Tạp chí Y - Dược học quân sự

  1859-0748

 

  Việt Nam

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:

Các bài báo tiêu biểu

NHẬN XÉT KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC CẮT U TRUNG THẤT GIAI ĐOẠN 2015 - 2021 TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tập 47 Số 7 - 2022
Lê Việt Anh, Vũ Anh Hải
Mục tiêu: Nhận xét kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) cắt u trung thất. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang, không đối chứng 68 trường hợp u trung thất được PTNSLN tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 11/2015 - 11/2021. Kết quả: Giới tính: 40 bệnh nhân (BN) nam, 28 BN nữ. Tuổi trung bình 47,16 ± 14,20. Vị trí u: Trung thất trước (82,4%), trung thất giữa (4,4%), trung thất sau (13,2%). Kích thước u trung bình 52,78 ± 21,14 mm. U biểu mô tuyến ức gặp nhiều nhất (51 BN = 75%). Thời gian phẫu thuật trung bình 130,44 ± 68,30 phút. Thời gian rút dẫn lưu trung bình 1,53 ± 0,64 ngày. Số ngày nằm viện điều trị sau phẫu thuật trung bình 10,55 ± 8,70 ngày. Không có BN tử vong và tai biến phẫu thuật. Kết luận: PTNSLN được áp dụng cho hầu hết u trung thất với kích thước và vị trí khác nhau. Đối với các trường hợp có nhược cơ kèm theo cần chuẩn bị điều trị trước phẫu thuật tốt và dự phòng cơn nhược cơ cấp tính sau phẫu thuật.
#U trung thất #Phẫu thuật nội soi lồng ngực
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO SAU BẰNG MẢNH GHÉP GÂN MÁC DÀI TỰ THÂN
Tập 48 Số 5 - 2023
Hà Thu Hương, Nguyễn Quốc Dũng, Nguyễn Tiến Thành
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau (DCCS) bằng mảnh ghép gân mác dài tự thân. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc kết hợp hồi cứu và tiến cứu trên 34 trường hợp tổn thương DCCS đơn thuần, được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Theo dõi, đánh giá kết quả trước và sau phẫu thuật tại thời điểm 6 tuần và 6 tháng theo các nghiệm pháp ngăn kéo sau, Lachman ngược, Godfrey và theo thang điểm Lysholm, và IKDC 2000. Kết quả: Sau phẫu thuật, 100% các trường hợp cải thiện cơ năng khớp gối và mức độ lỏng gối. Kết quả chung theo thang điểm Lysholm là 91,17  7,59, tỷ lệ rất tốt và tốt theo IKDC đạt 97,1%. Kết luận: Tổn thương đứt DCCS ảnh hưởng tới chức năng khớp gối. Hình ảnh cộng hưởng từ có giá trị cao trong chẩn đoán. Phẫu thuật nội soi tái tạo DCCS sử dụng mảnh ghép gân mác dài cho kết quả tốt, cần theo dõi và đánh giá kết quả với số lượng lớn hơn và thời gian dài hơn.
#Nội soi tái tạo dây chằng chéo sau #Gân mác dài tự thân
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ PROGESTERONE HUYẾT THANH TRƯỚC CHUYỂN PHÔI VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở CHU KỲ CHUYỂN PHÔI ĐÔNG LẠNH
Tập 47 Số 7 - 2022
Nguyễn Minh Phương, Đỗ Ngọc Lan, Dương Đình Hiếu, Lê Thanh Huyền, Nguyễn Thị Thục Anh, Trịnh Quốc Thành, Đoàn Thị Hằng
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ progesterone huyết thanh trước chuyển phôi và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng ở chu kỳ chuyển phôi đông lạnh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát mô tả, tiến cứu trên 126 chu kỳ chuyển phôi đông lạnh giai đoạn phôi nang tại Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội, Học viện Quân y, sử dụng liệu pháp thay thế hormone để chuẩn bị nội mạc tử cung và hỗ trợ hoàng thể bằng 800 mg progesterone vi hạt âm đạo/ngày phối hợp 20 mg dydrogesterone đường uống. Định lượng progesterone huyết thanh một ngày trước ngày chuyển phôi. Đánh giá nồng độ progesterone huyết thanh (ng/mL), tuổi, cân nặng, chỉ số khối cơ thể trung bình (BMI) và độ dày niêm mạc tử cung ngày mở cửa sổ làm tổ. Kết quả: Nồng độ progesterone huyết thanh trung bình trước ngày chuyển phôi là 14,25 ± 6,76 ng/mL. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự tương quan giữa các yếu tố tuổi (r: 0,1189, p = 0,185), cân nặng (r: -0,0208, p = 0,817), BMI (r: -0,0417, p = 0,643) và niêm mạc tử cung (r: -0,0527, p = 0,558) với nồng độ progesterone huyết thanh. Kết luận: Nồng độ progesterone huyết thanh trung bình trước ngày chuyển phôi của các chu kỳ chuyển phôi đông lạnh là 14,25 ± 6,76 ng/mL. Sự ảnh hưởng của các yếu tố tuổi, cân nặng, BMI và niêm mạc tử cung lên nồng độ progesterone không có ý nghĩa thống kê.
