
Tạp chí Y - Dược học quân sự
1859-0748
Việt Nam
Cơ quản chủ quản: N/A
Lĩnh vực:
Các bài báo tiêu biểu
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ PROGESTERONE HUYẾT THANH TRƯỚC CHUYỂN PHÔI VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở CHU KỲ CHUYỂN PHÔI ĐÔNG LẠNH
Tập 47 Số 7 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ progesterone huyết thanh trước chuyển phôi và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng ở chu kỳ chuyển phôi đông lạnh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát mô tả, tiến cứu trên 126 chu kỳ chuyển phôi đông lạnh giai đoạn phôi nang tại Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội, Học viện Quân y, sử dụng liệu pháp thay thế hormone để chuẩn bị nội mạc tử cung và hỗ trợ hoàng thể bằng 800 mg progesterone vi hạt âm đạo/ngày phối hợp 20 mg dydrogesterone đường uống. Định lượng progesterone huyết thanh một ngày trước ngày chuyển phôi. Đánh giá nồng độ progesterone huyết thanh (ng/mL), tuổi, cân nặng, chỉ số khối cơ thể trung bình (BMI) và độ dày niêm mạc tử cung ngày mở cửa sổ làm tổ. Kết quả: Nồng độ progesterone huyết thanh trung bình trước ngày chuyển phôi là 14,25 ± 6,76 ng/mL. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự tương quan giữa các yếu tố tuổi (r: 0,1189, p = 0,185), cân nặng (r: -0,0208, p = 0,817), BMI (r: -0,0417, p = 0,643) và niêm mạc tử cung (r: -0,0527, p = 0,558) với nồng độ progesterone huyết thanh. Kết luận: Nồng độ progesterone huyết thanh trung bình trước ngày chuyển phôi của các chu kỳ chuyển phôi đông lạnh là 14,25 ± 6,76 ng/mL. Sự ảnh hưởng của các yếu tố tuổi, cân nặng, BMI và niêm mạc tử cung lên nồng độ progesterone không có ý nghĩa thống kê.
#Progesterone #Chuyển phôi đông lạnh #x
NHẬN XÉT KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC CẮT U TRUNG THẤT GIAI ĐOẠN 2015 - 2021 TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tập 47 Số 7 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) cắt u trung thất. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang, không đối chứng 68 trường hợp u trung thất được PTNSLN tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 11/2015 - 11/2021. Kết quả: Giới tính: 40 bệnh nhân (BN) nam, 28 BN nữ. Tuổi trung bình 47,16 ± 14,20. Vị trí u: Trung thất trước (82,4%), trung thất giữa (4,4%), trung thất sau (13,2%). Kích thước u trung bình 52,78 ± 21,14 mm. U biểu mô tuyến ức gặp nhiều nhất (51 BN = 75%). Thời gian phẫu thuật trung bình 130,44 ± 68,30 phút. Thời gian rút dẫn lưu trung bình 1,53 ± 0,64 ngày. Số ngày nằm viện điều trị sau phẫu thuật trung bình 10,55 ± 8,70 ngày. Không có BN tử vong và tai biến phẫu thuật. Kết luận: PTNSLN được áp dụng cho hầu hết u trung thất với kích thước và vị trí khác nhau. Đối với các trường hợp có nhược cơ kèm theo cần chuẩn bị điều trị trước phẫu thuật tốt và dự phòng cơn nhược cơ cấp tính sau phẫu thuật.
#U trung thất #Phẫu thuật nội soi lồng ngực
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO SAU BẰNG MẢNH GHÉP GÂN MÁC DÀI TỰ THÂN
Tập 48 Số 5 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau (DCCS) bằng mảnh ghép gân mác dài tự thân. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc kết hợp hồi cứu và tiến cứu trên 34 trường hợp tổn thương DCCS đơn thuần, được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Theo dõi, đánh giá kết quả trước và sau phẫu thuật tại thời điểm 6 tuần và 6 tháng theo các nghiệm pháp ngăn kéo sau, Lachman ngược, Godfrey và theo thang điểm Lysholm, và IKDC 2000. Kết quả: Sau phẫu thuật, 100% các trường hợp cải thiện cơ năng khớp gối và mức độ lỏng gối. Kết quả chung theo thang điểm Lysholm là 91,17 7,59, tỷ lệ rất tốt và tốt theo IKDC đạt 97,1%. Kết luận: Tổn thương đứt DCCS ảnh hưởng tới chức năng khớp gối. Hình ảnh cộng hưởng từ có giá trị cao trong chẩn đoán. Phẫu thuật nội soi tái tạo DCCS sử dụng mảnh ghép gân mác dài cho kết quả tốt, cần theo dõi và đánh giá kết quả với số lượng lớn hơn và thời gian dài hơn.
