Tạp chí Y - Dược học quân sự
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
TỔN THƯƠNG HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG DO SÁN LÁ PHỔI: BÁO CÁO CA BỆNH HIẾM GẶP Ở TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
Sán lá phổi ở hệ thần kinh trung ương là bệnh hiếm gặp, gây ra bởi sự di cư bất thường của ấu trùng sán lá phổi từ phổi qua các mô mềm của cổ đến não, tủy sống. Triệu chứng gồm đau đầu, nôn, co giật, liệt chi,... Chúng tôi báo cáo trường hợp bệnh nhân (BN) nam 6 tuổi, có tiền sử xuất huyết não hai lần, vào viện vì đau đầu dữ dội, nôn, sốt và cứng gáy. Dịch não tủy vàng với 1.622 bạch cầu (74% bạch cầu ái toan), xét nghiệm máu dương tính với sán lá phổi có mật độ quang là 0,795. Phim cắt lớp vi tính (CLVT) sọ não có hình ảnh xuất huyết não cũ, cộng hưởng từ tủy sống thấy hình ảnh viêm màng tủy lan tỏa. BN được chẩn đoán viêm màng não tủy tăng bạch cầu ái toan do sán lá phổi và điều trị thành công bằng praziquantel. Bệnh sán lá phổi ở hệ thần kinh trung ương tuy hiếm gặp ở trẻ em, nhưng cần được chú ý chẩn đoán sớm ở BN có triệu chứng thần kinh và sống ở vùng dịch tễ lưu hành của sán lá phổi.
#Sán lá phổi #Xuất huyết não #Viêm màng não tăng bạch cầu ái toan #Trẻ em
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY DUPUYTREN BẰNG PHẪU THUẬT KẾT XƯƠNG BÊN TRONG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG
Tạp chí Y - Dược học quân sự - - 2024
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị gãy Dupuytren bằng phẫu thuật kết hợp xương cố định ổ gãy tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang kết hợp theo dõi dọc, không nhóm chứng trên 37 bệnh nhân (BN) được khám và điều trị ở Bệnh viện Đa khoa Hà Đông. Kết quả: Tất cả các bệnh nhân đều được phẫu thuật kết xương trong tuần đầu tiên, trong đó, phẫu thuật trong 24 giờ đầu là 81,1%. Kết quả gần sau phẫu thuật: 100% BN liền kỳ đầu vết mổ, ổ gãy xương mác hết di lệch ở 36/37 BN (97,3%), 1 BN còn di lệch ít, 19/21 BN ổ gãy mắt cá trong hết di lệch (90,5%), kỹ thuật kết xương đạt yêu cầu ở 100% BN. Kết quả xa: Không có viêm rò, loét tại chỗ mổ; 100% BN có ổ gãy liền xương và khớp chày mác dưới được cố định vững, xương sên về vị trí giải phẫu. Điểm trung bình AOFAS là 92,92 ± 6,85 điểm (73 - 100 điểm); 27 BN đạt kết quả tốt, 8 BN đạt loại khá và 2 BN đạt trung bình, không có kết quả kém. Không phát hiện biến chứng gãy vít cố định khớp chày mác dưới. Kết luận: Phẫu thuật kết xương bên trong là một phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị gãy Dupuytren.
#Gãy Dupuytren #Nẹp vít #Mộng chày mác dưới
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN RỐI LOẠN GIẤC NGỦ Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG
Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố liên quan đến rối loạn giấc ngủ (RLGN) ở bệnh nhân (BN) cao tuổi tăng huyết áp (THA). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi đánh giá chất lượng giấc ngủ (Pittsburgh Sleep Quality Index - PSQI) trên 95 BN cao tuổi THA điều trị nội trú và ngoại trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương từ tháng 01/2023 - 4/2023, được khảo sát về chất lượng giấc ngủ. Kết quả: Phần lớn BN được khảo sát có RLGN, chiếm 80%. BN có tuổi cao hơn, thời gian mắc THA lâu hơn, có nhiều bệnh đồng diễn hơn và có tính cách hay lo âu có tỷ lệ mắc RLGN cao hơn so với nhóm còn lại, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: Tỷ lệ BN có RLGN chiếm 80%. Một số yếu tố có thể dẫn đến tỷ lệ RLGN cao hơn ở BN THA gồm: Tuổi cao, thời gian mắc THA dài, có nhiều bệnh đồng nhiễm và có tính cách hay lo nghĩ.
