Tạp chí Y - Dược học quân sự
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
THẨM ĐỊNH NGOẠI CÁC MÔ HÌNH DƯỢC ĐỘNG HỌC QUẦN THỂ CỦA TACROLIMUS TRÊN BỆNH NHÂN GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 48 Số 5 - 2023
Mục tiêu: Sàng lọc và lựa chọn mô hình dược động học quần thể (PopPK) của Tacrolimus (Tac) phù hợp với quần thể bệnh nhân (BN) ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103 (BVQY 103). Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thẩm định ngoại được sử dụng để lựa chọn mô hình PopPK thích hợp. Dữ liệu thẩm định ngoại được thu thập tiến cứu từ dữ liệu của 63 bệnh nhân (BN) ghép thận tại BVQY 103. Tất cả mô hình PopPK của Tac được tổng hợp hệ thống từ cơ sở dữ liệu Pubmed và Scopus. Mô hình được lựa chọn cho thẩm định ngoại là mô hình có chứa các yếu tố đồng ảnh hưởng có trên bộ dữ liệu BN của chúng tôi. Trung bình giá trị tuyệt đối của sai số dự đoán (MAPE), sai số dự đoán trung bình (MPE), và biểu đồ GOF được sử dụng để đánh giá tính phù hợp của các mô hình PopPK. Kết quả: Có 6 mô hình được lựa chọn cho thẩm định ngoại, trong đó mô hình của Zhu (2018) cho khả năng dự báo tốt với MAPE = 29,89%; MPE = -0,48. Biểu đồ GOF cũng cho thấy mô hình này có kết quả dự báo tốt nhất khi đường xu hướng các điểm dự báo bám sát với đường chuẩn (y = x). Kết luận: Mô hình của Zhu cho phép dự đoán tốt nồng độ đáy của Tac trên quần thể BN ghép thận tại BVQY 103 và có thể được sử dụng trong hỗ trợ tính liều của BN ghép thận.
#Ghép thận #Tacrolimus #Mô hình dược động học quần thể #Thẩm định ngoại
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIẾN THỂ GEN Ở NGƯỜI BỆNH HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH NÃO
Mục tiêu: Mô tả một số yếu tố nguy cơ và biến thể gen liên quan đến quá trình đông máu ở người bệnh (NB) huyết khối tĩnh mạch não (HKTMN). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 54 NB ≥ 18 tuổi, được chẩn đoán xác định HKTMN bằng chụp cộng hưởng từ tĩnh mạch não tại Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 6/2022 - 7/2023. Sử dụng kỹ thuật Real-time PCR để xác định một số biến thể gen liên quan đến HKTMN. Kết quả: Tuổi trung bình của BN là 43,76 ± 12,376; tuổi trung bình của nam giới cao hơn nữ giới là 8 tuổi; tỷ lệ nam và nữ là tương đương nhau. Kháng đông lupus, tăng homocystein máu và dùng thuốc tránh thai là các yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt là 24,1%, 22,7% và 20,4%. Chưa ghi nhận đột biến yếu tố V Leiden và yếu tố II G20210A; đột biến gen MTHFR C677T và A1298C có tỷ lệ lần lượt là 31,5% và 40,7%. Kết luận: Nghiên cứu này đóng góp thông tin quan trọng về yếu tố nguy cơ và tỷ lệ xuất hiện của các biến thể gen liên quan đến quá trình đông máu ở NB HKTMN. Để hiểu rõ hơn về đặc điểm của yếu tố nguy cơ trong quần thể người Việt Nam, cần thực hiện thêm các nghiên cứu mở rộng.
#Yếu tố nguy cơ #Huyết khối tĩnh mạch não #Đông máu #Biến thể gen
EVALUATION OF SURGICAL TREATMENT RESULTS FOR FRACTURES IN THE TROCHANTERIC AREA USING LOCKING PLATES AT HA DONG GENERAL HOSPITAL
Objectives: To evaluate the results of surgery to treat adult fractures in the trochanteric area using locking plates at Ha Dong General Hospital. Methods: A retrospective, cross-sectional descriptive study on 30 patients with fractures in the trochanteric area who underwent surgery with locking plates, followed up, and re-examined at Ha Dong General Hospital from January 2018 to February 2022. Results: The main cause of injury was daily life accidents (63.3%). Classification according to AO: Type A1 fractures accounted for 13.3%, type A2 fractures were 56.7%, and type A3 fractures were 30%. The average hospital stay was 12.3 days. The anatomical correction results were 90% good and 10% not good. Bone healing results: Good bone healing was 96.7%; poor bone healing was 3.3%, with no cases of osteoarthritis or pseudoarthritis. The results of good and very good walking function were 86.7%, and poor walking function was 3.3%. Overall results: Very good and good accounted for 86.7%, average was 10%, and poor results was 3.3%. Conclusion: Fractures in the femoral trochanter area are mainly caused by daily life accidents. Bone union with locking plates is a good treatment method for patients with fractures in the trochanteric area helping to firmly fix fractures, allowing patients to exercise and practice early rehabilitation. It is convenient for patients to return to daily life, reducing the rate of complications encountered, thereby improving the quality of life for patients and reducing the burden on families and society.
