Tạp chí Y - Dược học quân sự

  1859-0748

 

  Việt Nam

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:

Phân tích ảnh hưởng

Thông tin về tạp chí

 

Các bài báo tiêu biểu

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN DÃ CHIẾN CẤP 2 SỐ 4 VIỆT NAM THAM GIA LỰC LƯỢNG GÌN GIỮ HÒA BÌNH LIÊN HỢP QUỐC TẠI PHÁI BỘ NAM SUDAN
Tập 48 Số 6 - Trang 58-69 - 2023
Vũ Minh Dương, Lê Việt Anh, Nguyễn Sĩ Tuấn
Mục tiêu: Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh (NB) ngoại trú tại Bệnh viện dã chiến Cấp 2 số 4 Việt Nam tại Nam Sudan (BVDC2.4). Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 126 NB là nhân viên Liên Hợp Quốc (LHQ), khám và điều trị ngoại trú tại BVDC2.4, tháng 4/2023. Kết quả: 97,61% NB dưới 40 tuổi, tỷ lệ nữ: 10,32%. Tỷ lệ hài lòng về khả năng tiếp cận: 85,56%; sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị: 86,51%; cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ NB: 80,56%; thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế: 92,59%; kết quả cung cấp dịch vụ: 87,50%. Kết luận: Tỷ lệ hài lòng của NB ngoại trú là 86,54% và đáp ứng được 86,75% so với mong đợi của NB.
#Dịch vụ bệnh viện #Bệnh viện Dã chiến cấp 2 số 4 #mức độ hài lòng
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG ANDROGRAPHOLID TRONG HỆ NANO POLYME BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
Tập 48 - Trang 116-128 - 2023
Nguyễn Hoàng Hiệp, Hồ Bá Ngọc Minh, Đặng Trường Giang, Vũ Bình Dương, Phạm Văn Hiển, Nguyễn Trọng Điệp
Mục tiêu: Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng Andrographolid trong hệ nano polyme bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (high performance liquid chromatography - HPLC). Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát các điều kiện sắc ký. Thẩm định phương pháp định lượng theo hướng dẫn của ICH về tính tương thích hệ thống, độ đặc hiệu, khoảng tuyến tính, độ đúng, độ chính xác, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng dưới. Kết quả: Đã xác định được các điều kiện sắc ký. Phương pháp định lượng có sự tương quan tuyến tính giữa diện tích píc và nồng độ Andrographolid (AG) trong khoảng nồng độ từ 5 - 30 µg/mL với hệ số tương quan R2 = 0,9981, độ lặp lại với RSD = 0,1492%, độ đúng trong khoảng từ 99,91 - 102,77%, giới hạn phát hiện 0,4 µg/mL, giới hạn định lượng 1,2 µg/mL. Kết luận: Đã xây dựng được phương pháp HPLC để định lượng Andrographolid trong hệ nano polyme, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
#Andrographolid #Nano polyme #Sắc ký lỏng hiệu năng cao
ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN B MẠN TÍNH: HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI
Tập 48 Số 6 - Trang 5-15 - 2023
Trần Bảng Đại
Viêm gan B mạn tính (VGBM) có thể dẫn đến xơ gan, ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) và trở thành gánh nặng cho ngành y tế của nhiều quốc gia. Hiện tại, vẫn còn nhiều trở ngại trong việc loại bỏ hoàn toàn vi rút viêm gan B (HBV) khỏi tế bào nhiễm bệnh. Gần đây, nhờ những thành tựu nghiên cứu sinh học phân tử, vòng đời của HBV và cơ chế bệnh sinh của VGBM ngày càng được hiểu rõ, giúp đưa ra các liệu pháp kháng vi rút tiềm năng nhắm đến các giai đoạn khác nhau trong vòng đời của vi rút.
