Tạp chí Y - Dược học quân sự

  1859-0748

 

  Việt Nam

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:

Phân tích ảnh hưởng

Thông tin về tạp chí

 

Các bài báo tiêu biểu

MATERNAL SERUM LEPTIN LEVELS IN SUBJECTS WITH GESTATIONAL DIABETES MELLITUS
Tập 49 Số 4 - Trang 94-105 - 2024
Phan Thi To Nhu, Hoang Trung Vinh, Vu Ba Quyet, Pham The Tai
Objectives: To determine serum leptin levels and its correlation with pre-pregnancy BMI, BMI, and insulin resistance at 24 - 28 weeks of gestation and before delivery in subjects with gestational diabetes mellitus (GDM). Methods: A cross-sectional descriptive, longitudinal follow-up study with a control group on 115 pregnant women with GDM and 115 pregnant women with normal glucose tolerance (NGT) enrolled at 24 - 28 weeks of gestation and completed the study. The subjects' serum leptin levels were measured using the enzyme-linked immunosorbent assay (ELISA) method at 24 - 28 weeks of pregnancy and before delivery. The clinical characteristics, serum insulin levels, and homeostatic model assessment of insulin resistance (HOMA-IR) were also performed at both study time points. Results: Serum leptin levels in subjects with GDM were significantly higher than those in normal pregnant women at 24 - 28 weeks of gestation and before delivery (p < 0.001). At both study time points, there was a positive correlation between serum leptin levels and pre-pregnancy BMI, maternal weight, serum insulin levels, and HOMA-IR index in subjects with GDM (p < 0.05). Multivariable logistic regression showed that pre-pregnancy BMI and serum insulin levels were associated with hyperleptinemia       (p < 0.05). Conclusion: Serum leptin levels were higher in GDM and had a positive correlation with pre-pregnancy BMI, BMI, and insulin resistance at the time of the study. Pre-pregnancy BMI and serum insulin levels were independent factors related to increased serum leptin levels.
#Gestational diabetes mellitus #Leptin #Insulin resistance #Adipokines
PHÁT HIỆN MỘT SỐ GEN KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GRAM ÂM ĐA KHÁNG PHÂN LẬP TỪ NGƯỜI BỆNH NHIỄM TRÙNG Ổ BỤNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC NĂM 2023
Tập 49 Số 3 - Trang 124-134 - 2024
Hà Văn Quân, Nguyễn Thị Vân, Trần Hải Yến, Văn Đình Tráng, Lưu Quốc Toản, Dương Hồng Quân
Mục tiêu: Xác định đặc điểm phân bố một số gen kháng Cephalosporins và Carbapenems ở vi khuẩn Gram âm đa kháng phân lập từ người bệnh có nhiễm trùng ổ bụng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, phát hiện một số gen kháng kháng sinh phổ biến liên quan đến kháng Cephalosporins (blaTEM, blaSHV, blaCTX-M-1, blaCTX-M-9) và kháng Carbapenems (blaNDM, blaOXA-23, blaOXA-48, blaIMP, blaKPC) ở 51 chủng vi khuẩn Gram âm đa kháng bằng kỹ thuật xét nghiệm multiplex real-time PCR. Kết quả: Trong 51 chủng vi khuẩn Gram âm đa kháng thử nghiệm, có 32 chủng vi khuẩn chứa gen kháng Cephalosporins, 14 chủng vi khuẩn chứa đồng thời cả gen kháng Carbapenems và gen kháng Cephalosporins; có 05 chủng vi khuẩn không phát hiện chứa các gen kháng kháng sinh thử nghiệm. Các gen kháng Cephalosporins phát hiện được gồm 25 blaTEM chiếm tỷ lệ cao nhất (32,1%); 23 blaCTX-M-1 (29,5%); 20 blaCTX-M-9 (25,6%); thấp nhất là 10 blaSHV (12,8%). Phát hiện được các gen kháng Carbapenems gồm 11 blaNDM; 7 blaKPC; 4 blaOXA-48 và không phát hiện được các gen blaOXA-23, blaIMP trong các mẫu vi khuẩn thử nghiệm. Kết luận: Trong 51 chủng vi khuẩn Gram âm đa kháng được thử nghiệm xác định gen kháng thuốc, có 32 chủng vi khuẩn chứa các gen kháng Cephalosporins, 14 chủng     vi khuẩn chứa đồng thời cả gen kháng Carbapenems và gen kháng Cephalosporins, có 5 chủng vi khuẩn không phát hiện chứa các gen kháng thuốc thử nghiệm.
