Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
Initial results of aortic valve reconstruction using autologous pericardium (Ozaki's procedure)
Introduction: This study report the clinical characteristics, surgical indications, surgical technique and initial outcomes of autologous pericardial aortic valve reconstruction using Ozaki’s procedure. Methods: The study included consecutive patients with isolated aortic valve disease who underwent Ozaki’s procedure between June 2017 and December 2019. Aortic valve cups were reconstructed by autologous pericardium using Ozaki’s procedure. Results: Seventy-two patients were enrolled (mean age 52.9 ± 13 years; 53 males) and consisted of 30 aortic stenosis cases, 20 aortic regurgitation cases, and 22 patients with a combination of both 72 patients, a bicuspid aortic valve was present in 20, and 7 patients had infective endocarditis. Surgery was performed via a full or partial sternotomy. The procedure was successful in 70 case, and two patients were converted to prosthetic valve replacement. The aortic cross-clamp time was 106.3 ± 13.8 minutes, cardiopulmonary bypass time was 136.7 ± 18.5 minutes. One patient died of cardiac tamponade in hospital, and two patients underwent reoperation due to bleeding and sternal infection, respectively, were observed during the follow-up period of 30 days. 1-month postoperative echocardiography revealed that one patient had moderate aortic valve regurgitation, max trans-valvular pressure gradient was 16.1 ± 2.3 mmHg, and aortic valve area was 2.5 ± 0.2 cm ². Conclusions: Aortic valve reconstruction using autologous pericardium by Ozaki’s procedure was feasible, good hemodynamics, and can be applied to all lesions of the aortic valve.
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ bụng đoạn dưới động mạch thận bằng mạch máu nhân tạo tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
Mục tiêu: Phẫu thuật mở bụng thay đoạn động mạch chủ bụng bằng mạch máu nhân tạo trong điều trị phình động mạch chủ bụng đoạn dưới động mạch thận là một phẫu thuật phổ biến. Tuy nhiên tỷ lệ tử vong và biến chứng sau mổ phình động mạch chủ bụng vẫn còn là một thách thức cho ngành phẫu thuật mạch máu, đặc biệt bệnh nhân có nguy cơ phẫu thuật cao do lớn tuổi, nhiều bệnh lý phối hợp. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đưa ra những yếu tố tiên lượng cho phẫu thuật và kết quả sớm của phẫu thuật phình động mạch chủ bụng đoạn dưới ĐM thận.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu. Đối tượng là bệnh nhân phình động mạch chủ bụng đoạn dưới thận được phẫu thuật thay đoạn động mạch bằng mạch máu nhân tạo tại Bệnh viện ĐK tỉnh Thái Bình từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 6 năm 2021.
Kết quả: Có tất cả 40 trường hợp ( 28 nam và 12 nữ) đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Tuổi trung bình của nghiên cứu là 68,7 ± 8,95 tuổi. Triệu chứng lâm sàng phổ biến là tăng huyết áp, rối loạn chuyển hoá Lipid. Đa số là túi phình hình thoi, đường kính túi phình trong khoảng 5-8cm chiếm đa số, chiều dài cổ túi phình 1,8 ± 0,75cm. Tỷ lệ thành công của kỹ thuật là 100%. Biến chứng sớm sau mổ hay gặp nhất và viêm phổi. Không có biến chứng về mảnh máu nhân tạo. Có 02 trường hợp tử vong sau mổ do suy đa phủ tạng. Điểm GA (Glasgow Aneurysm) dự báo tự vong tốt. Điểm Hardman dự báo tử vong khá.
Kết luận: Phẫu thuật thay đoạn ĐM chủ bụng bằng mạch máu nhân tạo là một phẫu thuật phổ biến với những trương hợp phình ĐM chủ bụng vỡ và những trường hợp phình ĐM chủ bụng không có chỉ định can thiệp nội mạch (EVAR), tuy nhiên cần xác định tốt các yếu tố tiên lượng trước mổ để tránh các biến chứng của phẫu thuật.
