Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
Atrial arrhythmias ablation in a patient post mitral valve replacement surgery and cox-maze procedure
Objective: Cox Maze procedure is an effective surgical treatment of atrial fibrillation and it is often performed concomitantly with mitral valve surgery. However, some patients still experience atrial tachyarrhythmia post-surgery, which adversely affects heart function as well as their quality of life. Method: We present the case of a 66-year-old female patient who underwent mitral valve replacement with a bio-prosthesis and Cox-Maze procedure; she was later admitted to our center after 14 months due to pneumonia and atrial tachycardia. An electrophysiology study/ intervention was performed. Result: We successfully determined the mechanism and ablated the atrial tachyarrhythmia. The sinus rhythm was restored and was maintained 3 months post-procedure, with amelioration of the left ventricular function. Conclusion: Electrophysiology study with electro-anatomy mapping can help to determine the mechanism of arrhythmia to guide successful ablation of post-operative arrhythmia
NGHIÊN CỨU ĐA TRUNG TÂM ĐÁNH GIÁ ĐƯỜNG CONG ĐÀO TẠO VÀ KẾT QUẢ LÂM SÀNG CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI TOÀN BỘ VÁ THÔNG LIÊN NHĨ KHÔNG ROBOT HỖ TRỢ
125 bệnh nhân (89 bệnh nhân nữ; tuổi trung bình, 31,6 ± 18,7 tuổi; khoảng tuổi, 3-72 tuổi) với chẩn đoán TLN lỗ thứ phát được lựa chọn vào nghiên cứu. Sử dụng 3 trocar 5mm và 1 trocar 12mm; chỉ thắt tĩnh mạch chủ (TMC) trên. Khoang màng tim và màng phổi được làm đầy bằng CO2. Tất cả lỗ thông được đóng sử dụng miếng vá nhân tạo, khâu vắt; hở van ba lá (VBL) được sửa sử dụng vòng van hoặc theo phương pháp DeVega cải tiến; tĩnh mạch phổi lạc chỗ được sửa dẫn máu về nhĩ trái. Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật bởi một phẫu thuật viên trong điều kiện tim đập. Không có biến chứng nặng và không có trường hợp tử vong. Không có trường hợp nào có TLN tồn lưu được ghi nhận. Dựa vào hình thức sửa VBL, bệnh nhân được chia thành 3 nhóm: nhóm I (không sửa VBL), nhóm II (sửa VBL theo phương pháp DeVega cải tiến), và nhóm III(sử dụng vòng van). Ghi nhận đường cong đào tạo có ý nghĩa về thời gian phẫu thuật, thời gian chạy máy ở mỗi nhóm. Thời gian phẫu thuật và thời gian chạy máy ở nhóm I lần lượt là: y = 400 – 52 ln(x) (r2 = 0.616) and y = 293 – 51 ln(x) (r2 = 0.852);ở nhóm II lần lượt là: y = 271 – 29 ln(x) (r2 = 0.236) and y = 178 – 34 ln(x) (r2 = 0.659);ở nhóm III lần lượt là: y = 318 – 44 ln(x) (r2 = 0.565) and y = 184 – 29 ln(x) (r2 = 0.685). Thời gian nằm hồi sức trung bình là 25,3 ± 20,7giờ. Bệnh nhân được ra viện sau mổ 8 ngày.