#Vi rút viêm gan B (HBV) #Viêm gan B mạn tính (VGBM) #Vòng khép kín cộng hóa trị DNA (cccDNA) #Các chất tương tự Nucleos-(t)ide (NAs) #DNA sợi đôi một phần dạng vòng tròn giãn (rcDNA)
GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG CỦA TỶ LỆ NEUTROPHIL/LYMPHOCYTE VÀ ĐIỂM GLASGOW THỜI ĐIỂM NHẬP VIỆN Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO
Tập 49 Số 7 - Trang 180-190 - 2024
Nguyễn Đắc Khôi, Trần Quốc Việt, Nguyễn Tiến Đức, Lê Hồng Trung, Nguyễn Trung Kiên
Mục tiêu: Tìm hiểu giá trị tiên lượng tử vong của tỷ lệ Neutrophil/ Lymphocyte (NLR) ở bệnh nhân (BN) chấn thương sọ não (CTSN). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thuần tập, tiến cứu trên 65 BN ≥ 16 tuổi, được chẩn đoán CTSN, điều trị tại Khoa Hồi sức Ngoại, Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 01/2021 - 3/2024. Đánh giá ý thức và phân loại mức độ nặng theo thang điểm Glasgow (GCS). Các chỉ tiêu lâm sàng và xét nghiệm được thực hiện ở thời điểm nhập viện (khi chưa thực hiện biện pháp can thiệp nào). Số liệu được thu thập vào bệnh án nghiên cứu, được mã hóa và xử lý theo các phương pháp thống kê. Kết quả: BN CTSN chủ yếu là nam giới (78,5%), nằm trong độ tuổi lao động (16 - 59 tuổi) chiếm 72,3%, tai nạn giao thông là nguyên nhân chính gây CTSN (72,3%). Giá trị NLR tại thời điểm nhập viện có khả năng tiên lượng tử vong ở BN CTSN với AUC 0,76; điểm cut-off là 13,26 và độ nhạy (Se) = 53,3%, độ đặc hiệu (Sp) = 91,4%. Mô hình tiên lượng kết hợp điểm GCS và NLR có khả năng tiên lượng tử vong tốt hơn NLR đơn thuần với AUC là 0,86; Se = 73,3% và Sp = 88,6%. Kết luận: NLR thời điểm nhập viện và mô hình tiên lượng kết hợp NLR - GCS có khả năng tiên lượng tử vong ở BN CTSN.
#Chấn thương sọ não #Tỷ lệ Neutrophil/Lymphocyte #Tiên lượng tử vong
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VI CẦU NỔI BERBERIN CLORID
Tập 49 Số 7 - Trang 7-17 - 2024
Dương Thị Hồng Ánh, Tôn Thị Thúy
Mục tiêu: Bào chế vi cầu nổi berberin clorid (BBR). Phương pháp nghiên cứu: Vi cầu nổi BBR được bào chế bằng phương pháp gel ion hóa, sử dụng các tá dược natri alginat, hydroxypropyl methylcellulose K100LV, calci carbonat, natri bicarbonat và calci clorid. Các công thức khảo sát được đánh giá về kích thước, khối lượng riêng biểu kiến, thời gian tạo hệ nổi và thời gian nổi, hàm lượng, hiệu suất bao gói và phần trăm giải phóng dược chất in vitro. Kết quả: Công thức vi cầu nổi thích hợp chứa BBR 0,10g, natri alginat 0,20g, hydroxypropyl methylcellulose K100LV 0,01g, calci carbonat 0,25g, natri bicarbonat 0,25g và calci clorid dihydrat 0,40g. Vi cầu được lựa chọn có kích thước 0,94 ± 0,04mm, thời gian nổi 8 giờ trong môi trường acid hydrocloric pH 1,2 chứa 0,2% Tween 80 và có khả năng giải phóng 90,70% dược chất in vitro trong 24 giờ. Kết luận: Đã bào chế được vi cầu nổi BBR.
#Berberin clorid #Gel ion hóa #Vi cầu nổi
NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU QUAI ĐỘNG MẠCH CHỦ VÀ CÁC NHÁNH LỚN TRÊN HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY
Tập 49 Số 7 - Trang 87-96 - 2024
Phùng Anh Tuấn, Nguyễn Như Lâm, Nguyễn Duy Trinh