#Phình động mạch chủ bụng #Phình động mạch chủ bụng vỡ #mổ mở thay đoạn động phình động mạch chủ bụng
Cắt u nhầy nhĩ trái khổng lồ bằng phương pháp nội soi toàn bộ không robot hỗ trợ
Chưa có báo cáo về áp dụng phẫu thuật nội soi toàn bộ trong điều trị u nhầy nhĩ trái lớn. Bệnh nhân nữ 62 tuổi với khối u nhầy nhĩ trái lớn gây triệu chứng hẹp van hai lá nặng, phù phổi cấp, đã được phẫu thuật thành công bằng phương pháp nội soi toàn bộ không robot hỗ trợ qua 4 lỗ trocar nhỏ (3 trocar 5mm, và 1 trocar 12mm).Bệnh nhân sớm hồi phục và hài lòng với những lợi điểm về thẩm mỹ.
#u nhầy trong tim #phẫu thuật tim nội soi toàn bộ #phẫu thuật robot
PHƯƠNG PHÁP BỘC LỘ VAN HAI LÁ TRONG PHẪU THUẬT SỬA VAN HAI LÁ NỘI SOI TẠI TRUNG TÂM TIM MẠCH BỆNH VIỆN E
Bộc lộ tốt van hai lá là một trong những yếu tố quyết định thành công sửa van, nhất là trong phẫu thuật tim hở nội soi. Đã có nhiều phương pháp, dụng cụ được phát triển ứng dụng trong phẫu thuật tim hở ít xâm lấn, tuy nhiên việc bộc lộ van hai lá nhiều khi chưa đầy đủ và gặp một số khó khăn nhất định. Trải qua 5 năm áp dụng phương pháp ít xâm lấn, nội soi trong phẫu thuật tim hở, chúng tôi đã cải tiến kĩ thuật bộc lộ van hai lá với những phương tiện đơn giản, đem lại hiệu quả phẫu thuật
Đánh giá kết quả trung hạn điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận bằng can thiệp nội mạch
Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá kết quả trung hạn ứng dụng kỹ thuật can thiệp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dọc tiến cứu. Đối tượng là bệnh nhân phình động mạch chủ bụng dưới thận có kèm hoặc không kèm theo phình động mạch chậu tại khoa Phẫu thuật Mạch máu Bệnh viện Chợ Rẫy, trong thời gian từ tháng 5/2012 đến tháng 8/2017 được điều trị bằng can thiệp nội mạch.
Kết quả: Có tất cả 95 trường hợp (71 nam và 24 nữ) đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình là 73,8 ± 17,6 tuổi. Thời gian theo dõi trung bình là 33 ± 19 tháng. Tỷ lệ rò nội mạch muộn là 6,3%. Không có trường hợp nào di lệch ống ghép, 6 trường hợp cần can thiệp lại. Tỷ lệ tử vong trung hạn là 21,1% trong đó có 2 trường hợp (2,1%) tử vong liên quan đến túi phình.
Kết luận: Tỷ lệ tử vong trung hạn và tỷ lệ can thiệp lại trung hạn của can thiệp nội mạch động mạch chủ đều ở mức ngang bằng hoặc cao hơn so với phẫu thuật mở. Như vậy, can thiệp nội mạch động mạch chủ rất có lợi trên những bệnh nhân lớn tuổi, nhiều bệnh kèm và yếu tố nguy cơ.
#phình động mạch chủ bụng dưới thận #điều trị nội mạch phình ĐMCB #ống ghép nội mạch
Đặc điểm cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật tăng sinh nội mạc dưới van động mạch chủ cơ học
Tổng quan: Tăng sinh tăng sinh mô xâm lấn dưới van ít gặp sau thay van động mạch chủ. Nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm cận lâm sàng, tìm yếu tố nguy cơ và đánh giá kết quả dài hạn điều trị phẫu thuật tăng sinh mô xâm lấn dưới vanvan động mạch chủ cơ học.
Phương pháp: hồi cứu các bệnh nhân được chẩn đoán xác định tăng sinh mô xâm lấn dưới van sau thay van động mạch chủ cơ học.