#sửa van ba lá sử dụng vòng van #vá thông liên nhĩ #phẫu thuật nội soi toàn bộ
Ghép tim: thành tựu và tương lai ở việt nam
Từ 6 / 2010 đến 5 / 2017, trong số 16 ca ghép tim thì: 2 ca tại Học viện Quân y – bệnh viện 103; 1 ca tại bệnh viện Trung ương Huế; 13 ca tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Ngoài ra còn 1 ca ghép tim-thận tại bệnh viện Việt Đức (12/2012) và 1 ca ghép khối tim-phổi tại bệnh viện Trung ương Huế (7/2015). Có 100% các ca ghép thành công về mặt kỹ thuật, và 100% bệnh nhân ghép tim sống sau mổ > 30 ngày; ca ghép tim-thận và ghép khối tim-phổi tử vong sớm sau mổ do rối loạn đông máu. Tổn thương tim ở người nhận: đa số là bệnh cơ tim giãn (15/18); 2 ca bệnh mạch vành; 1 ca bệnh tim bẩm sinh phức tạp.Tổng kết 14/16 ca ghép tim dokíp ghép tạng của Việt Đức thực hiện, cho thấy: 2 ca lấy tạng hiến từ thành phố Hồ Chí Minh; 1 ca phối hợpthực hiện tại bệnh viện 103; 2 ca ghép tim trẻ em – nhỏ nhất là 10 tuổi (21kg). Hiện còn sống 10/16 ca ghép tim (62,5%), dài nhất là 74 tháng. Đã tử vong 6 ca, nguyên nhân là: ngoài tim (3); thải ghép (2); nhiễm trùng phổi (1).Tại bệnh viện Việt Đức, cùng thời gian có 29 người hiến đa tạng chết não, với tỷ lệ ghép được gan là 27/29 (93,1%), ghép được thận là 100%; trong khi ghép được tim (kể cả ca tim-thận) chỉ có 14/29 (48,3%);khi cótạng hiến chết não thì luôn thiếu người nhận tim phù hợp; trong khi có hơn 30 cacó chỉ định ghép tim bị tử vong (do bệnh đã quá nặng khi đến Việt Đức, gia đình không đủ điều kiện …); bệnh nhân được ghép trong tình trạng quá nặng (có 13/14ca cần hồi sức tích cực, thở máy, thậm chí cả ECMO, siêu lọc máu); nguồn hiến tạng rất ít so với nhu cầu và phân bố không đồng đều, dù đã cố gắng tận dụng mọi nguồn cho tạng (ở xa trên 1700 km); không có cơ sở dữ liệu bệnh nhân chờ ghép tim ở cấp khu vực, quốc gia.
#ghép tim #bệnh viện Việt Đức #ghép tạng
Kết quả phẫu thuật tim hở ít xâm lấn vá thông liên thất qua đường ngực phải ở trẻ em tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện E
Mục tiêu: Nhận xét chỉ định, một số đặc điểm kỹ thuật và kết quả sớm của phẫu thuật tim hở ít xâm lấn vá thông liên thất (TLT) qua đường ngực phải tại trung tâm tim mạch bệnh viện E (TTTM-BVE). Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu kết hợp hồi cứu trên 106 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán TLT và phẫu thuật ít xâm lấn qua đường ngực phải tại TTTM – BVE từ tháng 6/2018 đến tháng 12/2020. Kết quả: 106 bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Tuổi trung bình là 1,1 ± 1,7 tuổi, cân nặng trung bình là 7,6 ± 4,1kg, tỉ lệ Nam/nữ là 1,3.Trong đó 102 bệnh nhân (96,2%) suy tim I,II trước mổ. Kích thước lỗ thông trung bình 7,2 ± 2,4 mm (3-15 mm),trong đó quanh màng chiếm 67%, phần phễu 28,3%, buồng nhận 2,8% và cơ bè 1,9%. Thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể là 70,2 ± 28 phút, cặp ĐMC trung bình 45,7 ± 26 phút và kích thước rạch da 4,18 ± 0,5cm. Thời gian thở máy sau mổ là 15,7 ± 10,8 giờ, thời gian nằm hồi sức 3,3 ± 1,1 ngày và thời gian nằm viện 12,4 ± 5,1 ngày. Tồn lưu sau mổ chiếm 5,7%. Khám lại 3-12 tháng có 94,6% NYHA I, 89,1% ALĐMP về bình thường và có 95,7% bệnh nhân hài lòng về phương pháp này. Kết luận: Phẫu thuật ít xâm lấn vá TLT qua đường mở ngực phải ở trẻ em cho kết quả hết sức khả quan, đem lại nhiều lợi ích cho người bệnh như: hồi phục nhanh, giảm nguy cơ nhiễm trùng xương ức, tính thẩm mỹ cao với sẹo mổ nhỏ…Hầu hết bệnh nhân rất hài lòng về phẫu thuật này.
