Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam

Công bố khoa học tiêu biểu

Sắp xếp:  
Tuần hoàn ngoài cơ thể không cặp động mạch chủ trên bệnh nhân phẫu thuật vá thông liên nhĩ qua nội soi hỗ trợ tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện E
Đặt vấn đề: Đánh giá tính khả thi và an toàn phẫuthuật vá thong liên nhĩ dưới tuần hoàn ngoài cơ thểkhông cặp động mạch chủ có nội soi hỗ trợ tại trungtâm Tim mạch bệnh viện E.Đối tượng và phương pháp: Tuần hoàn ngoài cơthể không cặp chủ trên 21 bệnh nhân phẫu thuật xâmlấn tối thiểu vá thông liên nhĩ qua nội soi hỗ trợ. Môtả cắt ngang, thực hiện từ tháng 3 đến tháng 8/2013 tạiTrung tâm Tim mạch-Bệnh viện E.Kết quả: Kỹ thuật được ứng dụng thành công,không có trường hợp nào biến chứng liên quan đến tắcmạch do khí, biến chứng thần kinh và tử vong.Kết luận: Phẫu thuật vá thông liên nhĩ không cặpđộng mạch chủ có nội soi hỗ trợ có thể thực hiệnthường quy ở những trung tâm phẫu thuật tim hở cókinh nghiệm. Mặc dù quan điểm chạy máy không cặpđộng mạch chủ còn khác nhau nhưng theo chúng tôivá thông liên nhĩ có nội soi hỗ trợ không cặp chủ làphương pháp an toàn, khả thi, hạn chế những bất cậpcủa mổ mở kinh điển
U XƠ ĐÀN HỒI THỂ NHÚ Ở THẤT TRÁI KẾT HỢP BỆNH LÝ MẠCH VÀNH: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
U  tim  nguyên  phát  là  một bệnh  rất  hiếm  gặp,  chiếm  khoảng  0,0017  – 0,28%. Trong đó, u xơ đàn hồi thể nhú kết hợp với bệnh lý mạch vành cực kỳ hiếm gặp. Chúng tôi xin báo cáo một trường hợp theo dõi sau phẫu thuật 4 tháng u xơ đàn hồi thể nhú ở thất trái kết hợp với bệnh lý mạch vành. Bệnh nhân nữ 67 tuổi, vào viện vì đau tức ngực trái, siêu âm tim qua thành ngực và thực quản phát hiện u kích thước khoảng 14x18mm, bám xung quanh ½ trên chân trụ cơ trước bên, mật độ âm bằng cơ tim, di động nhiều, hở van 2 lá và van 3 lá nhẹ, không tăng áp phổi, chức năng tâm thu thất trái trong giới hạn bình thường. Chụp động mạch vành: hẹp 40% thân chung động mạch vành, 80% động mạch liên thất trước, 90% lỗ vào động mạch mũ và 80% động mạch vành phải. Bệnh nhân được phẫu thuật tim hở bằng đường mở ngực dọc giữa xương ức, cắt u thất trái qua đường mở nhĩ trái qua van 2 lá, bắc 3 cầu động mạch chủ - động mạch vành. Mô bệnh học sau mổ là u xơ đàn hồi thể nhú. Sau phẫu thuật bệnh nhân ổn định, ra viện sau mổ ngày. Hiện tại 4 tháng sau mổ bệnh nhân hoàn toàn khỏe mạnh, siêu âm tim không phát hiện tái phát.
Phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý van ba lá tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện E
Đặt vấn đề: Hở van ba lá là một trong các bệnh van tim phổ biến nhất, có thể ảnh hưởng 65-85% dân số. Hở van ba lá tiên phát có nguyên nhân tại van ba lá  bao gồm thấp tim, thoái hoá, bẩm sinh, nhiễm trùng,… Hở van ba lá thứ phát phổ biến hơn, liên quan đến rối loạn chức năng thất phải, giãn vòng van, thường thứ phát sau các bệnh van tim bên trái (đặc biệt là bệnh lý van hai lá), rung nhĩ, tăng áp lực động mạch phổi.  Phẫu thuật mở xương ức truyền thống với ưu điểm phẫu trường rộng rãi, thuận tiện cho các thao tác kỹ thuật, tuy nhiên phương pháp còn nhiều sang chấn, nguy cơ viêm xương ức. Phẫu thuật nội soi tránh mở xương ức với ưu điểm giảm thiểu sang chấn, loại trừ viêm xương ức, có tính thẩm mỹ hơn đang trở thành xu thế và được ứng dụng ngày càng nhiều trong phẫu thuật tim mạch. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá kết qủa của phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý van ba lá tại trung tâm tim mạch. Mục đích nghiên cứu: Đánh giá kết quả sớm và trung hạn của phương pháp phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý van ba lá tại trung tâm tim mạch, Bệnh viện E Phương pháp. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, số liệu được thu thập hồi cứu và tiến cứu. Kết quả. Từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2021, chúng tôi nghiên cứu có 42 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý van ba lá , trong đó có 13 nam (31%), 29  nữ (69%). Tuổi trung bình là 53.98 ± 12.51 năm. Số bệnh nhân mổ sửa van ba lá đồng thời mổ thay van hai lá là 34 bệnh nhân, số bệnh nhân mổ sửa van ba lá sau mổ thay van hai lá là 4 bệnh nhân, có 2 bệnh nhân hở van ba lá nặng do Osler, có 1 bệnh nhân mổ sửa van ba lá kết hợp vá lỗ thông liên nhĩ. Ngay sau mổ, tỷ lệ bệnh nhân không còn hở hoặc hở nhẹ van ba lá có 35 bệnh nhân (83.3%), hở vừa có 6 bệnh nhân (14.3%), hở nặng có 1 bệnh nhân (2,4%), 41 bệnh nhân (97.6%) ổn định ra viện, 1 bệnh nhân (2.4%) tử vong sớm sau mổ. Thời gian theo dõi dài nhất là 17 tháng,  ngắn nhất là 6 tháng, kết qủa không còn hở van ba lá hoặc hở nhẹ  có 37  bệnh nhân (90.2%), hở vừa có 4 bệnh nhân (9.8%), không có bệnh nhân hở nặng van ba lá hoặc tử vong muộn.[1] Kết luận. Phẫu thuật nội soi nội soi điều trị bệnh lý van ba lá mang laị kết qủa tốt, tính thẩm mỹ, ít biến chứng.
#Nội soi #van ba lá
Kết quả phẫu thuật bệnh lý van tim do viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trẻ em tại Bệnh viện Tim Hà Nội
Nguyễn Sinh Hiền, Đào Quang Vinh, Tạ Hoàng Tuấn
Mục đích: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng  và đánh giá kết quả sau điều trị phẫu thuật bệnh lý van tim do viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trẻ em tại Bệnh viện Tim Hà Nội. Phương pháp: Phân tích đánh giá dựa trên số liệu thu thập được từ  bệnh nhân được phẫu thuật và từ kết quả tái khám. Kết quả: Tổng số bệnh nhân là 25, trong đó: Tuổi phẫu thuật trung bình là: 6,56 ± 7.05 năm (Tuổi thấp nhất là  12 tháng, cao nhất là 15 năm). Nam: 14 bệnh nhân (56 %), nữ: 11 bệnh nhân (44 %). Siêu âm trước khi ra viện và sau 3 tháng chúng tôi thấy kết quả gần như  nhau: EF trung bình sau phẫu thuật van hai lá:  57,25 ± 9,68  %;.Chênh áp  trung bình: Van HL: 3,5 ± 1,5mmHg ; qua van ĐMC:  12,5 ± 1,68mmHg. Biến chứng: Tử vong ngay sau mổ: 0 trường hợp (0%); Tử vong muộn: 1 trường hợp tử vong (4%).  Kết luận: Kết quả phẫu thuật bệnh lý van tim do viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ở trẻ em khả quan. Tỷ lệ tử vong và biến chứng sau mổ thấp.