Kết quả: Có 102 bệnh nhân (tuổi trung bình 48, 71 nữ) được mổ lại. Hình ảnh tăng sinh mô xâm lấn dưới van xuất hiện trên siêu âm tim và rối loạn hoạt động van khi soi van gặp trên 90% trường hợp. Yếu tố nguy cơ gồm giới nữ (OR= 2,1, P = 0,01) và thay cả hai van động mạch chủ và hai lá ở lần mổ đầu (OR= 2,98, P = 0,001). Phương thức phẫu thuật bao gồm chỉ cắt tăng sinh mô xâm lấn xuyên van, thay van mới và cắt triệt để tăng sinh mô xâm lấn dưới van, và thay van mới với mở rộng vòng van. Tử vong phẫu thuật 1, blốc nhĩ thất cần đặt máy tạo nhịp 2 trường hợp. Thời gian theo dõi trung bình sau mổ lần sau là 55,3 ± 48,8 tháng, có 5 trường hợp tăng sinh mô xâm lấn dưới van tái phát lần nữa và không có tử vong muộn.
Kết luận: Giới tính nữ, lần mổ trước thay cả hai van là hai yếu tố nguy cơ xuất hiện tăng sinh mô xâm lấn. Siêu âm phối hợp soi van cho chẩn đoán xác định tăng sinh mô xâm lấn. Điều trị phẫu thuật về dài hạn tăng sinh mô xâm lấn cho kết quả tốt. Cắt triệt để mô xâm lấn và thay van mới thay vì cắt mô xâm lấn đơn thuần nhằm tránh tái phát.
#tăng sinh mô xâm lấn #van động mạch chủ #bệnh van hậu thấp #soi van
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH MẠN, GIÃN TĨNH MẠCH DƯỚI DA CHI DƯỚI BẰNG LASER NỘI TĨNH MẠCH TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 TP.HCM
Đặt vấn đề: Suy tĩnh mạch mạn, giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới khá thường gặp. Nghiên cứu tại TP.HCM có 40,6% người trên 50 tuổi có bệnh lý này. Đa số mắc bệnh giai đoạn đầu và được điều trị bảo tồn. Can thiệp ngoại khoa khi mắc bệnh độ 3; 4 trở lên. Hiện nay các phương pháp can thiệp nội mạch với cách điều trị bệnh ít xâm lấn được ưu tiên. Đặc biệt ứng dụng kỹ thuật Laser nội tĩnh mạch đã tỏ ra có nhiều ưu thế và được người bệnh chấp thuận.Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sớm sau thực hiện kỹ thuật Laser nội tĩnh mạch trong điều trị suy tĩnh mạch mạn, giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang các trường hợp lâm sàng. Nghiên cứu thực hiện trong 02 năm (8/2011- 8/2013). Đánh giá kết quả điều trị qua khám lâm sàng sau thủ thuật và kiểm tra siêu âm Doppler.Kết quả nghiên cứu: Qua 02 năm, nhóm nghiên cứu đã thực hiện được 250 trường hợp suy tĩnh mạch mạn, giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới bằng thủ thuật Laser nội tĩnh mạch. Số bệnh nhân nữ gặp nhiều hơn nam, đa số bệnh nhân trong độ tuổi 45 đến 65 và có suy tĩnh mạch mạn độ 3-4. Gần 50% các trường hợp có tổn thương suy van tĩnh mạch hiển cả hai chân. Thủ thuật Laser nội tĩnh mạch đã thực hiện an toàn trên nhóm các bệnh nhân này với kết quả tốt 98%, chỉ có 2% các trường hợp còn đau sau thủ thuật, tụ máu nhẹ vùng thực hiện thủ thuật và chủ yếu gặp ở nhóm bệnh nhân có kèm thuyên tắc tĩnh mạch nông vùng cẳng chân hay có tình trạng biến đổi màu da… Khônggặp các trường hợp có biến chứng nặng.Bàn luận và kết luận: Suy tĩnh mạch mạn, giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới khá thường gặp trong cộng đồng. Do tính chất không cấp thiết khi bệnh chưa có các biến chứng tự nhiên nên phần nhiều người bệnh không chú trọng và khẩn trương điều trị. Áp dụng phương pháp Laser nội tĩnh mạch cho kết quả tốt với tỷ lệ thành công cao. Chỉ một số ít trường hợp bệnh nhân còn đau hay có tụ máu nhẹ tại chỗ sau thủ thuật nhưng đều có thể tự phục hồi.