#Thông liên thất #phẫu thuật tim hở ít xâm lấn #102 bệnh nhân #Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện E
Nhân một trường hợp bướu chu bào phổi trái tái phát (Hemangiopericytoma)
Bướu mạch máu chu bào phổi (Hemangioperi cytoma) rất hiếm. Chúng tôi gặp đầu tiên trường hợp trên. Định bệnh ban đầu không được mà gọi là bướu lành tính nên cho bệnh nhân về. Hơn 10 năm sau, bướu tái phát nên bệnh nhân nhập viện lại. Bệnh nhân Trần thị Kim H, sanh năm 1970, có chồng và 4 con, làm ruộng ở An thới Đông, huyện Cần Giờ, nhập viện ngày 26/9/2019 vì bướu phổi trái tái phát. BN chỉ có triệu chứng nhức đầu, chóng mặt 2 năm gần đây sau 10 năm mổ phổi tại BV Bình Dân . Khám không thấy gì lạ, ngoài bướu phổi trái. Các xét nghiệm đều bình thường, ngoài ra hơi thiếu máu. Ban đầu tính mổ nội soi nhưng không được vì gây mê phổi trái không xẹp. 1 tuần sau quyết định mổ lại, lần nầy mổ mở. Lúc mổ thấy bướu dinh thành ngực và phổi, nên sau khi gở dính, cắt bỏ bướu, khâu cầm máu bằng Vicyl 3.0. Đóng ngực và dẫn lưu màng phổi. Sau mổ, diễn tiến bình thường và nằm viện 15 ngày. Giải phẫu bệnh mô bướu: lần đầu sinh thiết qua hướng dẫn MSCT, thấy ung thư không tế bào nhỏ, biệt hóa kém ; lần mổ làm sinh thiết với kết quả lympho tế bào lớn ; lần thứ ba với kỹ thuật hóa mô miễn dịch cho kết quả là bướu mạch chu bào phổi (lung hemangiopericytoma).Chúng tôi cân nhắc hóa trị cho bệnh nhân hay không.
#Bướu mạch chu bào phổi (hemangiocytoma)
Phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh: kinh nghiệm 1200 trường hợp tại một trung tâm
Đặt vấn đề: Phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh đã được chứng minh là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả và làm giảm nguy cơ đột quỵ não ở bệnh nhân có hẹp động mạch cảnh ngoài sọ. Tuy nhiên tại Việt Nam vẫn còn một số bàn cãi về lợi ích và nguy cơ của phẫu thuật này. Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá kết quả của phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh tại bệnh viện Thống Nhất trong 15 năm với kinh nghiệm 1200 trường hợp. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả hàng loạt ca với toàn bộ 1200 bệnh nhân được phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh tại bệnh viện Thống Nhất trong thời gian 15 năm từ 2004 – 2019. Các đặc điểm về tuổi, giới tính, mức độ hẹp động mạch cảnh, tiền sử đột quỵ được ghi nhận. Phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh được thực hiện dưới gây mê. Tiến hành bóc lớp trong động mạch cảnh qua đường mở dọc động mạch và phục hồi động mạch cảnh có miếng vá PTFE hoặc bóc lớp trong động mạch cảnh kiểu lộn ngược. Ghi nhận thời gian kẹp động mạch cảnh. Đánh giá tỉ lệ biến chứng, tử vong và đột quỵ não trong phẫu thuật, sau mổ 1 tháng, 1 năm, 5 năm, tỉ lệ hẹp tái phát động mạch cảnh sau phẫu thuật 1 năm