Mục tiêu: Xác định một số đặc điểm giải phẫu quai động mạch chủ (QĐMC) và các nhánh lớn trên cắt lớp vi tính (CLVT) 64 dãy có tiêm cản quang ở bệnh nhân (BN) có và không có đột quỵ não. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 238 BN khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2023 - 6/2024. Đánh giá các biến thể QĐMC theo phân loại của Karacan A. Mô tả một số thông số giải phẫu, so sánh với tuổi, giới tính. Kết quả: Phân nhánh QĐMC dạng bình thường chiếm 79,8%. Đường kính thân động mạch (ĐM) cánh tay đầu (1,49 ± 0,26cm) lớn hơn ĐM dưới đòn trái (1,27 ± 0,25cm), lớn hơn ĐM cảnh chung trái (0,97 ± 0,19cm). Đường kính ĐM dưới đòn trái ở nam lớn hơn nữ. Đường kính thân ĐM cánh tay đầu ở nhóm có biến thể lớn hơn nhóm bình thường. Kết luận: Giới tính có mối liên quan với đường kính động mạch dưới đòn trái và không có mối liên quan với các týp biến thể.
#Quai động mạch chủ #Các nhánh #Cắt lớp vi tính #Đột quỵ não #Biến thể
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG DỰ PHÒNG RUN CỦA KETAMINE 0,2 MG/KG TIÊM TĨNH MẠCH SAU GÂY TÊ TỦY SỐNG
Tập 49 Số 7 - Trang 191-199 - 2024
Nguyễn Ngọc Thạch, Trần Hoài Nam, Nguyễn Tiến Đức
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả dự phòng run và các tác dụng không mong muốn khác của ketamine 0,2 mg/kg tiêm tĩnh mạch sau gây tê tủy sống (GTTS) cho phẫu thuật chi dưới. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng tiến cứu trên 30 bệnh nhân (BN) có chỉ định phẫu thuật chi dưới với phương pháp vô cảm GTTS với liều bupivacaine ưu tỷ trọng 0,5% 6 - 10mg kết hợp fentanyl 20mcg. Ngay sau GTTS, các BN được tiêm tĩnh mạch ketamine 0,2 mg/kg để dự phòng run. Kết quả: Tỷ lệ run trong mổ là 10%, trong đó, run độ 2 là 6,6% và run độ 3 là 3,3%. Tỷ lệ run sau mổ là 3,3% (run độ 2). Trong mổ, tỷ lệ ảo giác, buồn nôn, nôn, nhịp tim chậm, nhịp tim nhanh, tụt huyết áp, cao huyết áp, đau đầu, ngứa, chóng mặt, an thần với điểm an thần OAAS4 tương ứng là 26,7%; 6,6%; 3,3%; 36,7%; 3,3%; 73,3%; 3,3%; 3,3%; 6,6%; 26,7%. Sau mổ, tỷ lệ buồn nôn, nôn, đau đầu, ngứa tương ứng là 9,9%; 6,6%; 3,3%. Kết luận: Tiêm tĩnh mạch ketamine 0,2 mg/kg có hiệu quả dự phòng run sau GTTS cho phẫu thuật chi dưới với các tác dụng không mong muốn thoáng qua, dễ xử trí.
#Run #Gây tê tủy sống #Phẫu thuật chi dưới #Ketamine
PHÂN TÍCH ĐỘC TÍNH TRÊN THẬN ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH COLISTIN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tập 49 Số 7 - Trang 18-28 - 2024
Nguyễn Vân Anh, Tô Thị Thu Hà, Nguyễn Hữu Duy
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm về độc tính trên thận và phân tích một số yếu tố nguy cơ đối với việc xuất hiện độc tính khi bệnh nhân (BN) sử dụng colistin tại Bệnh viện Quân y 103. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả 102 bệnh án điều trị nội trú của BN sử dụng colistin từ tháng 01/2022 - 6/2023. Kết quả: Đa số BN là nam giới (79,4%), chủ yếu là người cao tuổi. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lớn BN điều trị tại Trung tâm Hồi sức cấp cứu và chống độc (73,5%). Viêm phổi và nhiễm khuẩn huyết là chỉ định chính của colistin trong nghiên cứu. Có 30/102 BN (29,4%) xuất hiện độc tính trên thận và chỉ có 7 BN (23,3%) hồi phục chức năng thận. Tụt huyết áp (HR = 2,80; 95%CI: 1,13 - 6,91; p = 0,026), dùng cùng thuốc vận mạch (HR = 2,91; 95%CI: 1,30 - 6,51; p = 0,009), thuốc lợi tiểu furosemid (HR = 2,62; 95%CI: 1,26 - 5,54; p = 0,012) là 3 yếu tố nguy cơ độc lập tăng độc tính trên thận khi dùng colistin. Kết luận: Đa số BN dùng colistin được điều trị tại Khoa Hồi sức, Truyền nhiễm với tỷ lệ xuất hiện độc tính thận tương đối cao. Thời gian xuất hiện biến cố chủ yếu trong vòng 8 ngày đầu. Tụt huyết áp, dùng cùng thuốc vận mạch, thuốc lợi tiểu furosemid là 3 yếu tố độc lập làm gia tăng nguy cơ độc tính trên thận của colistin.