#Nội soi tái tạo dây chằng chéo sau #Gân mác dài tự thân
STUDY ON THE PRESENCE OF OIPA AND DUPA GENES OF HELICOBACTER PYLORI IN GASTRIC CANCER PATIENTS
Tập 48 Số 2 - 2023
Objectives: To determine the percentage of Helicobacter pylori (H. pylori) carrying the outer inflammatory protein A (oipA), duodenal ulcer promotion (dupA) genes, and their relationship with endoscopic imaging, histopathology, and the risk of gastric cancer (GC). Subjects and methods: A cross-sectional study on 89 GC patients, compared with 90 patients with chronic gastritis (CG) with H. pylori infection, diagnosis based on histopathological results at Military Hospital 103 and Central Military Hospital 108 from August 2019 to May 2022. Determination of oipA, dupA genes of H. pylori by realtime-PCR technique on biopsy tissue samples of the gastric mucosa. Results: The percentage of H. pylori carrying the oipA and dupA genes was 30.2% and 10.1%, respectively. The relationship between bacterial infection harboring these 2 genes and endoscopic images and histopathology of GC has not been recorded. There was no difference in the prevalence of H. pylori carrying the oipA and dupA genes infection between the GC and CG groups (p > 0.05). Conclusion: The infection of H. pylori with oipA and dupA genes positive may not increase GC risk in Vietnamese.
#Helicobacter pylori #oipA #dupA #Ung thư dạ dày #Viêm dạ dày mạn
Thực trạng kiến thức về an toàn thực phẩm của người chế biến thức ăn đường phố tại huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai năm 2021 - 2022
Tập 47 Số 6 - 2023
Mục tiêu: Mô tả kiến thức về an toàn thực phẩm (ATTP) của người chế biến thức ăn đường phố (TĂĐP). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 140 người chế biến thức ăn (TA) chính tại cơ sở kinh doanh TĂĐP tại huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai năm 2021 - 2022. Kết quả: Tại huyện Chư Păh, trong đại dịch COVID-19, phần lớn cơ sở kinh doanh TĂĐP vẫn áp dụng hình thức tại chỗ (63,6%). Mặt hàng kinh doanh chủ yếu là ăn uống (85,7%). Người chế biến chính chủ yếu là nữ giới (79,3%) và chỉ trên một nửa (57,14%) đã từng được tập huấn về ATTP. Kiến thức về ATTP không đồng đều và không toàn diện. Đa số (90,0%) biết đến tác hại của TA nhiễm khuẩn, nhiễm độc nhưng chỉ 57,5% biết ngộ độc thực phẩm (NĐTP) có thể gây tử vong cho người sử dụng. Đa số biết đối tượng dễ bị NĐTP là trẻ em (92,86%) và phụ nữ mang thai (57,55%). Về kiến thức nguyên nhân gây NĐTP: do thức ăn ôi thiu, thực phẩm chứa chất độc (94,29%), nhưng chỉ một nhóm nhỏ biết nguyên nhân khác là do hóa chất, vi sinh vật (30,22%). Triệu chứng NĐTP đau đầu, buồn nôn được biết đến nhiều nhất (70%), sau đó đến đau bụng tiêu chảy (50%). Hầu hết (95,65%) đã biết báo cho cơ quan y tế khi có trường hợp NĐTP. Trong khi phần lớn (90%) đã biết yêu cầu dùng nước đá là phải được làm từ nguồn nước sạch nhưng chỉ một phần nhỏ (38,13%) biết phải được đựng trong bao bì sạch; 37,14% có kiến thức đúng về phụ gia thực phẩm. Tỷ lệ đạt chung trong số người chế biến TA tại các cơ sở kinh doanh TAĐP chỉ đạt 24,29%. Kết luận: Kiến thức về ATTP không đồng đều và không toàn diện. Vẫn còn một tỷ lệ nhỏ người chế biến TĂĐP thiếu kiến thức quan trọng về ATTP như TA bị ô nhiễm, bẩn, nguồn gây ô nhiễm TĂĐP vệ sinh môi trường và dụng cụ chế biến, bảo quản TĂĐP, vệ sinh nguồn nước và nguyên liệu thực phẩm. Đặc biệt là thiếu kiến thức về các dấu hiệu NĐTP. Tỷ lệ đạt chung trong số người chế biến TA tại tại các cơ sở kinh doanh TĂĐP thấp, trung bình cứ bốn người chế biến chính thì chỉ có một người có kiến thức về ATTP.