#Locking plate #Trochanter facture #Adult
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VIÊM TAI GIỮA MẠN TÍNH ỔN ĐỊNH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI VÁ NHĨ ĐƠN THUẦN BẰNG MÀNG SỤN BÌNH TAI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm tai giữa mạn tính (VTGMT) ổn định và kết quả phẫu thuật nội soi (PTNS) vá nhĩ đơn thuần bằng sụn bình tai. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có can thiệp trên 30 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán VTGMT giai đoạn ổn định có thủng màng nhĩ được PTNS vá nhĩ đơn thuần tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 8/2021 - 8/2022. Kết quả: Tuổi trung bình mắc bệnh là 45,7 ± 13,4; triệu chứng cơ năng khi vào viện: Nghe kém (93,3%), ù tai (80%); 100% có vị trí thủng ở màng căng, nghe kém mức độ nhẹ chiếm đa số với tỷ lệ 66,7%, 100% BN có kết quả chụp cắt lớp vi tính (CLVT) bình thường. Sau phẫu thuật: Triệu chứng cơ năng cải thiện rõ sau 3 tháng, nghe kém giảm từ 93,3% còn 23,3%, ù tai từ 80% còn 16,7%; tỷ lệ liền hoàn toàn màng nhĩ là 93,3%; Ngưỡng nghe trung bình (PTA- Pure tone) sau mổ cải thiện trung bình 11,63dB. Kết luận: PTNS vá nhĩ bằng màng sụn bình tai cho kết quả tốt: Giảm rõ rệt triệu chứng cơ năng, màng nhĩ liền hoàn toàn sau 3 tháng (93,3%), cải thiện sức nghe cho BN.
#Viêm tai giữa mạn tính #Vá nhĩ đơn thuần #Phẫu thuật nội soi vá nhĩ
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG NHẠY CẢM NGÀ TRÊN NHÓM SINH VIÊN HỌC VIỆN QUÂN Y
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng nhạy cảm ngà trên học viên Học viện Quân y tại bệnh viện Quân y 103. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên 96 đối tượng nghiên cứu với 183 răng được chẩn đoán nhạy cảm ngà trên đối tượng là những học viên dài hạn Quân y từ năm thứ 2 đến năm thứ 4 đến khám tại Khoa Răng miệng, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 02/2023 - 6/2023. Đánh giá các đặc điểm về kích thích nhạy cảm, vị trí nhạy cảm, nhóm răng nhạy cảm, nguyên nhân nhạy cảm và mức độ nhạy cảm ngà bằng dụng cụ Yeaple probe. Kết quả: Tuổi trung bình 22 ± 1,18, tỷ lệ nam/nữ = 92/4. Kích thích lạnh là loại kích thích gây nhạy cảm ngà phổ biến nhất cho đối tượng nghiên cứu (81,3%). Nhóm có số răng nhạy cảm ngà từ 1 - 2 răng chiếm đa số với 82/96 đối tượng nghiên cứu (85,4%). Nhạy cảm ngà sau khi lấy cao răng gặp nhiều nhất ở nhóm răng cửa (53,6%) và vị trí cổ răng (77,6%). Nguyên nhân gây nhạy cảm ngà phổ biến nhất ở các răng nghiên cứu là do mài mòn răng (27,3%) và có tới 43,7% nhạy cảm ngà chưa rõ nguyên nhân. Theo đánh giá bằng dụng cụ Yeaple probe, mức độ nhạy cảm ngà trung bình là 38,75 ± 10,94g, chủ yếu ở mức trung bình và nhẹ trên nhóm đối tượng nghiên cứu. Kết luận: Sau lấy cao răng, nhạy cảm ngà thường gây ra bởi kích thích lạnh, thường bị nhạy cảm ở nhóm răng cửa, vùng cổ răng, đồng thời, phần lớn các đối tượng nghiên cứu có mức độ nhạy cảm ngà vừa và nhẹ.
