Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam

  0866-7551

 

  Việt Nam

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:

Phân tích ảnh hưởng

Thông tin về tạp chí

 

Các bài báo tiêu biểu

Đặc điểm thay đổi biến thiên nhịp tim trước và sau phẫu thuật cầu nối chủ vành
- 2021
Tóm tắt: Các nghiên cứu cho thấy có sự thay đổi biến thiên nhịp tim (BTNT) sau phẫu thuật cầu nối chủ vành (CNCV). Bất thường của hệ thống thần kinh tự chủ lên nhịp xoang trước và sau phẫu thuật được xem là yếu tố nguy cơ biến chứng xảy ra sau phẫu thuật. Mục đích của nghiên cứu là tìm hiểu đặc điểm BTNT theo thời gian và theo phổ tần số ở bệnh nhân phẫu thuật CNCV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả theo dõi dọc 119 bệnh nhân phẫu thuật CNCV có nhịp xoang tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ 6/2016 đến 8/2018. Đánh giá BTNT bằng Holter điện tim đồ (ĐTĐ) 24 giờ tại thời điểm 2 ngày trước và sau phẫu thuật tại các thời điểm 7 ngày, 3 tháng và 6 tháng. Kết quả: Tất cả các chỉ số BTNT đều giảm thấp nhất sau phẫu thuật 7 ngày, thời điểm 3 tháng tương đương trước phẫu thuật, thời điểm 6 tháng tăng cao hơn trước phẫu thuật. Tỉ lệ giảm BTNT trước phẫu thuật là 28,6%, sau phẫu thuật lần lượt là 51,8% sau 7 ngày, 19,6% sau 3 tháng và 12,7% sau 6 tháng. Kết luận: BTNT bị ảnh hưởng bởi cuộc phẫu thuật CNCV, thời điểm 7 ngày sau phẫu thuật các chỉ số BTNT giảm thấp nhất, hồi phục sau 3 tháng tăng lên sau 6 tháng so với trước phẫu thuật CNCV.
#biến thiên nhịp tim #phẫu thuật cầu nối chủ vành
Xử trí vỡ kén khí phổi hai bên ở bệnh nhân đa kén khí phổi: nhân một trường hợp lâm sàng và tổng quan y văn
- 2020
Một bệnh nhân nam tuổi trung niên vào viện trong tình trạng khó thở sau tai nạn giao thông. Bệnh nhân được đặt dẫn lưu màng phổi 2 bên do tràn khí màng phổi 2 bên lượng nhiều, theo dõi tình trạng dẫn lưu 2 bên sau mổ ra khí kéo dài. Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao chẩn đoán đa kén khí phổi 2 bên. Bệnh nhân đã được phẫu thuật thành công bằng đường tiếp cận mở ngực đường giữa xương ức cắt kén khí phổi 2 bên, bóc màng phổi thành 2 bên làm dính màng phổi. Sau mổ bệnh nhân hồi phục tốt cùng với có sự hỗ trợ giảm đau ngoài màng cứng và vật lý trị liệu hô hấp. Tràn khí màng phổi 2 bên do bệnh đa kén khí phổi là bệnh lý không thường gặp. Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao giúp xác định bệnh lý này. Hiểu được các nguyên nhân bệnh sinh và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp sẽ cho kết quả lâu dài tốt, hạn chế biến chứng tràn khí màng phổi tái phát
#Lymphangioleiomyomatosis (LAM) #bệnh phổi mô bào Langerhans (PLCH) #hội chứng Birt-Hogg-Dube (BHD) #viêm phổi mô kẽ lympho bào (LIP)/viêm phế quản có kén(FB) #và thâm nhiễm amyloidosis #tràn khí màng phổi
Rò động mạch chủ - tá tràng tiên phát nhân một trường hợp điều trị thành công tại Bệnh viện Việt Đức và nhìn lại y văn
- 2022