#Progesterone #Chuyển phôi đông lạnh #x
STUDY ON THE PRESENCE OF OIPA AND DUPA GENES OF HELICOBACTER PYLORI IN GASTRIC CANCER PATIENTS
Tập 48 Số 2 - 2023
Nguyen quang Duat, Duong Quang Huy, Tran Thi Huyen Trang, Vu Van Khien, Pham Hong Khanh
Objectives: To determine the percentage of Helicobacter pylori (H. pylori) carrying the outer inflammatory protein A (oipA), duodenal ulcer promotion (dupA) genes, and their relationship with endoscopic imaging, histopathology, and the risk of gastric cancer (GC). Subjects and methods: A cross-sectional study on 89 GC patients, compared with 90 patients with chronic gastritis (CG) with H. pylori infection, diagnosis based on histopathological results at Military Hospital 103 and Central Military Hospital 108 from August 2019 to May 2022. Determination of oipA, dupA genes of H. pylori by realtime-PCR technique on biopsy tissue samples of the gastric mucosa. Results: The percentage of H. pylori carrying the oipA and dupA genes was 30.2% and 10.1%, respectively. The relationship between bacterial infection harboring these 2 genes and endoscopic images and histopathology of GC has not been recorded. There was no difference in the prevalence of H. pylori carrying the oipA and dupA genes infection between the GC and CG groups (p > 0.05). Conclusion: The infection of H. pylori with oipA and dupA genes positive may not increase GC risk in Vietnamese.
#Helicobacter pylori #oipA #dupA #Ung thư dạ dày #Viêm dạ dày mạn
THE ACUTE TOXICITY AND SEMI-CHRONIC TOXICITY OF BACIMIX PRODUCT CONTAINING TWO STRAINS OF BACILLUS SUBTILIS BS 304.04 AND BACILLUS COAGULANS BC 304.06 ON EXPERIMENTAL ANIMAL MODEL
Tập 47 Số 7 - 2022
Ta Thi Ngoc Anh, Nguyen Duy Ha, Nguyen Quynh Uyen, Dinh Toi Chu, Nguyen Qui Quynh Hoa, Hoang Van Vinh, Le Thi Hong Hanh
Objectives: To examine the safety of a BaciMix product, containing two strains of Bacillus subtilis BS 304.04 and Bacillus coagulans BC 304.06 on mice and rats. Materials and methods: The acute toxicity using the Litchfield-Wilcoxon method on Swiss mice and semi-chronic toxicity of the BaciMix product on Wistar rats was performed. Results: LD50 of the mice which were administered orally with the highest dose of 4 x 1011 CFU/kg of the product was not determined. The BaciMix product was well-tolerated and did not show any effects on the growth or food intake in animals. The differences in the number of red blood cells, white blood cells, hemoglobins, aspartate aminotransferase (AST) and alanine aminotransferase (ALT) activities, cholesterol, protein, bilirubin and creatinine were not statistically significant in rats serum dosed continuously for 28 days with of 1.68 x 109 CFU/kg and 8.4 x 109 CFU/kg of the product. In addition, no histopathological abnormalities or changes were observed in all the groups of animals. Conclusion: These results suggested that the BaciMix product could be safe for human use.