#Rối loan giấc ngủ #Cao huyết áp #Người cao tuổi #PSQI #Thời gian mắc tăng huyết áp #Bệnh đồng mắc #Tính cách lo nghĩ
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA DƯỢC SĨ LÂM SÀNG TRÊN MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC KÊ ĐƠN NGOẠI TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH - BỆNH VIỆN QUÂN Y 105 NĂM 2022
Tạp chí Y - Dược học quân sự - - 2023
Mục tiêu: Phân tích hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trên một số vấn đề liên quan đến thuốc (drug-related problems - DRPs) trong kê đơn ngoại trú tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Quân y 105 năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang và so sánh trên 786 đơn thuốc trong giai đoạn chưa có dược sĩ lâm sàng (từ ngày 01 - 31/11/2021) và trên 256 đơn thuốc trong giai đoạn có can thiệp của dược sĩ lâm sàng (từ ngày 16 - 30/01/2022) tại 03 phòng khám chuyên khoa nội tổng hợp thuộc Khoa Khám bệnh. Hiệu quả can thiệp được đánh giá thông qua so sánh tỷ lệ DRPs của đơn thuốc ngoại trú giữa 2 giai đoạn và sự đồng thuận của bác sĩ với nội dung can thiệp. Kết quả: Số lượt kê thuốc không có DRPs tăng từ 9,1% khi chưa có dược sĩ lâm sàng lên 53,1% sau can thiệp. Tỷ lệ giữa số lượng DRPs trên tổng số lượt kê thuốc giảm từ 1,62 xuống 0,58, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. DRPs ngoại trú xuất hiện trên 23 thuốc, tương ứng 46 cặp thuốc - mã DRPs. Tỷ lệ đồng thuận của bác sĩ với DRPs đạt > 95%. Mức ý nghĩa của DRPs được bác sĩ đánh giá theo thang phân loại tại mức 3 (không đáng kể) với > 88%. Kết luận: Can thiệp của dược sĩ lâm sàng làm giảm số lượt kê đơn thuốc ngoại trú có xuất hiện DRPs, bác sĩ có sự đồng thuận cao với nội dung can thiệp.
#Hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng #Kê đơn ngoại trú #Khoa Khám bệnh #Bệnh viện Quân y 105
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP BỆNH THẬN MẠN TÍNH GIAI ĐOẠN CUỐI CÓ BỆNH BETA-THALASSEMIA ĐƯỢC GHÉP THẬN TỪ NGƯỜI CHO SỐNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Beta-thalassemia (β-thalassemia) là nhóm bệnh thiếu máu di truyền gene lặn, do đột biến gene globin làm giảm hoặc mất tổng hợp các chuỗi β-globin, từ đó gây ra tình trạng thiếu máu tán huyết. Trong các phương pháp điều trị bệnh thận giai đoạn cuối, ghép thận mang lại chất lượng cuộc sống tốt nhất. Tuy nhiên khi tiến hành ghép thận trên bệnh nhân (BN) β-thalassemia, gặp nhiều yếu tố nguy cơ. Trong bài viết này, chúng tôi trình bày trường hợp BN nữ 28 tuổi, bệnh thận mạn giai đoạn cuối có kèm bệnh β-thalassemia thể không phụ thuộc truyền máu được ghép thận từ người cho sống và theo dõi lâu dài tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
#β-thalassemia #Ghép thận