Đặt vấn đề: Rò động mạch chủ – đường tiêu hóa tiên phát là thương tổn xuất hiện đường thông trực tiếp giữa động mạch chủ và ống tiêu hóa, gây xuất huyết tiêu hóa rất nặng. Bệnh rất hiếm gặp, với tỉ lệ tử vong 100% nếu không được điều trị kịp thời. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu một ca lâm sàng hiếm gặp bệnh rò động mạch chủ - tá tràng đã được điều trị thành công tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, và tổng quan y văn về dạng bệnh lý này. Kết quả: Ca lâm sàng - bệnh nhân nam 40 tuổi, vào viện trong tình trạng sốc mất máu, đau bụng, đi ngoài phân máu đỏ tươi liên tục, chụp cắt lớp vi tính không tiêm thuốc cản quang có hình ảnh khối phồng động mạch chủ bụng 7cm ngay dưới chỗ chia động mạch thận, thông với cấu trúc ống tiêu hóa. Điều trị phẫu thuật cấp cứu khâu thắt động mạch chủ bụng trên và dưới khối phồng, bắc cầu ngoài giải phẫu bằng đoạn mạch nhân tạo; cắt D3, D4 tá tràng, nối tá - hỗng tràng, mở thông hỗng tràng. Ra viện sau 26 ngày, khám lại sau mổ 3 tháng ổn định. Y văn trên thế giới báo cáo chưa đến 500 ca về dạng bệnh lý này, có nhiều nguyên nhân với vị trí giải phẫu hay gặp nhất là rò ở tá tràng và thực quản. Kết luận: Rò động mạch chủ - đường tiêu hóa là bệnh lý rất nặng cần được chẩn đoán sớm và xử trí cấp cứu đa chuyên khoa, chụp cắt lớp vi tính có giá trị cao trong phát hiện tổn thương. Phẫu thuật thắt động mạch chủ bụng, bắc cầu ngoài giải phẫu phối hợp với xử lý tổn thương đường tiêu hóa là giải pháp có khả năng thành công.
#rò động mạch chủ - tá tràng #thắt động mạch chủ #cắt D3 #D4 #Việt Đức
Đánh giá hiệu quả bằng băng hút áp lực âm trên bệnh nhân có vết mổ chậm liền và nhiễm khuẩn tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Tim Hà Nội năm 2020 - 2021
Tập 43 - Trang 67 - 72 - 2023
Hà Mai Hương, Nguyễn Thị Thanh Bình, Nguyễn Thị Thanh Thúy
Tổng quan: Phương pháp điều trị hỗ trợ vết mổ nhiễm khuẩn và chậm liền bằng chân không (Vacuum assisted closure - VAC) là một hệ thống sử dụng áp lực âm có kiểm soát để kích thích làm lành các vết. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả bằng băng hút áp lực âm trên bệnh nhân có vết mổ chậm liền và nhiễm khuẩn tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện Tim Hà Nội năm 2020-2021 nhằm mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, kết quả chăm sóc tại chỗ thương tổn vết mổ chậm liền và vết mổ nhiễn khuẩn bằng băng hút áp lực âm. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 15 người bệnh có vết mổ nhiễm khuẩn và chậm liền từ tháng 5 năm 2020 đến tháng 5 năm 2021 tại khoa HSTC Bệnh viện Tim Hà Nội. Kết quả: Từ tháng 5 năm 2020 đến tháng 5 năm 2021, chúng tôi nghiên cứu tổng số 15 bệnh nhân có vết mổ chậm liền và nhiễm khuẩn được sử dụng hệ thống hút áp lực âm. Trong đó có 9 nữ (60%), 6 nam (40%), độ tuổi làm VAC trên 60 tuổi chiếm 86,7%. Mười ba bệnh nhân được đóng vết mổ sau hỗ trợ chăm sóc bằng liệu pháp VAC. Thời gian sử dụng VAC 5 -9 ngày chiếm 60%, 15-19 ngày chiếm 6,7%, thời gian sử dụng VAC trung bình 9,4 ngày Kết luận: Phương pháp chăm sóc vết mổ chậm liền và nhiễm khuẩn bằng liệu pháp VAC là lựa chọn đáng tin cậy, an toàn cho người bệnh giúp giảm chi phí điều trị và ngày nằm viện.
#Hệ thống áp lực âm #nhiễm khuẩn vết mổ #vết mổ chậm liền
Đánh giá kết quả phẫu thuật tách thành động mạch chủ type a tại bệnh viện tim Hà Nội
- 2020