#Acute toxicity #Bacillus subtilis #Bacillus coagulans #Probiotics #Semi-chronic toxicity
SO SÁNH HIỆU QUẢ GÂY TÊ CỦA ARTICANIE 4% VỚI LIDOCAINE 2% TRONG PHẪU THUẬT NHỔ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI
Tập 47 Số 8 - 2022
Nguyễn Khang, Đỗ Thị Nhàn, Trương Uyên Cường, Nguyễn Danh Long, Nguyễn Phương Liên, Đinh Viết Thắng
Mục tiêu: So sánh hiệu quả gây tê của Articanie 4% với Lidocaine 2% trong phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc, có đối chứng trên 120 bệnh nhân (BN) gây tê bằng hai nhóm thuốc tê trong phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới tại Khoa Răng miệng - Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01 - 8/2022. Kết quả: Liều trung bình thuốc tê tính theo mL của nhóm gây tê bằng Articaine thấp hơn so với liều trung bình tính theo đơn vị mL của nhóm gây tê bằng Lidocaine. Thời gian khởi phát tê của thuốc tê Articaine sớm hơn Lidocaine. Thời gian duy trì tê trung bình của thuốc tê Articaine 4% dài hơn so với thời gian duy trì tê của nhóm Lidocaine 2%. Tỷ lệ BN cần bổ sung thêm thuốc tê và liều lượng thuốc tê ở nhóm gây tê bằng Articaine thấp hơn so với nhóm gây tê bằng Lidocaine. Kết luận: Articaine 4% là thuốc tê có hiệu quả gây tê nhanh, kéo dài. Tỷ lệ phải gây tê bổ sung thấp và giảm đau hiệu quả hơn so với Lidocaine 2% trong phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới.
#Articaine 4% #Lidocaine 2% #Phẫu thuật nhổ răng
NGHIÊN CỨU SỨC CĂNG DỌC THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP BẰNG SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM
Tập 48 Số 9 - Trang 66-74 - 2023
Hoàng Văn Quân, Nguyễn Duy Toàn, Nguyễn Văn Sơn
Mục tiêu: Đánh giá sức căng dọc thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim (speckle tracking echocardiography - STE) và mối liên quan giữa sức căng dọc thất trái với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích, chọn mẫu thuận tiện trên 44 BN NMCT cấp tính, chẩn đoán xác định dựa theo Đồng thuận toàn cầu lần thứ tư năm 2018 tại Trung tâm Tim Mạch, Bệnh viện Quân y 103, STE bằng máy siêu âm Phillips Epiq 7C và phân tích kết quả bằng phần mềm QLAB version 9.0. Kết quả: Sức căng dọc thất trái toàn bộ (GLS) chung của nhóm nghiên cứu (%) ( ± SD): -10,8 ± 3,9. GLS giảm có liên quan với số vùng rối loạn vận động trên siêu âm 2D (p < 0,05). GLS tương quan thuận, mức độ vừa với tần số tim (r = 0,41; p < 0,01) và tương quan thuận mức độ vừa với LVEF % theo phương pháp Simpson (r = 0,36; p < 0,05). Kết luận: Sức căng dọc thất trái toàn bộ ở BN NMCT cấp giảm, GLS có liên quan với số vùng rối loạn vận động trên siêu âm 2D (p < 0,05). Sức căng dọc thất trái toàn bộ tương quan thuận, mức độ vừa với tần số tim và LVEF đo bằng phương pháp Simpson.
#Nhồi máu cơ tim cấp #Siêu âm đánh dấu mô cơ tim #Sức căng dọc thất trái
MULTIPLE INTRACRANIAL MENINGIOMAS: A CASE REPORT AND A LITERATURE REVIEW
Tập 47 Số 7 - 2022
Nguyen Xuan Phuong, Tran Manh Cuong
Multiple intracranial meningiomas refer to the presence of multiple meningiomas in multiple intracranial locations in the same patient without signs of neurofibromatosis. The incidence varies from 1% to 10%. Despite the diversity, the prognosis of multiple intracranial meningiomas has no difference from that of benign solitary meningioma. However, malignant tumors of different grades are observed to occur simultaneously in one-third of multiple meningiomas. Surgery is still the best choice for the treatment of symptomatic lesions. Our case review aims to introduce and discuss a 50-year-old female patient diagnosed with multiple intracranial meningiomas, and to describe its clinical, radiological, and histological characteristics. It also emphasizes that the patient had four tumors, underwent surgery, and had a good long-term overcome.
