Tạp chí Y - Dược học quân sự
1859-0748
Việt Nam
Cơ quản chủ quản: N/A
Lĩnh vực:
Các bài báo tiêu biểu
STUDY ON THE PRESENCE OF OIPA AND DUPA GENES OF HELICOBACTER PYLORI IN GASTRIC CANCER PATIENTS
Tập 48 Số 2 - 2023
Objectives: To determine the percentage of Helicobacter pylori (H. pylori) carrying the outer inflammatory protein A (oipA), duodenal ulcer promotion (dupA) genes, and their relationship with endoscopic imaging, histopathology, and the risk of gastric cancer (GC). Subjects and methods: A cross-sectional study on 89 GC patients, compared with 90 patients with chronic gastritis (CG) with H. pylori infection, diagnosis based on histopathological results at Military Hospital 103 and Central Military Hospital 108 from August 2019 to May 2022. Determination of oipA, dupA genes of H. pylori by realtime-PCR technique on biopsy tissue samples of the gastric mucosa. Results: The percentage of H. pylori carrying the oipA and dupA genes was 30.2% and 10.1%, respectively. The relationship between bacterial infection harboring these 2 genes and endoscopic images and histopathology of GC has not been recorded. There was no difference in the prevalence of H. pylori carrying the oipA and dupA genes infection between the GC and CG groups (p > 0.05). Conclusion: The infection of H. pylori with oipA and dupA genes positive may not increase GC risk in Vietnamese.
#Helicobacter pylori #oipA #dupA #Ung thư dạ dày #Viêm dạ dày mạn
NHẬN XÉT KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC CẮT U TRUNG THẤT GIAI ĐOẠN 2015 - 2021 TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tập 47 Số 7 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) cắt u trung thất. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang, không đối chứng 68 trường hợp u trung thất được PTNSLN tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 11/2015 - 11/2021. Kết quả: Giới tính: 40 bệnh nhân (BN) nam, 28 BN nữ. Tuổi trung bình 47,16 ± 14,20. Vị trí u: Trung thất trước (82,4%), trung thất giữa (4,4%), trung thất sau (13,2%). Kích thước u trung bình 52,78 ± 21,14 mm. U biểu mô tuyến ức gặp nhiều nhất (51 BN = 75%). Thời gian phẫu thuật trung bình 130,44 ± 68,30 phút. Thời gian rút dẫn lưu trung bình 1,53 ± 0,64 ngày. Số ngày nằm viện điều trị sau phẫu thuật trung bình 10,55 ± 8,70 ngày. Không có BN tử vong và tai biến phẫu thuật. Kết luận: PTNSLN được áp dụng cho hầu hết u trung thất với kích thước và vị trí khác nhau. Đối với các trường hợp có nhược cơ kèm theo cần chuẩn bị điều trị trước phẫu thuật tốt và dự phòng cơn nhược cơ cấp tính sau phẫu thuật.
#U trung thất #Phẫu thuật nội soi lồng ngực
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ PROGESTERONE HUYẾT THANH TRƯỚC CHUYỂN PHÔI VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở CHU KỲ CHUYỂN PHÔI ĐÔNG LẠNH
Tập 47 Số 7 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ progesterone huyết thanh trước chuyển phôi và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng ở chu kỳ chuyển phôi đông lạnh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát mô tả, tiến cứu trên 126 chu kỳ chuyển phôi đông lạnh giai đoạn phôi nang tại Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội, Học viện Quân y, sử dụng liệu pháp thay thế hormone để chuẩn bị nội mạc tử cung và hỗ trợ hoàng thể bằng 800 mg progesterone vi hạt âm đạo/ngày phối hợp 20 mg dydrogesterone đường uống. Định lượng progesterone huyết thanh một ngày trước ngày chuyển phôi. Đánh giá nồng độ progesterone huyết thanh (ng/mL), tuổi, cân nặng, chỉ số khối cơ thể trung bình (BMI) và độ dày niêm mạc tử cung ngày mở cửa sổ làm tổ. Kết quả: Nồng độ progesterone huyết thanh trung bình trước ngày chuyển phôi là 14,25 ± 6,76 ng/mL. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự tương quan giữa các yếu tố tuổi (r: 0,1189, p = 0,185), cân nặng (r: -0,0208, p = 0,817), BMI (r: -0,0417, p = 0,643) và niêm mạc tử cung (r: -0,0527, p = 0,558) với nồng độ progesterone huyết thanh. Kết luận: Nồng độ progesterone huyết thanh trung bình trước ngày chuyển phôi của các chu kỳ chuyển phôi đông lạnh là 14,25 ± 6,76 ng/mL. Sự ảnh hưởng của các yếu tố tuổi, cân nặng, BMI và niêm mạc tử cung lên nồng độ progesterone không có ý nghĩa thống kê.
