Tạp chí Y - Dược học quân sự
1859-0748
Việt Nam
Cơ quản chủ quản: N/A
Lĩnh vực:
Các bài báo tiêu biểu
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO SAU BẰNG MẢNH GHÉP GÂN MÁC DÀI TỰ THÂN
Tập 48 Số 5 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau (DCCS) bằng mảnh ghép gân mác dài tự thân. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc kết hợp hồi cứu và tiến cứu trên 34 trường hợp tổn thương DCCS đơn thuần, được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Theo dõi, đánh giá kết quả trước và sau phẫu thuật tại thời điểm 6 tuần và 6 tháng theo các nghiệm pháp ngăn kéo sau, Lachman ngược, Godfrey và theo thang điểm Lysholm, và IKDC 2000. Kết quả: Sau phẫu thuật, 100% các trường hợp cải thiện cơ năng khớp gối và mức độ lỏng gối. Kết quả chung theo thang điểm Lysholm là 91,17 7,59, tỷ lệ rất tốt và tốt theo IKDC đạt 97,1%. Kết luận: Tổn thương đứt DCCS ảnh hưởng tới chức năng khớp gối. Hình ảnh cộng hưởng từ có giá trị cao trong chẩn đoán. Phẫu thuật nội soi tái tạo DCCS sử dụng mảnh ghép gân mác dài cho kết quả tốt, cần theo dõi và đánh giá kết quả với số lượng lớn hơn và thời gian dài hơn.
#Nội soi tái tạo dây chằng chéo sau #Gân mác dài tự thân
STUDY ON THE PRESENCE OF OIPA AND DUPA GENES OF HELICOBACTER PYLORI IN GASTRIC CANCER PATIENTS
Tập 48 Số 2 - 2023
Objectives: To determine the percentage of Helicobacter pylori (H. pylori) carrying the outer inflammatory protein A (oipA), duodenal ulcer promotion (dupA) genes, and their relationship with endoscopic imaging, histopathology, and the risk of gastric cancer (GC). Subjects and methods: A cross-sectional study on 89 GC patients, compared with 90 patients with chronic gastritis (CG) with H. pylori infection, diagnosis based on histopathological results at Military Hospital 103 and Central Military Hospital 108 from August 2019 to May 2022. Determination of oipA, dupA genes of H. pylori by realtime-PCR technique on biopsy tissue samples of the gastric mucosa. Results: The percentage of H. pylori carrying the oipA and dupA genes was 30.2% and 10.1%, respectively. The relationship between bacterial infection harboring these 2 genes and endoscopic images and histopathology of GC has not been recorded. There was no difference in the prevalence of H. pylori carrying the oipA and dupA genes infection between the GC and CG groups (p > 0.05). Conclusion: The infection of H. pylori with oipA and dupA genes positive may not increase GC risk in Vietnamese.
#Helicobacter pylori #oipA #dupA #Ung thư dạ dày #Viêm dạ dày mạn
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ PROGESTERONE HUYẾT THANH TRƯỚC CHUYỂN PHÔI VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở CHU KỲ CHUYỂN PHÔI ĐÔNG LẠNH
Tập 47 Số 7 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ progesterone huyết thanh trước chuyển phôi và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng ở chu kỳ chuyển phôi đông lạnh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát mô tả, tiến cứu trên 126 chu kỳ chuyển phôi đông lạnh giai đoạn phôi nang tại Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội, Học viện Quân y, sử dụng liệu pháp thay thế hormone để chuẩn bị nội mạc tử cung và hỗ trợ hoàng thể bằng 800 mg progesterone vi hạt âm đạo/ngày phối hợp 20 mg dydrogesterone đường uống. Định lượng progesterone huyết thanh một ngày trước ngày chuyển phôi. Đánh giá nồng độ progesterone huyết thanh (ng/mL), tuổi, cân nặng, chỉ số khối cơ thể trung bình (BMI) và độ dày niêm mạc tử cung ngày mở cửa sổ làm tổ. Kết quả: Nồng độ progesterone huyết thanh trung bình trước ngày chuyển phôi là 14,25 ± 6,76 ng/mL. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự tương quan giữa các yếu tố tuổi (r: 0,1189, p = 0,185), cân nặng (r: -0,0208, p = 0,817), BMI (r: -0,0417, p = 0,643) và niêm mạc tử cung (r: -0,0527, p = 0,558) với nồng độ progesterone huyết thanh. Kết luận: Nồng độ progesterone huyết thanh trung bình trước ngày chuyển phôi của các chu kỳ chuyển phôi đông lạnh là 14,25 ± 6,76 ng/mL. Sự ảnh hưởng của các yếu tố tuổi, cân nặng, BMI và niêm mạc tử cung lên nồng độ progesterone không có ý nghĩa thống kê.