#Vi khuẩn Gram âm #Nhiễm trùng ổ bụng #Gen kháng Cephalosporins #Gen kháng Carbapenems
EVALUATION OF FACTORS AFFECTING PHARMACISTS’ BEHAVIOR REGARDING THE SALE OF VITAMINS AT RETAIL PHARMACIES IN VINH LONG PROVINCE FROM 2022 - 2023
Tập 49 Số 4 - Trang 52-63 - 2024
Nguyen Phuc Hung, Nguyen Phu Vinh, Le My Phung, Pham Thanh Suol, Tang Nghiep Minh, Pham Thanh Toan, Le Thi Thanh Thao
Objectives: To survey the current situation and assess factors affecting pharmacists’ behavior regarding the sale of vitamins at retail pharmacies in Vinh Long province from 2022 - 2023 based on the theory of planned behavior (TPB) research model. Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 424 pharmacists at retail pharmacies in Vinh Long province using a set of printed or online questionnaires based on the Google Forms platform. Results: Among 424 pharmacists participating in the study, females accounted for 72.9%, compared to 27.1% of males; there were 47.9% with intermediate pharmaceutical education, and 45.3% were pharmacy owners. Multivariate analysis indicated that both "Attitude" and "Subjective norm" significantly influenced pharmacists’ behavior in selling dietary supplements at retail pharmacies in Vinh Long province from 2022 - 2023. Conclusion: "Attitude" is a factor that strongly affects pharmacists’ behavior regarding the sale of vitamins at retail pharmacies in Vinh Long province from 2022 - 2023.
#Vitamin #Behavior #Retail pharmacy
TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SINH KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG KHÁNG KHÁNG NGUYÊN NS1 CỦA 4 TÝP VI RÚT DENGUE Ở QUY MÔ PHÒNG THÍ NGHIỆM
Tập 49 Số 1 - Trang 26-35 - 2024
Phạm Hùng Tiến, Hoàng Xuân Cường, Võ Thị Bích Thủy , Trịnh Thế Sơn, Đỗ Như Bình
Mục tiêu: Tạo dòng tế bào lai tiết kháng thể đơn dòng kháng kháng nguyên NS1 cho 4 týp của vi rút Dengue trên dòng chuột nhắt trắng BALB/c thuần chủng. Phương pháp nghiên cứu: Gây miễn dịch cho chuột BALB/c bằng kháng nguyên tái tổ hợp NS1 gộp 4 chủng; thu tế bào lympho B và dung hợp với tế bào Myeloma Sp2/0 để tạo dòng tế bào lai hybridoma có khả năng sinh kháng thể đơn dòng kháng NS1. Sàng lọc dòng tế bào lai dương tính bằng phản ứng ELISA. Kết quả: Nồng độ kháng nguyên NS1 tiêm cho chuột là 100 µg/mL trong dung dịch PBS 1x vô trùng, trộn với tá dược FCA và FIA theo thể tích 1:1. Dung hợp tế bào lympho B và tế bào Myeloma Sp2/0 theo tỷ lệ 1:5, nuôi cấy trong môi trường HAT và HT. Tỷ lệ tế bào lai phát triển sau 3 ngày chiếm từ 91,15% - 92,92%. Bằng phản ứng ELISA, lựa chọn được 2 dòng tế bào lai 1A2 và 2A1 có giá trị OD (Optical Density - mật độ quang học) cao nhất là 1,0324 và 1,3765. Kết luận: Tạo thành công 2 dòng tế bào lai 1A2 và 2A1 sinh kháng thể đơn dòng đặc hiệu với kháng nguyên tái tổ hợp NS1 gộp 4 chủng vi rút Dengue.
#Kháng thể đơn dòng kháng kháng nguyên NS1 #Tế bào lai #Dung hợp tế bào
COMPLICATIONS OF MINIMALLY INVASIVE PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY IN THE TREATMENT OF KIDNEY STONES AT MILITARY HOSPITAL 103
Tập 48 Số 9 - Trang 176-185 - 2023
Le Huy Ngoc, Tran Van Hinh, Pham Quang Vinh, Lanh My Duyen