#Thức ăn đường phố #Ngộ độc thực phẩm #An toàn thực phẩm
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 CÓ TỔN THƯƠNG ĐA DÂY THẦN KINH
Tập 47 Số 8 - 2022
Sự tiến triển của đái tháo đường (ĐTĐ) luôn đi kèm với các biến chứng mạn tính gây tổn thương nhiều cơ quan dẫn đến tình trạng tàn phế thậm chí gây tử vong. Trong đó tổn thương thần kinh ngoại vi (TKNV) là biến chứng phổ biến nhất, dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng và ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh (NB) ĐTĐ. Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của NB ĐTĐ type 2 có tổn thương đa dây thần kinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi SF-36 đánh giá CLCS của 105 NB được chẩn đoán tổn thương đa dây thần kinh do ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2021 - 7/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu: 65 ± 10,5 năm; trong đó tỷ lệ nam, nữ lần lượt là 38,1% và 61,9%. Điểm CLCS trung bình: 53,4 ± 23,4, điểm trung bình sức khỏe thể chất là: 51,8 ± 26,2, điểm trung bình sức khỏe tinh thần: 53,6 ± 25,6. Tỷ lệ NB có mức CLCS thấp là 36,2%. NB có mức CLCS trung bình - cao là 63,8%. Một số yếu tố ảnh hưởng đến CLCS của NB ĐTĐ có tổn thương đa dây thần kinh là tuổi, trình độ học vấn, thời gian mắc bệnh ĐTĐ, loét bàn chân và mức độ tổn thương đa dây thần kinh. Kết luận: Tỷ lệ NB có mức CLCS thấp là 36,2%. 4 yếu tố ảnh hưởng mạnh đến CLCS: Tuổi, thời gian mắc bệnh ĐTĐ, loét bàn chân và mức độ tổn thương đa dây thần kinh.
#Đa dây thần kinh #Đái tháo đường type 2 #Chất lượng cuộc sống
NGHIÊN CỨU GÓC NGHIÊNG VÀ GÓC XOAY NGOÀI LỒI CẦU ĐÙI TRÊN PHIM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH Ở NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH
Tập 49 - Trang 128-135 - 2024
Mục tiêu: Khảo sát các tham số góc nghiêng, góc xoay ngoài lồi cầu đùi trên phim cắt lớp vi tính (CLVT) ở người Việt Nam trưởng thành. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 120 người tình nguyện (60 nam, 60 nữ) tuổi từ 19 - 25 được chụp CLVT toàn bộ chi dưới. Xác định góc nghiêng và góc xoay ngoài lồi cầu đùi trên phim CLVT. So sánh chân phải với chân trái, nam với nữ. Kết quả: Góc nghiêng 5,0 ± 0,51 (3,2 - 6,1) ở nam và 4,98 ± 0,36 (4,0 - 6,0) ở nữ; 5,0 ± 0,4 (3,2 - 6,1) ở cả 2 giới. Góc xoay ngoài lồi cầu đùi lần lượt là 3,09 ± 0,29 (2,6 - 4,0) ở nam ; 3,23 ± 0,34 (2,7 - 4,5) ở nữ và 3,2 ± 0,3 (2,6 - 4,5) cả 2 giới. Không có sự khác biệt cả 2 góc giữa chân phải và chân trái, nam và nữ. Kết luận: Các thông số góc nghiêng và góc xoay ngoài lồi cầu đùi ở người Việt Nam trưởng thành đo trên CLVT có ý nghĩa trong phẫu thuật thay khớp gối.