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG BẢO VỆ TIM MẠCH CỦA S-PROPARGYL-CYSTEINE TRÊN CHUỘT CỐNG TRẮNG GÂY NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng bảo vệ tế bào cơ tim của S-propargyl-cysteine (SPRC) trên chuột cống trắng gây nhồi máu cơ tim cấp (NMCT). Phương pháp nghiên cứu: Chuột cống trắng được gây mô hình NMCT cấp bằng phương pháp thắt động mạch vành nhánh xuống trước bên trái. Tác dụng bảo vệ tim mạch của SPRC được đánh giá bằng phương pháp nhuộm màu TTC và các chỉ số CK, LDH. Cơ chế chống oxy hóa của SPRC được đánh giá thông qua các chỉ số SOD, CAT và MDA. Kết quả: Điều trị dự phòng bằng SPRC giúp làm giảm diện tích nhồi máu, giảm mức độ tổn thương cơ tim. Đồng thời SPRC làm tăng nồng độ SOD, CAT và giảm nồng độ MDA. Kết luận: SPRC chứng minh tác dụng bảo vệ tim mạch thông qua cơ chế chống oxy hóa trên mô hình NMCT cấp, tác dụng bảo vệ tim mạch của SPRC tương đương Captoril.
#S-propargyl-cysteine #Bảo vệ tim mạch #Nhồi máu cơ tim
SÀNG LỌC VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG HẠ ĐƯỜNG HUYẾT CỦA MỘT SỐ DƯỢC LIỆU Ở VIỆT NAM
Mục tiêu: Sàng lọc hoạt tính ức chế enzyme protein tyrosin phosphatase 1B (PTP1B) của sáu loại cây thuốc tại Việt Nam và đánh giá tác dụng hạ đường huyết in vivo của cao chiết dược liệu có khả năng ức chế enzyme tốt nhất. Phương pháp nghiên cứu: Dược liệu được chiết bằng ethanol 70%. Cao chiết được đánh giá tác dụng ức chế enzyme PTP1B in vitro. Tác dụng hạ đường huyết in vivo được tiến hành trên mô hình chuột đái tháo đường gây ra bởi streptozocin. Kết quả: Cao chiết phần trên mặt đất cây thài lài trắng thể hiện khả năng ức chế enzyme PTP1B mạnh nhất với giá trị IC50 là 8,34 ± 2,36 µg/mL khi so sánh với chất đối chứng dương acid ursolic (IC50 = 0,52 ± 0,04 µg/mL). Việc sử dụng cao chiết với liều 500 mg/kg và 1000 mg/kg làm giảm đáng kể nồng độ glucose máu và không ảnh hưởng đến trọng lượng, các chỉ số lipid của chuột thực nghiệm. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy tiềm năng phát triển các sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường từ cao chiết cây thài lài trắng.
#Hạ đường huyết #Đái tháo đường týp 2 #Thài lài trắng #PTP1B
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐÔNG CỨNG KHỚP VAI BẰNG KỸ THUẬT BÓC TÁCH KHỚP VAI DƯỚI GÂY TÊ ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Mục tiêu: Đánh giá kết quả giảm đau và phục hồi tầm vận động khớp vai của kỹ thuật bóc tách khớp vai dưới gây tê đám rối thần kinh cánh tay để điều trị đông cứng khớp vai (ĐCKV). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, đánh giá thời điểm trước và sau kỹ thuật, đánh giá kết quả giảm đau và phục hồi tầm vận động trên 30 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ĐCKV. Kết quả: Mức độ đau trước thủ thuật với VAS là 7,53 ± 1,25; sau 1 tuần là 1,27 ± 0,45 (p < 0,05). Động tác gấp cánh tay chủ động trước bóc tách là 94,33 ± 12,94°; sau 1 tuần là 173,13 ± 5,79° (p < 0,001). Động tác duỗi cánh tay chủ động trước bóc tách là 20,33 ± 3,39°; sau 1 tuần là 43,13 ± 1,34° (p < 0,001). Động tác dang cánh tay chủ động trước bóc tách là 82,67 ± 5,83°; sau 1 tuần là 173,13 ± 5,79° (p < 0,001). Kết luận: Kỹ thuật bóc tách khớp vai dưới gây tê đám rối thần kinh cánh tay kết hợp với thuốc NSAIDs và vật lý trị liệu (VLTL) để điều trị ĐCKV giúp giảm đau và cải thiện tầm vận động của khớp vai sau 1 tuần điều trị.