#Multiple intracranial meningiomas #Microsurgery
STUDY ON STAT6 rs324015 POLYMORPHISM IN HEPATITIS B VIRUS-RELATED HEPATOCELLULAR CARCINOMA PATIENTS
Tập 49 Số 4 - Trang 33-42 - 2024
Duong Quang Huy, Le Quang Nhut, Nguyen Xuan Kien
Objectives: To determine the genotype frequency of the STAT6 rs324015 polymorphism and its association with cancer risk in hepatitis B virus (HBV) -related hepatocellular carcinoma (HCC) patients. Methods: A cross-sectional descriptive study on 118 HBV-related HCC patients, compared to 86 HBV-related cirrhosis patients and 195 healthy people at 108 Military Central Hospital, Military Hospital 103, and Can Tho General Hospital from July 2017 to August 2020. Polymorphism analysis of the STAT6 rs324015 gene was conducted from peripheral blood samples of subjects using the Sanger sequencing method at Apical Scientific Sequencing Company (Malaysia). Results: The AG/GA heterozygous genotype of the STAT6 rs324015 polymorphism accounted for the highest rate in HCC patients at 51.7%, higher than the corresponding index in the cirrhosis group at 39.5%, and healthy people (48.2%); the GG genotype was the highest in cirrhosis patients (40.7%), the difference was not statistically significant, p > 0.05. Conclusion: STAT6 rs324015 polymorphism is not associated with cancer risk in patients with HBV-related HCC.
#STAT6 gene polymorphism #Hepatocellular carcinoma (HCC)
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ TAI MŨI HỌNG SAU NHIỄM COVID-19 MỨC ĐỘ NHẸ VÀ VỪA CỦA HỌC VIÊN, SINH VIÊN TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y
Tập 47 Số 8 - 2022
Nguyễn Thúy Nhường, Quản Thành Nam, Nguyễn Thị Hòa, Nguyễn Phi Long, Doãn Văn Linh, Đỗ Lan Hương
Mục tiêu: Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng bệnh lý tai mũi họng (TMH) sau nhiễm COVID-19 mức độ nhẹ và vừa của học viên, sinh viên tại Học viện Quân y. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi trên 793 học viên, sinh viên nhiễm COVID-19 mức độ trung bình và nhẹ tại Học viện Quân y từ tháng 4/2021 - 6/2022. Kết quả: Mối liên quan giữa thời gian quay trở lại học tập, sinh hoạt bình thường với tình trạng bệnh lý TMH sau nhiễm COVID-19: Đối với trường hợp khỏi trong 7 ngày đầu, trong 8 - 14 ngày, trong 15 - 30 ngày, tỷ lệ mắc bệnh lý mũi xoang lần lượt là 28,91%, 33,50%, 21,86%; khỏi trong 7 ngày đầu, trong 8 - 14 ngày có tỷ lệ mắc bệnh lý họng - thanh quản lần lượt là 23,18% và 19,31%. Mối liên quan giữa loại vaccine đã tiêm và tình trạng bệnh lý hiện tại, tỷ lệ mắc bệnh lý mũi xoang khi tiêm 3 mũi Astra Zeneca (34,94%), tiêm 2 mũi Astra Zeneca + 1 mũi Nanocovax (23,17%), tiêm 2 mũi Astra Zeneca (33,33%), tiêm 2 mũi Astra Zeneca + 1 mũi Pfizer (0%). Tỷ lệ bệnh lý mũi xoang ở nhóm mắc COVID-19 lần đầu là 30,87%, mắc COVID-19 lần hai 26,31%, COVID-19 lần ba 33,33%. Học viên trước mắc COVID-19 không có bệnh lý TMH, sau mắc COVID-19 mắc bệnh lý mũi xoang (31,09%), bệnh lý họng - thanh quản (19,48%), bệnh lý mũi họng (9,36%), bệnh lý tai giữa (2,25%). Kết luận: Học viên quay trở lại sinh hoạt, học tập càng sớm, tỷ lệ mắc bệnh TMH càng cao. Học viên được tiêm vaccine đầy đủ ít mắc bệnh TMH hơn nhóm chỉ tiêm 2 mũi vaccine. Các loại vaccine khác nhau có hiệu quả bảo vệ đối với bệnh TMH khác nhau. BN nhiễm nhiều lần có tỷ lệ mắc bệnh TMH thấp hơn nhóm nhiễm lần đầu. BN có hay không có bệnh lý TMH trước đó có nguy cơ mắc bệnh TMH sau nhiễm cao hơn.
#COVID-19 #Hậu COVID-19 #Triệu chứng tai mũi họng