#Nhạy cảm ngà #Lấy cao răng #Học viện Quân y
ĐẶC ĐIỂM TRẦM CẢM THEO THANG ĐIỂM PHQ-9 Ở NGƯỜI BỆNH LOÃNG XƯƠNG CAO TUỔI
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 48 Số 5 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm trầm cảm trên bệnh nhân (BN) loãng xương cao tuổi và mối liên quan giữa đặc điểm trầm cảm với tiền sử gãy xương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ 9/2021 - 9/2022 trên 285 BN loãng xương ≥ 60 tuổi, được khám và điều trị tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Tình trạng trầm cảm được đánh giá bởi thang điểm Patient Health Questionaire (PHQ-9). Mật độ xương được đo bằng phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép (DXA). Kết quả: Tỷ lệ trầm cảm theo thang điểm PHQ-9 của người bệnh loãng xương cao tuổi là 53,7%. Đa số BN bị trầm cảm ở mức độ nhẹ (30,8%) và mức độ vừa (12,3%). Trầm cảm mức độ nặng và trầm trọng đều chiếm 5,3%. Trong các triệu chứng về trầm cảm theo thang điểm PHQ-9, tỷ lệ triệu chứng hay gặp nhất là: “Cảm thấy mệt mỏi hay thiếu sức sống” (65,6%) và “Khó khăn khi bắt đầu hay duy trì giấc ngủ, hay ngủ quá nhiều” (60,0%). Không tìm thấy mối liên quan giữa tiền sử gãy xương và nguy cơ trầm cảm. Kết luận: Tỷ lệ người bệnh loãng xương cao tuổi có triệu chứng trầm cảm là khá cao. Cần sàng lọc thường quy trầm cảm ở BN loãng xương cao tuổi ở các cơ sở y tế đa khoa và cộng đồng nhằm phát hiện và điều trị sớm cho BN.
#Trầm cảm #Loãng xương #Thang đo PHQ-9 #Người cao tuổi
MỐI LIÊN QUAN CỦA SỨC CĂNG NHĨ TRÁI, TƯƠNG HỢP NHĨ TRÁI - THẤT TRÁI VỚI RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TÂM TRƯƠNG THẤT TRÁI VÀ NỒNG ĐỘ NT-PROBNP Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA
Mục tiêu: Khảo sát sức căng nhĩ trái, tương hợp nhĩ trái - thất trái bằng siêu âm tim ở bệnh nhân (BN) nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp được can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu trên 66 BN NMCT cấp được điều trị can thiệp ĐMV qua da. Các BN được xét nghiệm máu, siêu âm tim đánh giá sức căng nhĩ trái, tương hợp nhĩ trái - thất trái vào 2 thời điểm: Trong vòng 24 giờ đầu sau khi nhập viện và 7 ngày sau can thiệp ĐMV qua da. Kết quả: Sức căng dự trữ nhĩ trái (LASr - Left atrial strain reservoir) tương quan nghịch với E/E’ vách liên thất (r = -0,28, p = 0,027), E/E’ thành bên (r = -0,29, p = 0,022), LAVmax (r = -0,42, p = 0,024), nồng độ NT-proBNP (N-terminal pro-brain natriuretic peptide) (r = -0,44, p = 0,001). Chỉ số tương hợp nhĩ trái - thất trái (LACI - Left atrioventricular coupling index) tương quan thuận với E/E’ thành bên (r = 0,43, p = 0,021), LAVmax (r = 0,77, p < 0,001) và tương quan nghịch với LAEF (r = -0,57, p = 0,001), LASr (r = -0,38, p = 0,037). Kết luận: LASr và LACI tương quan thuận với tình trạng suy chức năng tâm trương thất trái, LASr tương quan nghịch với nồng độ NT-proBNP, LACI tương quan nghịch với LASr ở BN NMCT cấp.
#Nhồi máu cơ tim cấp #Sức căng nhĩ trái #Tương hợp nhĩ trái - thất trái #Rối loạn chức năng tâm trương #NT-proBNP
NGHIÊN CỨU GÓC NGHIÊNG VÀ GÓC XOAY NGOÀI LỒI CẦU ĐÙI TRÊN PHIM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH Ở NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH
Mục tiêu: Khảo sát các tham số góc nghiêng, góc xoay ngoài lồi cầu đùi trên phim cắt lớp vi tính (CLVT) ở người Việt Nam trưởng thành. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 120 người tình nguyện (60 nam, 60 nữ) tuổi từ 19 - 25 được chụp CLVT toàn bộ chi dưới. Xác định góc nghiêng và góc xoay ngoài lồi cầu đùi trên phim CLVT. So sánh chân phải với chân trái, nam với nữ. Kết quả: Góc nghiêng 5,0 ± 0,51 (3,2 - 6,1) ở nam và 4,98 ± 0,36 (4,0 - 6,0) ở nữ; 5,0 ± 0,4 (3,2 - 6,1) ở cả 2 giới. Góc xoay ngoài lồi cầu đùi lần lượt là 3,09 ± 0,29 (2,6 - 4,0) ở nam ; 3,23 ± 0,34 (2,7 - 4,5) ở nữ và 3,2 ± 0,3 (2,6 - 4,5) cả 2 giới. Không có sự khác biệt cả 2 góc giữa chân phải và chân trái, nam và nữ. Kết luận: Các thông số góc nghiêng và góc xoay ngoài lồi cầu đùi ở người Việt Nam trưởng thành đo trên CLVT có ý nghĩa trong phẫu thuật thay khớp gối.