Hồi cứu 43 hồ sơ bệnh nhân tách thành động mạch chủ (ĐMC) type A được phẫu thuật tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ 5/2015 đến tháng 8/2017. 43 bệnh nhân vớituối trung bình là 54,7 ± 15, tỉ lệ nam/nữ = 2,6. Có 7 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng Marfan (16,28%). Các kỹ thuật phẫu thuật: thay đoạn ĐMC lên: 18 bệnh nhân (41,86%), phẫu thuật Bentall: 13 bệnh nhân (30,23%), thay quai ĐMC: 10 bệnh nhân (23,26%), can thiệp vào hệ động mạch vành: 2 bệnh nhân (4,65%). Thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình: 178,1 ± 45,8 phút ,thời gian clamp ĐMC trung bình: 126,4 ± 24,9 phút. Tỉ lệ tử vong sớm sau mổ 9,3%. Có 4 bệnh nhân phải mổ lại do chảy máu và 1 mổ lại vì hở van ĐMC. 
#tách thành động mạch chủ
Successful surgical removal ofa posterior mediastinal dumbbell tumourat Viet Tiep hospital: A case report
- 2020
Background: Mediastinal dumbbell tumor occurs infrequently, 10% of posterior mediastinal tumourswill develop intodumbbell tumours.Complete tumorectomy is difficult and requires multi-disciplinary approach: neurosurgery and thoracic surgery.Clinical signs arescarce, diagnosis is mainly based on chest Computerised Tomography (CT) and Magnetic Resonance Imaging (MRI) scan. Clinical case: A43-year-old male patient was diagnosed with dumbbell tumoursonchest CT and MRI scan. We successfully removed the thoracic tumour by endoscopy in combination with paravertebralincision.
Atrial switch procedure for disease transposition of the great arteries come late at e hospital
Tập 42 - Trang 43-47 - 2023
Thuy Nguyen Tran, Ha Tran Hoang, Tien Do Anh, Bao Luong Tuan
Background: Disease transposition of the great arteries is usually screened antenatally and operated arterial switch in the period before 2 weeks of age because without surgical intervention, 90% of children with dying before 6 months of age. However, there are still a small number of patients presenting late who are not suitable for arterial switch operation. Senning or Mustard procedures are the solutions to this situation. Methods: We report two late cases of disease transposition of the great arteries that were diagnosed and operated on at the Pediatric Cardiovascular Surgery Department, Heart Center, E Hospital. Through these two cases, we discuss methods of diagnosis, treatment, and early results and review the medical literature on this disease. Results: Two patients with late diagnosis: type D transposition of the great arteries were operated on by Senning and Mustard methods with good early results, improved clinical status, and no cyanosis. Postoperative ultrasonography did not detect narrowing of the blood tunnel. The electrocardiogram did not detect arrhythmias. Conclusion: Senning or Mustard procedures give good results, are the solution for patients with late detection disease transposition of the great arteries and no longer indicated for arterial switch operation.
Kết quả phẫu thuật bệnh lý phồng và lóc động mạch chủ
- 2020
32 bệnh nhân được phẫu thuật với 46,9% phồng động mạch chủ, 53,1% lóc động mạch chủ. Tuổi trung bính 52,8± 14,1, tỉ lệ nam/nữ 2,2/1.Thời gian cặp ĐMC trung bính là 125,4 ± 47,6 phút, thời gian chạy máy trung bính là 173,0 ± 57,6 phút. Phẫu thuật Bentall được thực hiện phần lớn chiếm 43,8%. Tỷ lệ tử vong trong 30 ngày là 12,5%. Chảy máu phải mổ lại 18,8 %, tổn thương thần kinh sau mổ chiếm 18,8%. Tỷ lệ tử vong và biến chứng sau phẫu thuật điều trị bệnh lý phồng và lóc ĐMC là khả quan với kỹ thuật mổ và điều kiện gây mê hồi sức tại Bệnh viện Tim Hà Nội