#Progesterone #Chuyển phôi đông lạnh #x
NHẬN XÉT KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC CẮT U TRUNG THẤT GIAI ĐOẠN 2015 - 2021 TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tập 47 Số 7 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) cắt u trung thất. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang, không đối chứng 68 trường hợp u trung thất được PTNSLN tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 11/2015 - 11/2021. Kết quả: Giới tính: 40 bệnh nhân (BN) nam, 28 BN nữ. Tuổi trung bình 47,16 ± 14,20. Vị trí u: Trung thất trước (82,4%), trung thất giữa (4,4%), trung thất sau (13,2%). Kích thước u trung bình 52,78 ± 21,14 mm. U biểu mô tuyến ức gặp nhiều nhất (51 BN = 75%). Thời gian phẫu thuật trung bình 130,44 ± 68,30 phút. Thời gian rút dẫn lưu trung bình 1,53 ± 0,64 ngày. Số ngày nằm viện điều trị sau phẫu thuật trung bình 10,55 ± 8,70 ngày. Không có BN tử vong và tai biến phẫu thuật. Kết luận: PTNSLN được áp dụng cho hầu hết u trung thất với kích thước và vị trí khác nhau. Đối với các trường hợp có nhược cơ kèm theo cần chuẩn bị điều trị trước phẫu thuật tốt và dự phòng cơn nhược cơ cấp tính sau phẫu thuật.
#U trung thất #Phẫu thuật nội soi lồng ngực
THE ACUTE TOXICITY AND SEMI-CHRONIC TOXICITY OF BACIMIX PRODUCT CONTAINING TWO STRAINS OF BACILLUS SUBTILIS BS 304.04 AND BACILLUS COAGULANS BC 304.06 ON EXPERIMENTAL ANIMAL MODEL
Tập 47 Số 7 - 2022
Objectives: To examine the safety of a BaciMix product, containing two strains of Bacillus subtilis BS 304.04 and Bacillus coagulans BC 304.06 on mice and rats. Materials and methods: The acute toxicity using the Litchfield-Wilcoxon method on Swiss mice and semi-chronic toxicity of the BaciMix product on Wistar rats was performed. Results: LD50 of the mice which were administered orally with the highest dose of 4 x 1011 CFU/kg of the product was not determined. The BaciMix product was well-tolerated and did not show any effects on the growth or food intake in animals. The differences in the number of red blood cells, white blood cells, hemoglobins, aspartate aminotransferase (AST) and alanine aminotransferase (ALT) activities, cholesterol, protein, bilirubin and creatinine were not statistically significant in rats serum dosed continuously for 28 days with of 1.68 x 109 CFU/kg and 8.4 x 109 CFU/kg of the product. In addition, no histopathological abnormalities or changes were observed in all the groups of animals. Conclusion: These results suggested that the BaciMix product could be safe for human use.