#Phẫu thuật tim #van hai lá #van động mạch chủ
Percutaneous intervention treatment of giant extrarenal aneurysm arteriovenous fistula
Objective: Anteriovenous fistula is a high-flow vascular malformation. Anteriovenous fistula is characterized by a direct connection between an artery and a vein without the presence of a nidus (network of arterial and venous channels). Renal artery aneurysm concomitant with a renal arteriovenous fistula is extremely rare. Case report: We reported the case of a 45-year-old female who has giant renal artery aneurysm combined with high-flow RAVF who presented with gross hematuria. The patient’s embolization of a giant extrarenal aneurism arteriovenous fistula was successfully treated using specialized coils and plug device. Conclusions: Renal arteriovenous fistula is a disease that can lead to serious complications. Treatment of this condition should be initiated promptly after diagnosis. Embolization endovascular is a feasible, efficient and safe method which can maximally retain normal renal function.
HỘI CHỨNG SHONE - MỘT HỘI CHỨNG TIM BẨM SINH HIẾM GẶP
Mục tiêu: Thông báo 3 trường hợp chẩn đoán hội chứng Shone được phẫu thuật tại trung tâm tim mạchbệnh viện E. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 3 bệnh nhi hội chứng Shone được phẫu thuật trong thời gian từ 2/2010 - 7/2011.Trong số đó có 2 nam, 1 nữ với độ tuổi trung bình 6,5±1,2 (5-7 tuổi). Cân nặng trung bình14,5±0,5 kg (14-15kg). Các bệnh nhân có 2 - 3 thương tổn ở tim trái. Kết quả: không có tử vong trong thời gian nằm viện. 1 bệnh nhân tai biến blốc nhĩ thất cấp 3 phải đặt máy tạo nhịp. Khám kiểm tra với thời gian theo dõi trung bình 10,3 ±1,5 tháng (8-12 tháng): bệnh nhân blốc nhĩ thất tử vong sau ra viện khoảng 1 tháng không rõ nguyên nhân. 2 trường hợp còn lại ổn định chưa có chỉ đinh mổ lại. Kết luận: Bệnh hiếm gặp, nhiều thương tổn phối hợp do đó cần khám kỹ tránh bỏ sót chẩn đoán. Lâm sàng thường gặp dạng không đầy đủ.Kết quả điều trị còn nhiều hạn chế.
Báo cáo loạt ca bệnh lâm sàng kết quả can thiệp nong van động mạch phổi trên nhóm bệnh nhân đảo gốc động mạch có sửa chữa kèm thông liên thất và hẹp động mạch phổi tại Bệnh viện tim Hà Nội
Trần Công Thành, Nguyễn Sinh Hiền, Hoàng Văn, Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Toàn Thắng, Nguyễn Công Hà, Trần Đắc Long
Mục tiêu: Báo cáo kết quả ngắn hạn sau can thiệp nong van động mạch phổi với các bệnh nhân đảo gốc động mạch có sửa chữa kèm thông liên thất và hẹp động mạch phổi (ccTGA- VSD- PS) được lựa chọn phù hợp. Phương pháp: Từ tháng 05/2022 đến 06/2023 có 4 bệnh nhân được chẩn đoán ccTGA- VSD- PS với hẹp nặng van động mạch phổi được tiến hành nong van động mạch phổi bằng bóng qua da tại bệnh viện Tim Hà Nội. Các chỉ số trước, trong, sau can thiệp và quá trình theo dõi định kỳ được ghi nhận và báo cáo. Kết quả: Cả 4 bệnh nhân sau can thiệp thành công không có biến chứng, các chỉ số cải thiện so với trước can thiệp bao gồm: Qp/Qs tăng, bão hòa oxy máu ngoại vi tăng, giảm tình trạng cô đặc máu, khả năng hoạt động chức năng được cải thiện. Quá trình theo dõi ghi nhận có 1 trường hợp tái hẹp động mạch phổi mức độ nặng và tím tăng dần, khả năng sẽ tái can thiệp hoặc phẫu thuật giai đoạn 2. Kết luận: Can thiệp nong van động mạch phổi là 1 lựa chọn điều trị an toàn và đạt hiệu quả giúp cải thiện triệu chứng tím và khả năng hoạt động thể lực với các bệnh nhân ccTGS- VSD- PS giai đoạn muộn. Tuy nhiên về các kết quả dài hạn và tính giá trị của chỉ định can thiệp nong van động mạch phổi khi so với phương pháp phẫu thuật kinh điển trên nhóm các bệnh nhân ccTGA còn hạn chế và cần có các nghiên cứu với cỡ mẫu vầ thời gian lớn hơn.
