MỠ DƯỚI DA
Tạp chí Da liễu học Việt Nam - Số 35 - Trang 86-94 - 2022
Thị Vân Anh Trần, Thị Thanh Hằng Lê
Subcutaneous panniculitis like T-cell Lymphoma (SPTCL) - U lympho T dạng viêm mô mỡ dưới da là bệnh lý u lympho Tnguyên phát tại da có biểu hiện lâm sàng giống viêm mô mỡ dưới da, đặc trưng bởi nhiểu nốt hoặc các mảng thâm nhiễm dưrới da, thường xuất hiện ở các chi và thường tiên lượng xấunếu có kèm theo hội chứng thực bào máu. Năm 2008, WHO chính thức phân loại bệnh ra làm hai thểlâm sàng: u lympho T dạng viêm mô mỡ dưới da nhỏm alpha/beta và nhóm gamma/delta [1].
DUPILUMAB TRONG ĐIỀU TRỊ PEMPHIGOID BỌNG NƯỚC
Phát Trịnh Ngọc
Xu hướng mới hiện nay trong điều trị các bệnh tự miễn là các thuốc sinh học và các thuốc phân tử nhỏ, pemphigoid bọng nước cũng không là một ngoại lệ. Cùng với những nghiên cứu rõ ràng và sâu sắc hơn về cơ chế bệnh sinh của pemphigoid bọng nước, ngày càng có những thuốc mới ra đời tác động đặc hiệu vào các con đường sinh bệnh của pemphigoid bọng nước.
ĐẶC ĐIỂM XÃ HỘI BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA THẨM MỸ DA BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Da liễu học Việt Nam - Số 35 - Trang 45-54 - 2022
Nguyễn Thị Phan Thúy, Bùi Minh Tân, Nguyễn Trọng Hào, Trầm Minh Trí
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm kinh tế-xã hội, mức độ hài lòng, mong muốn làm đẹp và một số lựa chọn khác của đối tượng đến khám và điều trị tại khoa Thẩm Mỹ Da (TMD) Bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh. Xác định một số yếu tố liên quan đến về mức độ hài lòng, mong muốn làm đẹp, và một số lựa chọn khác. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ca trên 417 bệnh nhân độ tuổi từ 18 trở lên, đến khám và điều trị tại khoa TMD, bệnh viện Da Liễu TP.HCM, từ 07/2020 đến 10/2020. Tất cả bệnh nhân được giải thích nghiên cứu và đồng thuận tham gia nghiên cứu, sau đó được phỏng vấn theo bộ câu hỏi khảo sát được soạn sẵn. Kết quả: Đặc trưng chung của nhóm đối tượng đến khám và điều trị tại khoa TMD là giới tính nữ (80,1%), độ tuổi 18-39 (62,8%), cư trú tại thành phố Hồ Chí Minh (60,2%) với mức thu nhập hằng tháng dưới 10 triệu đồng. Quyết định đến điều trị tại khoa TMD thường do tự quyết định (60,1%) với mong muốn điều trị mờ sẹo (31,3%) và rám má (36,3%) thường gặp nhất. Mức độ hài lòng đạt 89,9%. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy nhóm tuổi và tình trạng hôn nhân là yếu tố dự đoán độc lập với nguồn ảnh hưởng quyết định tìm đến điều trị TMD và nhóm tuổi và giới tính là yếu tố dự đoán độc lập với mong muốn làm đẹp của bệnh nhân.   Kết luận: Nghiên cứu giúp khảo sát rõ các đặc điểm đặc trưng của nhóm dân số có mối quan tâm đến điều trị TMD. Kết quả nghiên cứu có thể là công cụ gợi ý giúp bác sĩ TMD nắm bắt được những kỳ vọng thật sự của bệnh nhân, giúp lựa chọn những phương pháp điều trị thích hợp tùy theo đặc điểm kinh tế-xã hội và kỳ vọng của bệnh nhân. Thời gian nhận bài: 24/12/2021Ngày phản biện: 15/01/2022Ngày được chấp nhận: 21/01/2022
#bạch biến #TPOAb #TRAb #bệnh tuyến giáp tự miễn
Tổng số: 182   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10