#Acute toxicity #Bacillus subtilis #Bacillus coagulans #Probiotics #Semi-chronic toxicity
NGHIÊN CỨU GÓC NGHIÊNG VÀ GÓC XOAY NGOÀI LỒI CẦU ĐÙI TRÊN PHIM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH Ở NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH
Tập 49 - Trang 128-135 - 2024
Mục tiêu: Khảo sát các tham số góc nghiêng, góc xoay ngoài lồi cầu đùi trên phim cắt lớp vi tính (CLVT) ở người Việt Nam trưởng thành. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 120 người tình nguyện (60 nam, 60 nữ) tuổi từ 19 - 25 được chụp CLVT toàn bộ chi dưới. Xác định góc nghiêng và góc xoay ngoài lồi cầu đùi trên phim CLVT. So sánh chân phải với chân trái, nam với nữ. Kết quả: Góc nghiêng 5,0 ± 0,51 (3,2 - 6,1) ở nam và 4,98 ± 0,36 (4,0 - 6,0) ở nữ; 5,0 ± 0,4 (3,2 - 6,1) ở cả 2 giới. Góc xoay ngoài lồi cầu đùi lần lượt là 3,09 ± 0,29 (2,6 - 4,0) ở nam ; 3,23 ± 0,34 (2,7 - 4,5) ở nữ và 3,2 ± 0,3 (2,6 - 4,5) cả 2 giới. Không có sự khác biệt cả 2 góc giữa chân phải và chân trái, nam và nữ. Kết luận: Các thông số góc nghiêng và góc xoay ngoài lồi cầu đùi ở người Việt Nam trưởng thành đo trên CLVT có ý nghĩa trong phẫu thuật thay khớp gối.
#Góc nghiêng lồi cầu đùi #Góc xoay ngoài lồi cầu đùi #Chi dưới #Chụp cắt lớp vi tính
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NẤM BẸN VÀ NẤM THÂN MỨC ĐỘ NHẸ VÀ VỪA BẰNG KEM BUTENAFINE 1%
Tập 47 Số 8 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh nấm bẹn và nấm thân mức độ nhẹ và vừa bằng kem Butenafine1%. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị trên 47 bệnh nhân (BN) mắc nấm bẹn và nấm thân mức độ nhẹ và vừa tại Phòng khám và Khoa Da liễu, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 9/2021 - 6/2022. BN được bôi kem 1% (Butefin1%) tại tổn thương ngày 1 lần trong thời gian 2 tuần. Kết quả: Sau 1 tuần, tỷ lệ các kết quả tốt, khá, trung bình, kém lần lượt là 4,3%, 19,1%, 76,6%, 0%. Kết quả được cải thiện nhiều ở tuần 2 với tỷ lệ kết quả tốt và khá lên tới 93,6%. Không có BN nào gặp tác dụng phụ của thuốc. Kết luận: Kem Butenafine 1% có hiệu quả tốt, an toàn trong điều trị nấm bẹn và nấm thân, hiệu quả điều trị tăng lên theo tuần với sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
#Butenafine #Nấm bẹn #Nấm thân #Kết quả điều trị
STUDY ON STAT6 rs324015 POLYMORPHISM IN HEPATITIS B VIRUS-RELATED HEPATOCELLULAR CARCINOMA PATIENTS
Tập 49 Số 4 - Trang 33-42 - 2024
Objectives: To determine the genotype frequency of the STAT6 rs324015 polymorphism and its association with cancer risk in hepatitis B virus (HBV) -related hepatocellular carcinoma (HCC) patients. Methods: A cross-sectional descriptive study on 118 HBV-related HCC patients, compared to 86 HBV-related cirrhosis patients and 195 healthy people at 108 Military Central Hospital, Military Hospital 103, and Can Tho General Hospital from July 2017 to August 2020. Polymorphism analysis of the STAT6 rs324015 gene was conducted from peripheral blood samples of subjects using the Sanger sequencing method at Apical Scientific Sequencing Company (Malaysia). Results: The AG/GA heterozygous genotype of the STAT6 rs324015 polymorphism accounted for the highest rate in HCC patients at 51.7%, higher than the corresponding index in the cirrhosis group at 39.5%, and healthy people (48.2%); the GG genotype was the highest in cirrhosis patients (40.7%), the difference was not statistically significant, p > 0.05. Conclusion: STAT6 rs324015 polymorphism is not associated with cancer risk in patients with HBV-related HCC.