#Phồng động chủ #lóc động mạch chủ
Đặc điểm ngưỡng cảm nhận rung động qua đo độ rung âm thoa trong đánh giá bệnh thần kinh chi dưới ở người bệnh ngoại trú tại Bệnh viện Tim Hà Nội
Tập 43 - Trang 89 - 97 - 2023
Trần Thanh Hoa, Nguyễn Thị Thu Thủy, Nguyễn Sinh Hiền
Đặt vấn đề: Bệnh lý thần  kinh ngoại biên đái tháo đường (Diabetic Peripheral Neuropathy - DPN) là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến cả loét và cắt cụt bàn chân. Mục tiêu: “Mô tả đặc điểm ngưỡng cảm nhận rung động qua đo độ rung âm thoa trong đánh giá biến chứng thần kinh chi dưới ở người bệnh ngoại trú tại BV Tim Hà Nội”. Phương pháp nghiên cứu: phân tích cắt ngang. Kết quả: Cỡ mẫu gồm 205 người bệnh có triệu chứng tê bì đang điều trị ngoại trú tại Khoa khám bệnh tự nguyện, Bệnh viện Tim Hà Nội; thu nhận vào nghiên cứu từ tháng 10/2022 – tháng 11/2022; tuổi trung bình là 65±10 tuổi, nhỏ nhất là 33, tuổi lớn nhất là 92; trong đó có 187 người bệnh > 50 tuổi chiếm 91,2%; tỉ lệ nam giới 46.8% và tỉ lệ nữ chiếm 53.2%, Tỉ lệ bệnh lý kèm cao nhất là THA, ĐTĐ, RLMM lần lượt là 89.3%, 85.4% và 81.5%; tỉ lệ ngưỡng cảm nhận rung động (Vibration perception threshold - VPT) ≥ 25 gặp tỉ lệ cao nhất: ở phía bên T chiếm 60.5% và bên P chiếm 59.5%; đối với thời gian phát hiện ĐTĐ:  tỉ lệ người bệnh có VPT ≥ 25 chủ yếu ở nhóm người bệnh bị ĐTĐ typ2 > 5 năm (77.4-78.7%), và 1 tỉ lệ vừa phải (23,7% - 29.3%) ở nhóm bị từ 1 đến 5 năm; tỉ lệ các triệu chứng lâm sàng xuất hiện nhiều ở nhóm VPT ≥ 25. Kết luận: Trong các trường hợp sử dụng cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh lý thần kinh, nên tiến hành đo VPT để chẩn đoán và phát hiện sớm bệnh lý này ở nhóm có yếu tố nguy cơ, đặc biệt nhóm người bệnh ĐTĐ.
#ngưỡng cảm nhận rung động #đo độ rung âm thoa #biến chứng thần kinh chi dưới #đái tháo đường
NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U TRUNG THẤT TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
- 2013
Mở đầu: Nội soi lồng  ngực điều trị phẫu thuật  u trung thất ngày nay đã được áp dụng rộng rãi vì có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp phẫu thuật truyền thống. Mục tiêu: Đánh giá kết quả nội soi lồng ngực điều trị phẫu thuật u trung thất. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, tiến cứu mô tả bệnh chứng các trường hợp u trung thất được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện 108 từ 1/2011 đến 6/2012. Kết quả:  36 bệnh nhân (20nam –16 nữ) được chẩn đoán u trung thất được phẫu thuật nội soi cắt u tại Bệnh viện 108. Tuổi trung bình là 45,67 ± 1,88 (16-59 tuổi). Kích thước u 4,22 ± 0,24cm ( lớn nhất 8cm,  nhỏ  nhất  2cm).  Vị  trí  u:  trung  thất  trước: 17(47,2%), trung thất giữa :10 (27,8%), trung thất sau:  9  (25,0%). Thời  gian  phẫu  thuật  trung  bình: 81,11 ± 4,38 phút (40 - 120 phút). Số ngày nằm điều trị  trung  bình  7,00  ngày.  Không  có  tai  biến,  biến chứng trong và sau mổ. Kết luận: Nội soi lồng ngực điều trị phẫu thuật u trung thất là một phương pháp an toàn, có tính thẩm mỹ cao, thời gian hậu phẫu ngắn, giảm biến chứng nhiễm khuẩn giúp bệnh nhân phục hồi nhanh hơn, trở lại với công việc sớm hơn so với mổ mở.