#Progesterone #Chuyển phôi đông lạnh #x
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO SAU BẰNG MẢNH GHÉP GÂN MÁC DÀI TỰ THÂN
Tập 48 Số 5 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau (DCCS) bằng mảnh ghép gân mác dài tự thân. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc kết hợp hồi cứu và tiến cứu trên 34 trường hợp tổn thương DCCS đơn thuần, được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Theo dõi, đánh giá kết quả trước và sau phẫu thuật tại thời điểm 6 tuần và 6 tháng theo các nghiệm pháp ngăn kéo sau, Lachman ngược, Godfrey và theo thang điểm Lysholm, và IKDC 2000. Kết quả: Sau phẫu thuật, 100% các trường hợp cải thiện cơ năng khớp gối và mức độ lỏng gối. Kết quả chung theo thang điểm Lysholm là 91,17 7,59, tỷ lệ rất tốt và tốt theo IKDC đạt 97,1%. Kết luận: Tổn thương đứt DCCS ảnh hưởng tới chức năng khớp gối. Hình ảnh cộng hưởng từ có giá trị cao trong chẩn đoán. Phẫu thuật nội soi tái tạo DCCS sử dụng mảnh ghép gân mác dài cho kết quả tốt, cần theo dõi và đánh giá kết quả với số lượng lớn hơn và thời gian dài hơn.
#Nội soi tái tạo dây chằng chéo sau #Gân mác dài tự thân
SO SÁNH HIỆU QUẢ GÂY TÊ CỦA ARTICANIE 4% VỚI LIDOCAINE 2% TRONG PHẪU THUẬT NHỔ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI
Tập 47 Số 8 - 2022
Mục tiêu: So sánh hiệu quả gây tê của Articanie 4% với Lidocaine 2% trong phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc, có đối chứng trên 120 bệnh nhân (BN) gây tê bằng hai nhóm thuốc tê trong phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới tại Khoa Răng miệng - Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01 - 8/2022. Kết quả: Liều trung bình thuốc tê tính theo mL của nhóm gây tê bằng Articaine thấp hơn so với liều trung bình tính theo đơn vị mL của nhóm gây tê bằng Lidocaine. Thời gian khởi phát tê của thuốc tê Articaine sớm hơn Lidocaine. Thời gian duy trì tê trung bình của thuốc tê Articaine 4% dài hơn so với thời gian duy trì tê của nhóm Lidocaine 2%. Tỷ lệ BN cần bổ sung thêm thuốc tê và liều lượng thuốc tê ở nhóm gây tê bằng Articaine thấp hơn so với nhóm gây tê bằng Lidocaine. Kết luận: Articaine 4% là thuốc tê có hiệu quả gây tê nhanh, kéo dài. Tỷ lệ phải gây tê bổ sung thấp và giảm đau hiệu quả hơn so với Lidocaine 2% trong phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới.
#Articaine 4% #Lidocaine 2% #Phẫu thuật nhổ răng
MULTIPLE INTRACRANIAL MENINGIOMAS: A CASE REPORT AND A LITERATURE REVIEW
Tập 47 Số 7 - 2022
Multiple intracranial meningiomas refer to the presence of multiple meningiomas in multiple intracranial locations in the same patient without signs of neurofibromatosis. The incidence varies from 1% to 10%. Despite the diversity, the prognosis of multiple intracranial meningiomas has no difference from that of benign solitary meningioma. However, malignant tumors of different grades are observed to occur simultaneously in one-third of multiple meningiomas. Surgery is still the best choice for the treatment of symptomatic lesions. Our case review aims to introduce and discuss a 50-year-old female patient diagnosed with multiple intracranial meningiomas, and to describe its clinical, radiological, and histological characteristics. It also emphasizes that the patient had four tumors, underwent surgery, and had a good long-term overcome.