#STAT6 gene polymorphism #Hepatocellular carcinoma (HCC)
NGHIÊN CỨU SỨC CĂNG DỌC THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP BẰNG SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM
Tập 48 Số 9 - Trang 66-74 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá sức căng dọc thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim (speckle tracking echocardiography - STE) và mối liên quan giữa sức căng dọc thất trái với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích, chọn mẫu thuận tiện trên 44 BN NMCT cấp tính, chẩn đoán xác định dựa theo Đồng thuận toàn cầu lần thứ tư năm 2018 tại Trung tâm Tim Mạch, Bệnh viện Quân y 103, STE bằng máy siêu âm Phillips Epiq 7C và phân tích kết quả bằng phần mềm QLAB version 9.0. Kết quả: Sức căng dọc thất trái toàn bộ (GLS) chung của nhóm nghiên cứu (%) ( ± SD): -10,8 ± 3,9. GLS giảm có liên quan với số vùng rối loạn vận động trên siêu âm 2D (p < 0,05). GLS tương quan thuận, mức độ vừa với tần số tim (r = 0,41; p < 0,01) và tương quan thuận mức độ vừa với LVEF % theo phương pháp Simpson (r = 0,36; p < 0,05). Kết luận: Sức căng dọc thất trái toàn bộ ở BN NMCT cấp giảm, GLS có liên quan với số vùng rối loạn vận động trên siêu âm 2D (p < 0,05). Sức căng dọc thất trái toàn bộ tương quan thuận, mức độ vừa với tần số tim và LVEF đo bằng phương pháp Simpson.
#Nhồi máu cơ tim cấp #Siêu âm đánh dấu mô cơ tim #Sức căng dọc thất trái
Nghiên cứu một số kích thước bàn tay, kích thước chi trên, chiều cao đứng và cân nặng của sinh viên trường Đại học Y Dược Thái Bình
Tập 47 Số 5 - 2022
Đặt vấn đề: Nghiên cứu từ các kích thước nhân trắc bàn tay, kích thước chi trên, chiều cao đứng và cân nặng trên người đã cho ra nhiều ứng dụng quan trọng trong các chuyên ngành như Phục hồi chức năng, Ngoại khoa, Chấn thương chỉnh hình, Y học lao động… Mục tiêu: Xác định một số kích thước bàn tay, kích thước chi trên, chiều cao đứng và cân nặng của sinh viên Trường Đại học Y Dược Thái Bình. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 620 sinh viên Trường Đại học Y Dược Thái Bình từ 8/2021 - 03/2022. Kết quả: Chỉ số BMI trung bình 18,91 ± 2,16 ở nữ giới và 20,66 ± 3,13 ở nam giới. Trong nhóm kích thước bàn tay, chiều dài bàn tay nam giới (17,82 ± 0,83 cm) lớn khác biệt so với nữ giới (16,42 ± 0,74 cm), độ dài ngón giữa lớn nhất từ 73 - 78 mm, ngón áp út luôn dài hơn ngón trỏ, khoảng 72 mm so với 58 mm ở nam giới và 67 mm so với 53 mm ở nữ giới. Ngón cái có độ rộng nhất, sau đó là ngón giữa, ngón trỏ, ngón áp út và ngón út (từ 15,5 - 12,0 mm). Độ dày các ngón cũng tương tự; tuy nhiên, ngón áp út dày hơn ngón trỏ (8,92 ± 0,78 mm so với 8,29 ± 0,78 mm ở nam giới). Chiều dài chi trên ở nam giới lớn hơn so với dài chi trên ở nữ giới (76,12 cm ở nam giới và 70,17 cm ở nữ giới) với p < 0,05; tuy nhiên, chiều dài xương cánh tay ở hai giới có sự chênh lệch ít nhất (29,19 cm ở nam giới so với 27,4 cm ở nữ giới). Kết luận: Các kích thước nhân trắc bàn tay, chiều dài chi trên, chiều cao đứng và cân nặng ở nam giới đều lớn hơn nữ giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Chiều dài và độ dày ngón áp út luôn lớn hơn ngóntrỏ, nhưng độ rộng thì ngược lại với p < 0,05.
#Nhân trắc bàn tay; Chi trên; Chiều cao đứng; Cân nặng