#Colistin #Độc tính trên thận #Bệnh viện Quân y 103
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA CHỈ SỐ DINH DƯỠNG TIÊN LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN ĐA U TUỶ XƯƠNG
Tập 49 Số 7 - Trang 163-172 - 2024
Hà Văn Quang, Trần Thị Tâm
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị tiên lượng của chỉ số dinh dưỡng tiên lượng (prognostic nutritional index - PNI) ở bệnh nhân (BN) đa u tuỷ xương (ĐUTX) điều trị tại Bệnh viện Quân y 103. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu trên 64 BN được chẩn đoán và điều trị ĐUTX tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2014 - 12/2023. Kết quả: Giá trị cut-off của PNI đối với thời gian sống còn toàn bộ (overall survival - OS) của BN ĐUTX là 43,1. Tỷ lệ kiểm soát bệnh ở BN có PNI > 43,1 là 88,5%, cao hơn so với ở BN có PNI ≤ 43,1 (71,7%), với p = 0,022. Nguy cơ tiến triển của bệnh giảm 53% và nguy cơ tử vong giảm 62% ở BN có PNI > 43,1 so với BN có PNI ≤ 43,1. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (progression-free survival - PFS) của nhóm PNI > 43,1 là 34,0 ± 6,7 tháng lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm PNI ≤ 43,1 (PFS = 16,6 ± 3,8 tháng), với p = 0,018. Thời gian OS của nhóm PNI > 43,1 là 63,0 ± 12,4 tháng lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm PNI ≤ 43,1 (OS = 24,4 ± 3,7 tháng), với p = 0,008. Kết luận: PNI là chỉ số có giá trị tiên lượng ở BN ĐUTX.
#Đa u tuỷ xương #Chỉ số dinh dưỡng tiên lượng #Bệnh viện Quân y 103
NHẬN XÉT KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH HỘI CHỨNG TURNER TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Tập 49 Số 7 - Trang 107-116 - 2024
Đinh Thúy Linh, Phạm Thế Vương, Mai Trọng Hưng
Mục tiêu: Mô tả các dạng bất thường di truyền của các thai mắc hội chứng (HC) Turner và nhận xét mối liên quan giữa kết quả karyotype và siêu âm thai. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích mô tả 36 trường hợp chẩn đoán trước sinh thai mắc HC Turner bằng xét nghiệm dịch ối lập karyotype. Kết quả: Trong tổng số 36 trường hợp thai mắc HC Turner được chẩn đoán bằng di truyền tế bào, 38,9% là 45,X thuần; 27,8% khảm 45,X với dòng 46,XX hoặc 47,XXX; 16,7% khảm 45,X với dòng tế bào 46,XY; 13,9% Turner bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể (NST) X và 2,7% chuyển đoạn không cân bằng giữa NST X và NST thường. Thai Turner thể 45,X thuần có nhiều bất thường trên siêu âm và mức độ bất thường nặng nề hơn so với Turner thể khảm hoặc thể bất thường cấu trúc. Kết luận: Sự phối hợp giữa siêu âm hình thái thai và phân tích di truyền trong chẩn đoán trước sinh giúp chẩn đoán và tiên lượng cho thai mắc HC Turner cả trước sinh và quản lý sau sinh.
#Hội chứng turner #Khảm #Karyotype #Bất thường siêu âm #Chẩn đoán trước sinh