#Multiple intracranial meningiomas #Microsurgery
ĐIỂM VÔI HÓA VÀ HẸP MẠCH VÀNH TRÊN HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 256 DÃY Ở BỆNH NHÂN ĐAU THẮT NGỰC
Tập 47 Số 8 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu điểm vôi hóa (ĐVH) và hẹp mạch vành (HMV) trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 256 dãy (CLVT-256) ở bệnh nhân (BN) đau ngực. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 248 BN đau ngực được chụp CLVT-256 mạch vành tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 02 - 7/2021. Kết quả: Tổng số 248 BN (125 nam giới và 123 nữ giới); tỷ lệ nam giới : nữ giới là 1:1. Tuổi trung bình của BN là 68 ± 11,8 tuổi (từ 39 - 95 tuổi). Vôi hóa mạch vành (VHMV) ở 75 nam giới (61%) là và 68 nữ giới (54,4%) (p = 0,29). Trong đó, VHMV, ĐVH của nam giới (TV:152, TPV: 370) cao hơn so với nữ giới (TV: 75,5, TPV: 213) (p = 0,04). Tuổi trung vị (TV) của nhóm HMV > 50% (TV: 73; TPV: 11) là cao hơn so với nhóm HMV < 50% (TV: 67; TPV:19) (p < 0,01). Mặt khác, nhóm tuổi > 60 có tỷ suất chênh mắc hẹp ³ 50% cao gấp 5,9 lần (95%CI: 1,7 - 19,9; p < 0,01) nhóm £ 60 tuổi. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng thấy sự khác biệt có ý nghĩa về ĐVH của nhóm HMV < 50% (TV:1; TPV: 65) so với nhóm HMV ³ 50% (TV: 388; TPV: 472) (p < 0,01). Nhóm có VHMV có tỷ suất chênh mắc hẹp ³ 50% cao gấp 6,7 lần (95%CI: 2,5 - 17,8; p < 0,01) nhóm không có VHMV, đồng thời, nhóm VHMV nặng (> 400 điểm) có tỷ xuất chênh mắc hẹp ³ 50% cao gấp 20,9 lần BN có vôi hóa ít hoặc không vôi hóa (95%CI: 8,4 - 51,9; p < 0,01). Đường cong ROC về khả năng dự báo của ĐVH Agatson và mức độ hẹp ³ 50% có diện tích dưới đường cong là 0,844 và ĐVH cut-off là 134 điểm với Sn = 78% và Sp = 85,5%. Kết luận: Tuổi cao, nam giới và điểm Agatson cao là những yếu tố tương quan thuận chiều với hẹp mạch vành mức độ nặng.
#Điểm Agatson #Chụp cắt lớp vi tính #Điểm vôi hóa mạch vành #Hẹp mạch vành
Kết quả áp dụng quy trình xét nghiệm di truyền trước làm tổ bệnh Hemophilia A
Tập 47 Số 5 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả áp dụng quy trình xét nghiệm di truyền trước làm tổ ở các gia đình mang gen bệnh Hemophilia A. Đối tượng và phương pháp: Sử dụng kỹ thuật phân tích di truyền liên kết để xét nghiệm di truyền trước làm tổ ở 16 gia đình mang gen bệnh Hemophilia A được tạo phôi và sinh thiết phôi tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội, từ tháng 9/2018 - 12/2021. Kết quả: Trong 117 phôi túi của 16 cặp vợ chồng được phân loại theo hình thái có 85 phôi tốt (72,65%), 30 phôi trung bình (25,64%), 2 phôi kém (1,71%). Trong 115 phôi thuộc loại tốt và trung bình được sinh thiết và xét nghiệm di truyền có 70 phôi bình thường (60,87%), 26 phôi dị hợp tử mang gen bệnh (22,61%) và 19 phôi bị bệnh (16,52%). Kết luận: Chẩn đoán thành công tình trạng mang gen bệnh Hemophilia A của 115 phôi ở 16 cặp vợ chồng tham gia nghiên cứu.