#Góc nghiêng lồi cầu đùi #Góc xoay ngoài lồi cầu đùi #Chi dưới #Chụp cắt lớp vi tính
MULTIPLE INTRACRANIAL MENINGIOMAS: A CASE REPORT AND A LITERATURE REVIEW
Tập 47 Số 7 - 2022
Multiple intracranial meningiomas refer to the presence of multiple meningiomas in multiple intracranial locations in the same patient without signs of neurofibromatosis. The incidence varies from 1% to 10%. Despite the diversity, the prognosis of multiple intracranial meningiomas has no difference from that of benign solitary meningioma. However, malignant tumors of different grades are observed to occur simultaneously in one-third of multiple meningiomas. Surgery is still the best choice for the treatment of symptomatic lesions. Our case review aims to introduce and discuss a 50-year-old female patient diagnosed with multiple intracranial meningiomas, and to describe its clinical, radiological, and histological characteristics. It also emphasizes that the patient had four tumors, underwent surgery, and had a good long-term overcome.
#Multiple intracranial meningiomas #Microsurgery
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NẤM BẸN VÀ NẤM THÂN MỨC ĐỘ NHẸ VÀ VỪA BẰNG KEM BUTENAFINE 1%
Tập 47 Số 8 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh nấm bẹn và nấm thân mức độ nhẹ và vừa bằng kem Butenafine1%. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị trên 47 bệnh nhân (BN) mắc nấm bẹn và nấm thân mức độ nhẹ và vừa tại Phòng khám và Khoa Da liễu, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 9/2021 - 6/2022. BN được bôi kem 1% (Butefin1%) tại tổn thương ngày 1 lần trong thời gian 2 tuần. Kết quả: Sau 1 tuần, tỷ lệ các kết quả tốt, khá, trung bình, kém lần lượt là 4,3%, 19,1%, 76,6%, 0%. Kết quả được cải thiện nhiều ở tuần 2 với tỷ lệ kết quả tốt và khá lên tới 93,6%. Không có BN nào gặp tác dụng phụ của thuốc. Kết luận: Kem Butenafine 1% có hiệu quả tốt, an toàn trong điều trị nấm bẹn và nấm thân, hiệu quả điều trị tăng lên theo tuần với sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
#Butenafine #Nấm bẹn #Nấm thân #Kết quả điều trị
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA TINH DẦU CHIẾT XUẤT TỪ LOÀI PRAXELIS CLEMATIDEA R. M. KING & H. ROBINSON
Tập 48 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Chiết xuất và khảo sát thành phần hóa học của tinh dầu từ Praxelis clematidea, khảo sát hoạt tính kháng khuẩn và gây độc tế bào ung thư từ tinh dầu đã chiết xuất. Đối tượng và phương pháp: Tinh dầu được chiết xuất từ Praxelis clematidea bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước. Thành phần hóa học của tinh dầu chiết xuất được phân tích bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS). Hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu được khảo sát bằng phương pháp khuếch tán kháng sinh trên thạch, nồng độ ức chế tối thiểu của tinh dầu đối với các vi khuẩn gây bệnh được xác định bằng phương pháp pha loãng bậc hai trong thạch (MIC). Hoạt tính gây độc tế bào của tinh dầu được đánh giá in vitro trên mô hình tế bào người bằng phương pháp nhuộm protein tổng số với sulforhodamine B. Kết quả: Tinh dầu chiết xuất từ Praxelis clematidea có thành phần hóa học bao gồm 20 hợp chất chính, trong đó có 7 hợp chất chưa được xác định. Tinh dầu thể hiện hoạt tính kháng khuẩn đối với các chủng vi khuẩn như Acinetobacter baumannii, Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterococcus faecium, Pseudomonas aeruginosa với giá trị MIC được ghi nhận từ 2 - 16 mg/mL. Tinh dầu chiết xuất từ Praxelis clematidea thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào ung thư phổi NCI H460 với giá trị IC50 (µg/mL) là 73,01 ± 2,37 và giá trị gây độc chọn lọc (SI) là 1,23. Kết luận: Tinh dầu chiết xuất từ Praxelis clematidea R. M. King & H. Robinson bao gồm 20 hợp chất hóa học khác nhau. Tinh dầu có hoạt tính gây độc tế bào đối với dòng tế bào ung thư phổi và đặc biệt là hoạt tính kháng khuẩn trên các vi khuẩn gây bệnh kháng kháng sinh.
#Praxelis clematidea #Tinh dầu #Thành phần kháng khuẩn #Kháng khuẩn #Độc tính tế bào