và 5 năm. Kết quả: Tuổi trung bình là 72,4 (49 – 92) Tỉ lệ nam:nữ là 2,6:1. Có 628 trường hợp có đột quỵ não trước phẫu thuật chiếm tỉ lệ 52,3 %. Hẹp cả 2 động mạch cảnh được ghi nhận ở 224 trường hợp chiếm tỉ lệ 18,7%. Bóc lớp trong kiểu lộn vỏ động mạch được thực hiện cho 258 trường hợp (21,5%); bóc lớp trong động mạch theo phương pháp kinh điển áp dụng cho 942 trường hợp (78,5%); phục hồi động mạch cảnh với miếng vá áp dụng cho 936 trường hợp (99.4%), khâu trực tiếp cho 6 trường hợp (0,6%). Thời gian kẹp động mạch cảnh trung bình là 23,6 phút. Có 03 bệnh nhân tử vong trong 1 tháng sau mổ chiếm tỉ lệ 0,25%; đột quỵ não trong mổ ở 4 trường hợp (0,33%), có 6 trường hợp (0,5%) đột quỵ trong thời gian 1 tháng sau phẫu thuật. Theo dõi sau phẫu thuật từ 1 tháng – 5 năm cho thấy tử vong sau 1 năm, 5 năm là 0,2% và 1,1%; đột quỵ não sau 1 năm và 5 năm là 0,1% và 0,8%; hẹp tái phát trên 70% tại thời điểm 1 năm và 5 năm sau phẫu thuật là 0,1 và 1,0%. Kết luận: Phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh không dùng shunt tạm là phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho hẹp động mạch cảnh ngoài sọ, tỉ lệ đột quỵ và tử vong sau phẫu thuật thấp. Tỉ lệ tái hẹp và đột quỵ sau 1 năm và 5 năm rất thấp.1
#Hẹp động mạch cảnh #đột quỵ não # #phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh.
PHẪU THUẬT THAY VAN HAI LÁ VỚI MỞ XƯƠNG ỨC TOÀN BỘ QUA ĐƯỜNG RẠCH DA TỐI THIỂU
Mục tiêu: Phẫu thuật tim ít xâm lấn đang là xu thế chung của thế giới. Sử dụng đường rạch da nhỏ để mở dọc giữa xương ức trong phẫu thuật thay van hai lá chưa được báo cáo tổng kết ở Việt Nam. Nghiên cứu nhằm rút ra những kinh nghiệm bước đầu khi áp dụng kỹ thuật này tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Phương pháp: nghiên cứu mô tả hồi cứu ở 42 bệnh nhân được phẫu thuật thay van hai lá với mở xương ức toàn bộ qua đường rạch da tối thiểu, từ tháng 1/ 2010 đến tháng 8/ 2012. Kết quả: gồm 29 nữ và 13 nam, tuổi trung bình 43,76 ± 10,46 (25 - 63). NYHA trước mổ không quá nặng (18 ca mức I-II, 24 ca mức III, không có mức IV) với phân suất tống máu thất trái 56, 93 ± 7,26% (43 – 74). Thời gian chạy máy 103,93 ± 14,21 phút (79 - 138). Thời gian cặp động mạch chủ 80,36 ±11,15 phút (58 - 110). Thời gian thở máy sau mổ 15,64 ± 11,58 giờ (5 - 48). Thời gian nằm viện 13,67 ± 5,78 ngày (8 – 35). Không có biến chứng viêm xương ức, chảy máu sau mổ. Không có tử vong. Phân suất tống máu thất trái sau mổ: 64,71 ± 6,54% (52 – 75). Mức độ hài lòng của bệnh nhân với đường mổ nhỏ: 60% rất hài lòng, 40% hài lòng. Kết luận: Phẫu thuật thay van hai lá với mở xương ức toàn bộ qua đường rạch da tối thiểu không khó về kỹ thuật, không đòi hỏi trang thiết bị đặc biệt, cho phép thực hiện các thao tác thông thường với độ an toàn cao, có thể thực hiện thường qui trong phẫu thuật tim.