#Đông cứng khớp vai #Kỹ thuật bóc tách khớp vai #Gây tê đám rối thần kinh cánh tay
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG: UNG THƯ BIỂU MÔ ĐƯỜNG NIỆU TRÊN Ở BỆNH NHÂN SỎI THẬN CÙNG BÊN
Ung thư biểu mô đường niệu trên (UTBMĐNT) là loại ung thư hiếm gặp trong tiết niệu. Nguyên nhân gây bệnh còn chưa rõ ràng, sỏi tiết niệu được chỉ ra là một trong các yếu tố nguy cơ thúc đẩy sự hình thành của các bệnh lý này. Chẩn đoán UTBMĐNT ở bệnh nhân (BN) có sỏi thận cùng bên thường gặp khó khăn do các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư thường bị che lấp bởi các triệu chứng do sỏi gây nên. Chúng tôi trình bày 2 trường hợp mắc UTBMĐNT ở BN có sỏi thận cùng bên để bàn luận thêm về cách thức chẩn đoán và phương pháp điều trị bệnh lý này. 2 trường hợp này đều có các đặc điểm nghi ngờ ung thư trên phim chụp cắt lớp vi tính (CLVT) tiêm thuốc và được chẩn đoán xác định trong quá trình mổ mở lấy sỏi.
#Ung thư biểu mô đường niệu trên #Sỏi tiết niệu #Sinh thiết tức thì
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA SẢN PHẨM DUNG DỊCH HỖ TRỢ CHĂM SÓC BỎNG TRÊN MÔ HÌNH BỎNG DA THỰC NGHIỆM
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng toàn thân và tại chỗ (kích thích liền thương, chống viêm và kháng khuẩn) trên mô hình bỏng da thực nghiệm độ I, II, III của sản phẩm Dung dịch hỗ trợ chăm sóc bỏng (ABCSS - Advanced BURN CARE Support Solution). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 30 chuột cống trắng gây bỏng da với các độ bỏng I, II, III và điều trị bằng ABCSS; đối với bỏng độ III, so sánh hiệu quả giữa 3 nhóm điều trị bằng ABCSS, kem SSD 1% và NaCl 0,9%. Theo dõi, đánh giá, thu thập số liệu nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng toàn thân và tại chỗ. Kết quả: Điều trị bằng ABCSS an toàn, toàn trạng chuột ổn định, xét nghiệm máu và giải phẫu bệnh gan, thận bình thường. Thời gian khỏi hoàn toàn bỏng độ I: 12 ± 1 ngày, bỏng độ II: 22 ± 2 ngày, bỏng độ III: 28 ± 1 ngày. Với bỏng độ III, ABCSS có hiệu quả chống viêm, kháng khuẩn tương đương với SSD 1%, xét nghiệm mô bệnh học cho thấy tỷ lệ da liền hoàn toàn cao hơn (75%). Kết luận: Trên thực nghiệm, ABCSS an toàn, có hiệu quả tốt trong điều trị tại chỗ tổn thương bỏng da các mức độ, kích thích liền thương nhanh chóng và hiệu quả kháng khuẩn tương đương với kem SSD 1%.
#ABCSS #Thực nghiệm #Bỏng da
Tổng số: 458
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10