Objectives: To evaluate the complications of the minimally invasive percutaneous nephrolithotomy (mini-PCNL) in treating kidney stones at Military Hospital 103. Methods: A prospective, longitudinal study on 286 kidney stone patients operated using the mini-PCNL technique at Military Hospital 103 from July 2017 to July 2019. Results: After mini-PCNL, most patients had no complication (77.62%). Bleeding and fever after mini-PCNL were the two most common complications; there were 35 patients with intraoperative bleeding and no need for blood transfusion (12.24%) and 15 patients with fever after surgery and no chills (5.24%). The stone size affected its clearance rate but did not affect fever and bleeding after mini-PCNL. After mini-PCNL, the mean values of Red Blood Cell (RBC), Hemoglobin (HGB), and Hematocrit (HCT) decreased from 4.75 ± 0.53 T/L, 140.38 ± 15.38 g/L, and 0.42 ± 0.04 L/L to 4.25 ± 0.44 T/L, 125.05 ± 13.36 g/L, and 0.38 ± 0.04 L/L, respectively. Conclusion: After mini-PCNL, the complication rate was 22.38%. Bleeding and fever after mini-PCNL were the two most common complications, with 46 patients (16.08%) and 18 patients (6.29%), respectively. The residual stone fragments were 19.58%. The stone size affected its clearance rate but did not affect fever and bleeding after mini-PCNL
#Mini-PCNL #Complications
MỐI LIÊN QUAN CỦA SỨC CĂNG NHĨ TRÁI, TƯƠNG HỢP NHĨ TRÁI - THẤT TRÁI VỚI RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TÂM TRƯƠNG THẤT TRÁI VÀ NỒNG ĐỘ NT-PROBNP Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA
Tập 48 Số 7 - Trang 63-73 - 2023
Lê Thị Ngọc Hân, Lương Công Thức, Trần Đức Hùng
Mục tiêu: Khảo sát sức căng nhĩ trái, tương hợp nhĩ trái - thất trái bằng siêu âm tim ở bệnh nhân (BN) nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp được can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu trên 66 BN NMCT cấp được điều trị can thiệp ĐMV qua da. Các BN được xét nghiệm máu, siêu âm tim đánh giá sức căng nhĩ trái, tương hợp nhĩ trái - thất trái vào 2 thời điểm: Trong vòng 24 giờ đầu sau khi nhập viện và 7 ngày sau can thiệp ĐMV qua da. Kết quả: Sức căng dự trữ nhĩ trái (LASr - Left atrial strain reservoir) tương quan nghịch với E/E’ vách liên thất (r = -0,28, p = 0,027), E/E’ thành bên (r = -0,29, p = 0,022), LAVmax (r = -0,42, p = 0,024), nồng độ NT-proBNP (N-terminal pro-brain natriuretic peptide) (r = -0,44, p = 0,001). Chỉ số tương hợp nhĩ trái - thất trái (LACI - Left atrioventricular coupling index) tương quan thuận với E/E’ thành bên (r = 0,43, p = 0,021), LAVmax (r = 0,77, p < 0,001) và tương quan nghịch với LAEF (r = -0,57, p = 0,001), LASr (r = -0,38, p = 0,037). Kết luận: LASr và LACI tương quan thuận với tình trạng suy chức năng tâm trương thất trái, LASr tương quan nghịch với nồng độ NT-proBNP, LACI tương quan nghịch với LASr ở BN NMCT cấp.
#Nhồi máu cơ tim cấp #Sức căng nhĩ trái #Tương hợp nhĩ trái - thất trái #Rối loạn chức năng tâm trương #NT-proBNP
CẬP NHẬT CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN SỚM UNG THƯ PHỔI
Tập 48 Số 1 - 2023
Đào Ngọc Bằng
Ung thư phổi (UTP) là một trong các loại ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư trên thế giới. Chẩn đoán sớm có vai trò rất quan trọng trong quyết định phương pháp điều trị và tiên lượng cho bệnh nhân (BN) UTP. Nhiều phương pháp đã được áp dụng trong chẩn đoán sớm UTP, trong đó chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ngực liều thấp, nội soi phế quản và các phương pháp sinh học phân tử đã chứng minh hiệu quả rõ rệt. Mỗi phương pháp chẩn đoán có vai trò riêng. Trong khi nội soi phế quản sinh thiết được ứng dụng chẩn đoán những tổn thương niêm mạc tại phế quản trung tâm, chụp CLVT ngực liều thấp có thể áp dụng để sàng lọc các khối u ở phế quản ngoại vi, vị trí nội soi phế quản không quan sát được. Ngoài ra, phương pháp sinh thiết lỏng sử dụng các dấu ấn sinh học là một phương pháp tiềm năng. Sự kết hợp các phương pháp chẩn đoán sẽ giúp cho bác sĩ lâm sàng chẩn đoán sớm UTP, chỉ định phương pháp điều trị hợp lý và tiên lượng chính xác cho BN, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị UTP trong thực hành lâm sàng.