#Xét nghiệm di truyền trước làm tổ #Hemophilia A
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA TINH DẦU CHIẾT XUẤT TỪ LOÀI PRAXELIS CLEMATIDEA R. M. KING & H. ROBINSON
Tập 48 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Chiết xuất và khảo sát thành phần hóa học của tinh dầu từ Praxelis clematidea, khảo sát hoạt tính kháng khuẩn và gây độc tế bào ung thư từ tinh dầu đã chiết xuất. Đối tượng và phương pháp: Tinh dầu được chiết xuất từ Praxelis clematidea bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước. Thành phần hóa học của tinh dầu chiết xuất được phân tích bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS). Hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu được khảo sát bằng phương pháp khuếch tán kháng sinh trên thạch, nồng độ ức chế tối thiểu của tinh dầu đối với các vi khuẩn gây bệnh được xác định bằng phương pháp pha loãng bậc hai trong thạch (MIC). Hoạt tính gây độc tế bào của tinh dầu được đánh giá in vitro trên mô hình tế bào người bằng phương pháp nhuộm protein tổng số với sulforhodamine B. Kết quả: Tinh dầu chiết xuất từ Praxelis clematidea có thành phần hóa học bao gồm 20 hợp chất chính, trong đó có 7 hợp chất chưa được xác định. Tinh dầu thể hiện hoạt tính kháng khuẩn đối với các chủng vi khuẩn như Acinetobacter baumannii, Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterococcus faecium, Pseudomonas aeruginosa với giá trị MIC được ghi nhận từ 2 - 16 mg/mL. Tinh dầu chiết xuất từ Praxelis clematidea thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào ung thư phổi NCI H460 với giá trị IC50 (µg/mL) là 73,01 ± 2,37 và giá trị gây độc chọn lọc (SI) là 1,23. Kết luận: Tinh dầu chiết xuất từ Praxelis clematidea R. M. King & H. Robinson bao gồm 20 hợp chất hóa học khác nhau. Tinh dầu có hoạt tính gây độc tế bào đối với dòng tế bào ung thư phổi và đặc biệt là hoạt tính kháng khuẩn trên các vi khuẩn gây bệnh kháng kháng sinh.
#Praxelis clematidea #Tinh dầu #Thành phần kháng khuẩn #Kháng khuẩn #Độc tính tế bào
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ HẠT CƠM LÒNG BÀN CHÂN THỂ SÂU BẰNG PHƯƠNG PHÁP TIÊM BLEOMYCIN NỘI TỔN THƯƠNG
Tập 47 Số 8 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến bệnh hạt cơm lòng bàn chân (HCLBC) thể sâu và đánh giá hiệu quả điều trị HCLBC thể sâu bằng tiêm Bleomycin nội tổn thương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu và nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không có nhóm chứng, tự so sánh trước sau điều trị, tiến cứu trên 169 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán hạt cơm đến khám và điều trị tại Khoa Da liễu, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01 - 6/2022. Trong đó, 35 BN đủ tiêu chuẩn được điều trị bằng phương pháp tiêm Bleomycin nội tổn thương. Kết quả: Điều trị bệnh HCLBC thể sâu bằng tiêm Bleomycin liều 1 U/mL sau 3 tháng cho kết quả khỏi bệnh là 82,9%, không khỏi bệnh là 17,1%. Tác dụng phụ hay gặp nhất trên lâm sàng là đau, bỏng rát tại vị trí điều trị (37,1%). Tiếp theo là ban đỏ tại vùng tiêm (37,1%) và sưng nề (22,9%). Kết luận: HCLBC thể sâu hay lây nhất do sống cùng với người có bệnh hạt cơm hoặc do tiếp xúc trực tiếp với người có bệnh hạt cơm. Điều trị bệnh HCLBC thể sâu bằng tiêm Bleomycin sau 3 tháng cho kết quả khỏi bệnh khá cao (> 80%) với ít tác dụng phụ và BN rất hài lòng về phương pháp điều trị này.
#HCLBC #Điều trị bệnh hạt cơm #Tiêm nội tổn thương