#Laser nội tĩnh mạch
Tuần hoàn ngoài cơ thể không cặp động mạch chủ trên bệnh nhân phẫu thuật vá thông liên nhĩ qua nội soi hỗ trợ tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện E
Đặt vấn đề: Đánh giá tính khả thi và an toàn phẫuthuật vá thong liên nhĩ dưới tuần hoàn ngoài cơ thểkhông cặp động mạch chủ có nội soi hỗ trợ tại trungtâm Tim mạch bệnh viện E.Đối tượng và phương pháp: Tuần hoàn ngoài cơthể không cặp chủ trên 21 bệnh nhân phẫu thuật xâmlấn tối thiểu vá thông liên nhĩ qua nội soi hỗ trợ. Môtả cắt ngang, thực hiện từ tháng 3 đến tháng 8/2013 tạiTrung tâm Tim mạch-Bệnh viện E.Kết quả: Kỹ thuật được ứng dụng thành công,không có trường hợp nào biến chứng liên quan đến tắcmạch do khí, biến chứng thần kinh và tử vong.Kết luận: Phẫu thuật vá thông liên nhĩ không cặpđộng mạch chủ có nội soi hỗ trợ có thể thực hiệnthường quy ở những trung tâm phẫu thuật tim hở cókinh nghiệm. Mặc dù quan điểm chạy máy không cặpđộng mạch chủ còn khác nhau nhưng theo chúng tôivá thông liên nhĩ có nội soi hỗ trợ không cặp chủ làphương pháp an toàn, khả thi, hạn chế những bất cậpcủa mổ mở kinh điển
Quality of life and associated factors in patients with lower limb chronic venous insufficiency
Background: Lower limb chronic venous insufficiency (CVI) is a global issue. The disease has significant effects on the quality of life (QoL) with substantial burden on the healthcare system. In Vietnam, the QoL of patients suffering from lower limb CVI has not received much attention. This study evaluated the QoL and associated factors in patients with lower limb CVI in order to improve care as well as the well-being of patients.Objectives: To identify the QoL score and associated factors in patients with lower extremity CVI.Study methods: This is a retrospective observational study of 68 randomly selected patients with lower limb CVI at Medicine and Pharmacy Hospital. All patients were interviewed using the SF-36 questionnaire. Multivariate linear regression was used to evaluate the relationship between QoL score and other factors.Results: The mean scores of patients with lower limb CVI in physical health was 51.56±14.53, mental health was 53.91±15.20, overall QoL was 52.74±10.30. Factors associated with QoL was gender, income, disease severity based on CEAP clinical classification, level of physical activities and the use of medial pressure socks.Conclusions: QoL of patients with lower limb CVI was decreased, both physically and mentally. Patients should be encouraged to exercise more and use medial pressure socks to improve the QoL.
U XƠ ĐÀN HỒI THỂ NHÚ Ở THẤT TRÁI KẾT HỢP BỆNH LÝ MẠCH VÀNH: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
U tim nguyên phát là một bệnh rất hiếm gặp, chiếm khoảng 0,0017 –
0,28%. Trong đó, u xơ đàn hồi thể nhú kết hợp với bệnh lý mạch vành cực kỳ hiếm gặp. Chúng tôi xin báo cáo một trường hợp theo dõi sau phẫu thuật 4 tháng u xơ đàn hồi thể nhú ở thất trái kết hợp với bệnh lý mạch vành. Bệnh nhân nữ 67 tuổi, vào viện vì đau tức ngực trái, siêu âm tim qua thành ngực và thực quản phát hiện u kích thước khoảng 14x18mm, bám xung quanh ½ trên chân trụ cơ trước bên, mật độ âm bằng cơ tim, di động nhiều, hở van 2 lá và van 3 lá nhẹ, không tăng áp phổi, chức năng tâm thu thất trái trong giới hạn bình thường. Chụp động mạch vành: hẹp 40% thân chung động mạch vành, 80% động mạch liên thất trước, 90% lỗ vào động mạch mũ và 80% động mạch vành phải. Bệnh nhân được phẫu thuật tim hở bằng đường mở ngực dọc giữa xương ức, cắt u thất trái qua đường mở nhĩ trái qua van 2 lá, bắc 3 cầu động mạch chủ - động mạch vành. Mô bệnh học sau mổ là u xơ đàn hồi thể nhú. Sau phẫu thuật bệnh nhân ổn định, ra viện sau mổ ngày. Hiện tại 4 tháng sau mổ bệnh nhân hoàn toàn khỏe mạnh, siêu âm tim không phát hiện tái phát.
Tổng số: 538
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10