#phẫu thuật van hai lá #đường rạch da tối thiểu #mở xương ức toàn bộ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NỘI SOI U TRUNG THẤT TẠI BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG
Hồi cứu 35 bệnh nhân được phẫu thuật cắt u trung thất nội soi từ 10/2012 đến 3/2018 tại Bệnh Viện Đà Nẵng. Tuổi trung bình là 45,38 ± 17,91, nam/nữ là 2,5/1. Hầu hết u ở trung thất trước (57,1%%). Trong đó u tuyến ức (28,6%), ung thư tuyến ức (2,9%), u lympho (2,9%), u thần kinh (42,9%), u quái (5,7%), nang (17,1%). Kết quả tốt 31 BN (88,6%), trung bình 4 BN (11,4%). Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt u trung thất tại bệnh viện Đà Nẵng an toàn, hiệu quả
#U trung thất #phẫu thuật nội soi lồng ngực #bệnh viện Đà Nẵng
Nhân một trường hợp lâm sàng hiếm gặp: U nhầy thất trái
U tim là một bệnh tương đối hiếmgặp trong dân số, xuất độ khoảng 0,02% trong dân số[1]. U nhầy tim chiếm khoảng 25-30% U tim các loại[2], [3]. Nói về U nhầy tim thì trên 99% là U nhầynhĩ, U nhầy thất trái chiếm tỉ lệ rất thấp chưa tới 01%.Chúng tôi báo cáo một ca lâm sàng hiếm gặp U nhầytrong thất trái
Kết quả điều trị ngoại khoa chấn thương khí quản cổ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2017-2022
Đặt vấn đề: Chấn thương khí quản là một trong các tổn thương ở đường thở ngày càng hay gặp ở Việt Nam, là một tối cấp cứu ngoại khoa do nguy cơ gây suy hô hấp rất nặng và cấp tính đe dọa tính mạng người bệnh. Điều trị chấn thương khí quản tùy thuộc vào mức độ tổn thương, phẫu thuật đóng vai trò quan trọng giúp cứu sống tính mạng bệnh nhân trong các trường hợp cấp cứu và phẫu thuật còn giải quyết được các biến chứng do chấn thương khí quản gây ra. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô tả một số đặc điểm quan trọng về chẩn đoán và kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương khí quản.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương khí quản cổ và được điều trị bằng phẫu thuật tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 12 năm 2022. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang hồi cứu.
Kết quả: Có 23 bệnh nhân, chủ yếu là nam giới chiếm 83%, nữ chiếm 17%, Tuổi trung bình37 ± 17,8 (31 – 59) tuổi. Tai nạn giao thông là nguyên nhân hay gặp nhất chiếm 73,9%. Vị trí tổn thương gặp nhiều nhất là vị trí Nối khí quản –Thanh quản chiếm 73,9%. Bệnh thường nằm trong bệnh cảnh đa chấn thương. Khó thở và tràn khí dưới da là triệu chứng thường gặp nhất. Chụp X-quang, nội soi khí-phế quản, chụp cắt lớp vi tính là phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng có giá trị. Kết quả 78,3% bệnh nhân ra viện với kết quả tốt. 01 bệnh nhân nặng xin về vì đa chấn thương phức tạp phối hợp. Biến chứng: 01 trường hợp có sẹo hẹp khí quản. Kết quả cho thấy phẫu thuật sớm cho kết quả tốt hơn so với xử trí muộn.
Kết luận: Xử trí ban đầu chấn thương khí quản cần thực hiện nhanh chóng ngay tại cơ sở cấp cứu đầu tiên, trong đó vấn đề bảo đảm chức năng thông khí là ưu tiên hàng đầu. Chỉ định phẫu thuật đúng và sớm cho kết quả tốt, hạn chế các biến chứng và di chứng sẹo hẹp.[1]
Từ khóa: Chấn thương khí quản cổ, phẫu thuật chấn thương khí quản, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
#Chấn thương khí quản cổ #phẫu thuật chấn thương khí quản #bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Tổng số: 538
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10