#Góc nghiêng lồi cầu đùi #Góc xoay ngoài lồi cầu đùi #Chi dưới #Chụp cắt lớp vi tính
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 354 NĂM 2020
Mục tiêu: Mô tả cơ cấu và phân tích danh mục thuốc (DMT) được sử dụng tại Bệnh viện Quân y 354 năm 2020 để xây dựng DMT hợp lý, an toàn và hiệu quả. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang dựa trên DMT đã trúng thầu và đưa vào sử dụng. Số liệu phân tích gồm nhóm tác dụng dược lý (TDDL), phân tích ABC, phân tích VEN, phân tích kết hợp ABC/VEN. Kết quả: Cơ cấu DMT được sử dụng gồm thuốc tân dược chiếm 96,16% giá trị. Nhóm thuốc tim mạch được sử dụng nhiều nhất, chiếm 27,11% tổng giá trị. Dạng bào chế sử dụng nhiều nhất là đường uống chiếm 61,4% số khoản (SKM). Tỷ lệ thuốc nhập khẩu chiếm 51,85%, giá trị sử dụng là 68,54%. Phân tích ABC/VEN: Nhóm AE: 11,54% SKM tương ứng 47,75% giá trị, nhóm AN: 2,42% SKM tương ứng 7,6% giá trị. Một số tồn tại: Thuốc không sử dụng chiếm 11,7% SKM, thuốc được sử dụng dưới 80% chiếm 47,55% SKM, thuốc được sử dụng trên 120% chiếm 5,66% SKM. Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh trong nhóm AN chiếm giá trị lớn nhất (galantamine 5 mg/mL). Kết luận: Cần phải xây dựng kế hoạch dự trù thuốc hợp lý, hiệu quả phù hợp thực tế. Thuốc cần được đánh giá tính hiệu quả và chi phí để loại bỏ hoặc hạn chế: Galantamine 5 mg/mL.
#Danh mục thuốc #Bệnh viện Quân y 354 #Phân tích ABC #Phân tích VEN #Phân tích kết hợp ABC/VEN
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG AN THẦN, CẢI THIỆN GIẤC NGỦ CỦA BÀI THUỐC “AN THẦN ĐỊNH TRÍ QY” TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT THỰC NGHIỆM
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng an thần, cải thiện giấc ngủ của bài thuốc “An thần định trí QY” (ATĐTQY) trên chuột nhắt trắng chủng Swiss. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng mô hình đo hoạt động ký để đánh giá tác dụng an thần và mô hình gây mất ngủ ở chuột bằng caffeine để đánh giá tác dụng cải thiện giấc ngủ pentobarbital. Chuột được cho uống ATĐTQY liều 36 g/kg/ngày và 108 g/kg/ngày (tính theo dược liệu khô). Kết quả: Trên mô hình đo hoạt động ký, tại các thời điểm sau 1 giờ và 3 giờ uống ATĐTQY ở cả 2 mức liều, số lần chuột di chuyển theo chiều ngang cũng như theo chiều dọc đều giảm rõ so với nhóm chứng (p < 0,05 và p < 0,01). Trên mô hình gây mất ngủ bằng caffeine, uống ATĐTQY ở cả 2 mức liều đều có độ trễ giấc ngủ giảm, thời gian ngủ tăng so với lô chứng bệnh (p < 0,01). Các tác dụng của ATĐTQY tương đương với Diazepam liều 2,4 mg/kg. Kết luận: Bài thuốc ATĐTQY liều 36 g/kg/ngày và 108 g/kg/ngày có tác dụng an thần, cải thiện giấc ngủ trên chuột thực nghiệm, tương đương với Diazepam liều 2,4 mg/kg.
#An thần định trí QY #Tác dụng an thần #Cải thiện giấc ngủ
Tổng số: 475
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10