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #Chụp cắt lớp vi tính liều thấp #Nội soi phế quản chẩn đoán #Sinh thiết lỏng
KẾT QUẢ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM QUÂN Y TẠI ĐẢO NAM YẾT QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA GIAI ĐOẠN 2004 - 2023
- 2024
Nguyễn Thế Anh, Hồ Hữu Phước, Phạm Mạnh Cường, Nguyễn Văn Ninh, Lê Việt Anh, Trần Viết Tiến
Mục tiêu: Phân tích kết quả công tác bảo đảm Quân y (BĐQY) trên đảo Nam Yết thuộc quần đảo Trường Sa trong 20 năm (2004 - 2023). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu tổng kết công việc của Quân y đảo Nam Yết trong 20 năm (2004 - 2023). Thu thập số liệu từ các báo cáo Quân y do tổ Quân y thực hiện nhiệm vụ tại đảo. Kết quả: Quân y đảo Nam Yết có nhiệm vụ bảo đảm sức khoẻ cho cán bộ chiến sĩ trên đảo, giữ niềm tin với ngư dân trên biển; giữ môi trường trên đảo ngày càng xanh sạch, không có dịch bệnh, khám chữa nhiều bệnh nội khoa. Đã phẫu thuật 20 trường hợp (TH) chấn thương nặng, 23 TH viêm ruột thừa và 03 TH thủng dạ dày. Kết luận: Quân y đảo Nam Yết luôn đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ chiến sĩ trên đảo, đảm bảo tốt công tác phòng và chữa các bệnh nội khoa và giữ niềm tin với ngư dân trên biển.
#Bảo đảm quân y #Đảo Nam Yết
NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 THEO THANG ĐIỂM ADA Ở ĐỐI TƯỢNG RỐI LOẠN LIPID MÁU
- 2024
Lê Đình Tuân, Vũ Đức Chiến, Nguyễn Tiến Sơn, Nguyễn Huy Thông, Lương Công Thức, Nguyễn Duy Toàn, Dương Huy Hoàng
Mục tiêu: Khảo sát nguy cơ đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 bằng thang điểm ADA (American Diabetes Association) ở đối tượng rối loạn lipid máu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 250 cán bộ, học viên Học viện “X” khám sức khỏe định kỳ năm 2022 tại Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Điểm nguy cơ ĐTĐ theo thang điểm ADA ở đối tượng nghiên cứu là 2,75 ± 1,32 điểm, điểm nguy cơ ở nam giới cao hơn nữ giới có ý nghĩa thống kê (p < 0,05); tỷ lệ nguy cơ cao bị ĐTĐ ở nam là 11,5%, nữ là 4,5%, tỷ lệ chung là 9,6%. Có mối tương quan thuận, mức độ vừa giữa nồng độ cholesterol, triglycerid, LDL-C với điểm nguy cơ theo ADA có ý nghĩa thống kê (hệ số tương quan lần lượt là: r = 0,351, r = 0,325 và r = 0,412, p < 0,001). Mô hình hồi quy logistic đa biến cho thấy nguy cơ cao mắc ĐTĐ týp 2 có liên quan có ý nghĩa thống kê với tăng cholesterol máu (OR = 4,40, 95%CI: 1,62 - 11,94). Kết luận: Điểm nguy cơ ĐTĐ theo thang điểm ADA ở đối tượng nghiên cứu là 2,75 ± 1,32 điểm, tỷ lệ nguy cơ cao bị ĐTĐ ở nam là 11,5%. Nguy cơ cao bị ĐTĐ có liên quan đến rối loạn lipid máu.
#Đái tháo đường týp 2 #Thang điểm nguy cơ ADA #Rối loạn chuyển hóa lipid
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ KHÍ QUẢN NGUYÊN PHÁT: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
Tập 47 Số 9 - 2023
Nguyễn Ngọc Trung , Vũ Anh Hải, Trần Đắc Tiệp, Đặng Tuấn Nghĩa, Nguyễn Khánh , Lê Việt Anh, Trần Thanh Bình
Ung thư khí quản nguyên phát (UTKQNP) là tình trạng bệnh lý rất hiếm gặp, chỉ chiếm 0,03% các loại ung thư trên cơ thể. Bệnh thường khó phát hiện ở giai đoạn sớm, chỉ biểu hiện khi bệnh nhân (BN) thấy khó thở nhiều do khối u kích thước lớn che lấp đường thở. Phẫu thuật là phương pháp tối ưu ở những trường hợp này nhưng cũng là thách thức lớn cho các phẫu thuật viên lồng ngực trong việc cắt bỏ khối u và tạo hình lại khí quản đảm bảo toàn vẹn đường thở. Trong bài báo này, chúng tôi mô tả một trường hợp BN nữ 36 tuổi, được chẩn đoán u khí quản nguyên phát được phẫu thuật cắt u kết hợp tạo hình khí quản tại Khoa Phẫu thuật Lồng ngực, Bệnh viện Quân y 103. Quá trình phẫu thuật và hậu phẫu an toàn, BN được xuất viện sau mổ 10 ngày.
#u khí quản nguyên phát #tạo hình khí quản