#Nong van động mạch phổi #đảo gốc động mạch có sửa chữa
BẢO TỒN DÂY CHẰNG TỐI ĐA TRONG PHẪU THUẬT THAY VAN HAI LÁ HẬU THẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG
Mục tiêu nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của kỹ thuật bảo tồn dây chằng tối đa trong phẫu thuật thay van hai lá hậu thấp. Từ 1/2015 đến 12/2015, tại bệnh viện Đà Nẵng, 36 trường hợp bệnh van hai lá hậu thấp được thay van nhân tạo, sử dụng kỹ thuật bảo tồn dây chằng cả lá trước và sau.Kích thước thất trái đo trên siêu âm tim lúc ra viện giảm có ý nghĩa thống kê (P<0,01), nhưng không có sự khác biệt về phân xuất tống máu (EF) so với trước mổ.Không có biến chứng hẹp đường ra thất trái, vỡ thất trái, kẹt van nhân tạo, hoặc tử vong.Kỹ thuật này có thể thực hiện cho bệnh van hai lá hậu thấp và cho thấy sự cải thiện tốt chức năng thất trái trong ngắn hạn.  
Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật Maze sử dụng sóng Radio với đầu đốt đơn cực điều trị rung nhĩ ở bệnh nhân phẫu thuật van 2 lá
Tổng quan: Phẫu thuật Maze sử dụng sóng radio với đầu đốt đơn cực là phương pháp điều trị rung nhĩ hiệu quả ở bệnh nhân phẫu thuật van 2 lá hương pháp: Mô tả hồi cứu và tiến cứu, 50 bệnh nhân có bệnh van 2 lá đơn thuần kèm rung nhĩ, được phẫu thuật van 2 lá và/hoặc sửa 3 lá, thu nhỏ nhĩ trái kèm phẫu thuật Maze sử dụng sóng radio với đầu đốt đơn cực. Mổ mở hoặc nội soi Kết quả: Tuổi trung bình: 53,44± 10,05; 90 % rung nhĩ bền bỉ và 10 % kịch phát. Kích thước nhĩ trái trước mổ và khi ra viện: 53,65±8,22 và 42,71±6,58 mm. Mổ mở 84 % và nội soi 16 %. Thay van 2 lá 84 %, sửa van 2 lá 16 %. Thời gian cặp động mạch chủ 98,68±20 phút. Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể 140,18±41,04 phút. Tỷ lệ cắt rung nhĩ và chuyển về nhịp xoang ngay sau mổ, khi ra viện, 3 tháng, 6 tháng lần lượt là 86 và 64 %; 94 và 84 %; 94 và 92 %; 94 và 89,2 %. 1 bệnh nhân đặt máy tạo nhịp sau 3 tháng. Biến chứng sau mổ là chảy máu phải mổ lại (2 %), suy thận (2 %), nhiễm trùng vết mổ (2 %) Kết luận: Phẫu thuật Maze sử dụng sóng radio với đầu đốt đơn cực cho kết quả sớm sau mổ khả quan.
#Phẫu thuật Maze #phẫu thuật Maze sử dụng sóng radio #đầu đốt đơn cực #rung nhĩ #phẫu thuật van 2 lá
Tổng số: 527   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 53